BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------
|
Số:
36/2008/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2004 về
việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005 và Quyết
định số 25/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB VHGD-TNTN&NĐ của Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục K.tr.VBQPPL);
- Bộ LĐ-TB-XH;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD& ĐT;
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDMN
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
CÔNG
NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia bao gồm: tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia, kiểm tra, xét công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, trách
nhiệm của nhà trường, nhà trẻ, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào
tạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường
mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, thuộc các loại hình công lập, dân lập và tư thục.
Điều 2. Các
mức độ công nhận
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được
chia làm 2 mức độ: mức độ 1 và mức độ 2.
1. Mức độ 1 quy định các tiêu chuẩn
cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tổ chức các hoạt động
chăm sóc, giáo dục có chất lượng toàn diện.
2. Mức độ 2 quy định các tiêu chuẩn
cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt
động chăm sóc, giáo dục có chất lượng toàn diện ở mức độ cao hơn mức độ 1.
Điều 3. Điều
kiện và nguyên tắc
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại
Chương II của Quy chế này, nhà trường, nhà trẻ đạt danh hiệu tiên tiến năm liền
kề với năm đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được quyền đề nghị cấp
có thẩm quyền kiểm tra, xét duyệt và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường,
nhà trẻ qua kiểm tra chưa đạt chuẩn sẽ chỉ được đề nghị kiểm
tra lại vào năm học sau.
2. Các tiêu chuẩn của trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia là những quy định bắt buộc và có giá trị như nhau để kiểm
tra, xét duyệt và công nhận.
Điều 4.
Thời hạn công nhận
Thời hạn công nhận
nhà trường, nhà trẻ đạt chuẩn quốc gia là 5 năm, kể từ ngày ký quyết định công
nhận. Trong thời hạn 5 năm, nếu nhà trường, nhà trẻ đã đạt chuẩn quốc gia vi
phạm về tiêu chuẩn của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm
quyền xem xét để tiếp tục công nhận hoặc không công nhận nhà trường, nhà trẻ đạt
chuẩn quốc gia.
Sau 5 năm kể từ ngày
ký quyết định công nhận, nhà trường, nhà trẻ phải tự đánh giá, làm hồ sơ trình
các cấp có thẩm quyền để được kiểm tra và công nhận lại.
Chương 2:
TIÊU
CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Mục I.
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1
Điều 5. Tổ
chức và quản lý
1. Công tác quản lý
a) Nhà trường, nhà trẻ có kế hoạch
hoạt động cho năm học, học kỳ, tháng và tuần; Có biện pháp
và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các
tổ trưởng chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý, phân công hợp lý cán
bộ, giáo viên, công nhân viên theo quy định của Điều lệ trường mầm non và Pháp
lệnh Cán bộ, công chức;
c) Tổ chức và quản lý tốt các hoạt
động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội
bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc trong nhà
trường, nhà trẻ;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan
xanh, sạch, đẹp, an toàn;
đ) Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ
sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường, nhà trẻ;
e) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách đối với người lao động theo quy định hiện hành;
g) Thường xuyên tổ chức và duy trì các
phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước;
h) Có biện pháp nâng cao đời sống cho
cán bộ, giáo viên và công nhân viên trong nhà trường.
2. Công tác tổ chức
a) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng
có thời gian công tác liên tục trong giáo dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với
hiệu trưởng và 3 năm đối với các phó hiệu trưởng; có bằng tốt nghiệp từ cao
đẳng sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo
dục và lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên; có ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn;
b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng
có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nắm vững
chương trình giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán
bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; được xếp loại danh
hiệu lao động từ tiên tiến trở lên.
3. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng
trong nhà trường, nhà trẻ
a) Hội đồng trường đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư
thục và các hội đồng khác trong nhà trường, nhà trẻ được tổ chức và thực hiện
theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non; chú trọng công tác giám sát hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết và Quy chế
dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ;
b) Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường, nhà trẻ hoạt động có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển của trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Ban đại diện cha mẹ học sinh phối
hợp chặt chẽ với nhà trường, nhà trẻ trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non
của địa phương.
4. Chấp hành sự chỉ
đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
a) Nhà trường, nhà trẻ thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước liên quan đến
giáo dục mầm non; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương;
Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát
triển và các biện pháp cụ thể để nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non;
b) Nhà trường, nhà trẻ chấp hành sự
chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo, thực
hiện đầy đủ các quy định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 6.
Đội ngũ giáo viên và nhân viên
1. Số lượng và trình
độ đào tạo
Đảm bảo 100% số giáo
viên và nhân viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo và đủ về số lượng theo quy định
của Điều lệ trường mầm non và các văn bản quy phạm pháp luật về định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; trong đó có ít nhất
20% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có ít nhất 50% số
giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 1 chiến sĩ thi đua
từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Không có giáo viên bị xếp loại kém
và có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại khá và tốt theo quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động chuyên
môn
a) Các tổ chuyên môn
được hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
b) Nhà trường, nhà
trẻ tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề,
tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với từng hoạt
động;
c) Giáo viên tham gia
đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do nhà trường,
nhà trẻ tổ chức hoặc phối hợp tổ chức;
d) Giáo viên có ứng
dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
4. Kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng
a) Có quy hoạch phát
triển
đội
ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình
độ đào tạo;
b) Thực hiện nghiêm
túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề
theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Từng giáo viên có
kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 7.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Nhà trường, nhà trẻ
thực hiện nhiệm vụ năm học và chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Kết quả hằng năm đạt:
1. 100% trẻ được bảo
đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực
phẩm trong nhà trường, nhà trẻ.
2. 100% trẻ được khám
sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm
non.
3. Tỉ lệ chuyên cần
của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85 % trở lên đối
với trẻ ở các độ tuổi khác (bao gồm cả trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo).
4. Sự tăng trưởng của
trẻ
a) Có ít nhất 85% trẻ
đạt kênh A;
b) Phục hồi dinh
dưỡng cho ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng;
c) Có biện
pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì.
5. Sự phát triển của
trẻ
Có ít nhất 85% trẻ
phát triển đạt yêu cầu theo hướng dẫn đánh giá về chuẩn
phát triển trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có ít nhất 80% trẻ
khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
Điều 8.
Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Quy mô trường nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
a) Nhà trường, nhà
trẻ có không quá 3 điểm trường.
b) Số lượng trẻ và số
lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường, nhà trẻ theo quy định của Điều
lệ trường mầm non; tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ
tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. Địa điểm trường:
nhà trường, nhà trẻ đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường,
đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
3. Yêu cầu về thiết
kế, xây dựng: Diện tích sử dụng đất của nhà trường, nhà trẻ theo quy định của Điều
lệ trường mầm non. Các công trình của nhà trường, nhà trẻ được xây dựng kiên
cố. Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại
hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non. Trong khu vực nhà trường, nhà trẻ có nguồn nước
sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
4. Các phòng chức
năng:
a) Khối phòng nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt
chung: Đảm bảo trung bình 1,5 - 1,8 m2 cho một trẻ; đủ ánh sáng tự
nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Có thể được
dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo; nơi để đồ dùng phục vụ trẻ ngủ liền kề
phòng sinh hoạt chung. Phòng sinh hoạt chung được trang bị đủ bàn ghế cho giáo
viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi sắp xếp theo chủ đề giáo dục, có tranh ảnh,
hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm bảo
theo đúng quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phòng ngủ: Đảm bảo
trung bình 1,2 -1,5 m2 cho một trẻ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông với đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ;
- Phòng vệ sinh: Đảm
bảo trung bình 0,4 - 0,6 m2 cho một trẻ, được xây khép kín hoặc liền
kề với nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng, trung bình 10 trẻ có 1 bồn cầu vệ
sinh. Chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn cách bằng vách ngăn lửng cao 1,2 m. Kích
thước mặt bằng của mỗi hố xí là 0,8 x 0,7 m, chiều rộng máng tiểu là 0,16 -
0,18 m; đối với trẻ mẫu giáo phải có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; Đối
với trẻ nhà trẻ dưới 24 tháng trung bình 4 trẻ có 1 ghế ngồi bô. Có đủ nước
sạch, vòi nước và xà phòng rửa tay. Các thiết bị vệ sinh bằng men sứ, kích
thước phù hợp với trẻ;
- Hiên chơi (vừa có thể là
nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo trung bình 0,5- 0,7 m2 cho một trẻ, chiều
rộng không dưới 2,1 m; có lan can bao quanh cao 0,8 -1 m; khoảng cách giữa các
thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1 m; thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ khi
mưa, nắng.
b) Khối phòng phục vụ
học tập:
- Phòng giáo dục thể
chất, nghệ thuật: có diện tích tối thiểu là 60 m2, có gương áp tường
và gióng múa, có trang bị các thiết bị điện tử và nhạc cụ, có tủ đồ dùng, đồ
chơi âm nhạc, quần áo, trang phục, đạo cụ múa.
c) Khối phòng tổ chức
ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm
bảo trung bình 0,3- 0,35 m2 cho một trẻ được xây dựng theo quy trình
vận hành một chiều: Nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy
đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện;
- Kho thực phẩm có
phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, thực hiện đúng các
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu
thức ăn.
d) Khối phòng hành
chính quản trị
- Văn phòng trường:
diện tích tối thiểu 30 m2. Có bàn ghế họp và tủ văn phòng, các biểu
bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng hiệu trưởng: diện
tích tối thiểu 15 m2. Có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế
tiếp khách;
- Phòng các phó hiệu
trưởng: diện tích và trang bị phương tiện làm việc như phòng hiệu trưởng;
- Phòng hành chính
quản trị: diện tích tối thiểu 15 m2. Có máy vi tính và các phương
tiện làm việc;
- Phòng Y tế: diện
tích tối thiểu 10 m2. Có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi
sức khoẻ trẻ. Có các biểu bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa
bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng kế hoạch theo dõi
tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc
sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường trực: diện
tích tối thiểu 6 - 8m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi
khách;
- Phòng dành cho nhân
viên: diện tích tối thiểu 16 m2, có tủ để đồ dùng cá nhân;
- Khu vệ sinh cho
giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích tối thiểu 9 m2. Có chỗ đại,
tiểu tiện, rửa tay và buồng tắm riêng;
- Khu để xe cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên có mái che. Diện tích cho mỗi xe tối thiểu 0,9m2 .
5. Sân vườn: Diện
tích sân chơi quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được chăm
sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm
sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi
lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời
đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ, hình dáng và mầu sắc đẹp. Sân vườn thường
xuyên sạch sẽ.
Điều 9.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục
1. Công tác tham mưu
phát triển giáo dục mầm non.
Nhà trường là nòng
cốt trong công tác tham mưu cho Hội đồng giáo dục cấp cơ sở, tham mưu cho cấp
uỷ và chính quyền địa phương, các ban ngành về chủ trương xây dựng và các giải
pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
2. Các hoạt động xây
dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội lành mạnh.
a) Nhà trường, nhà
trẻ có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường sự hiểu
biết trong cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện
cho cộng đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non;
b) Nhà trường, nhà
trẻ phối hợp tốt với gia đình, các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên
giữa nhà trường, giáo viên và các bậc cha mẹ thông qua họp phụ huynh, trao đổi
trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển;
c) Nhà trường, nhà
trẻ chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và cha mẹ trẻ em để
tổ chức các hoạt động lễ hội theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với
truyền thống của địa phương.
3. Nhà trường, nhà
trẻ huy động được sự tham gia của gia đình, cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân... nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục của
nhà trường, nhà trẻ.
Mục II.
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
Điều 10.
Tổ chức và quản lý
Ngoài các quy định
tại tại Điều 5 của Quy chế này, điều chỉnh và bổ sung tiêu chí sau:
Hiệu trưởng có bằng
tốt nghiệp từ đại học sư phạm mầm non trở lên.
Điều 11.
Đội ngũ giáo viên và nhân viên
Ngoài các quy định tại Điều 6 của Quy
chế này, điều chỉnh và bổ sung một số tiêu chí sau:
1. Có ít nhất 30% số giáo viên trên
chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có ít nhất 70% số giáo viên, nhân
viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 1 chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở
lên;
b) Không có giáo viên bị xếp loại kém
và có ít nhất 70% số giáo viên đạt loại khá giỏi theo quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Từng giáo viên có kế hoạch phấn đấu
sau khi được đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Kế hoạch
này phải được lưu trong hồ sơ cá nhân.
3. Hoạt động chuyên
môn
a) Mỗi giáo viên đều
có ít nhất một báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ
trong từng năm học;
b) Giáo viên có kế
hoạch chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì, trẻ tự kỷ,
trẻ khuyết tật;
c) Có giáo viên dạy
giỏi từ cấp huyện trở lên.
Điều 12.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Ngoài các quy định
tại Điều 7 của Quy chế này, điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí sau:
1. Tỷ lệ chuyên cần
của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối
với trẻ ở các độ tuổi khác (bao gồm cả trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo)
2. Sự tăng trưởng của
trẻ:
a) Có ít nhất 95% trẻ
đạt kênh A;
b) Phục hồi dinh
dưỡng cho ít nhất 90% trẻ bị suy dinh dưỡng;
c) Có biện
pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì.
3. Sự phát triển của
trẻ:
Có ít nhất 95% trẻ
phát triển đạt yêu cầu theo hướng dẫn đánh giá về chuẩn
phát triển trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có ít nhất 90% trẻ
tàn tật, khuyết tật học hòa nhập (nếu cú) được đánh giá có tiến bộ.
Điều 13.
Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Ngoài các quy định
tại Điều 8 của Quy chế này, điều chỉnh, bổ sung một số tiêu chí sau:
1. Nhà trường, nhà
trẻ có ít nhất 5 nhóm, lớp, được tập trung tại 1 điểm. Tất cả các nhóm, lớp đều
chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. Phòng vi tính: có
diện tích tối thiểu 40 m2 với đầy đủ thiết bị phục vụ các hoạt động.
3. Phòng hội trường:
Có diện tích tối thiểu 70 m2 phục vụ các hoạt động ngày hội, ngày lễ
lớn; có thể kết hợp là nơi trưng bày hiện vật, tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi
chung của toàn trường.
4. Sân vườn có ít
nhất 10 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời, có khu chơi giao thông và sân khấu ngoài
trời.
Điều 14.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Ngoài các quy định
tại Điều 9 của Quy chế này điều chỉnh, bổ sung tiêu chí sau: Nhà trường, nhà
trẻ tranh thủ được các nguồn tài trợ để nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên
và các thành viên của Hội đồng trường thông qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, tham quan học tập trong và ngoài nước.
Chương 3:
KIỂM
TRA, XÉT CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Điều 15. Trình tự
kiểm tra, xét công nhận
Trình tự kiểm tra, xét công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và mức độ 2 như sau:
1. Nhà trường, nhà trẻ tiến hành tự kiểm tra,
đánh giá theo các tiêu chuẩn của mức độ 1 hoặc mức độ 2 được quy định tại
Chương II của Quy chế này, báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã). Nếu thấy nhà trường, nhà trẻ đã đạt chuẩn Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã làm văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức thẩm định kết quả kiểm
tra, đánh giá.
2. Đoàn kiểm tra cấp huyện (gồm đại diện các
cơ quan chức năng có liên quan do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ định)
tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra, đánh giá của cấp xã, báo cáo kết quả thẩm
định cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nếu thấy nhà trường, nhà trẻ đã
đạt chuẩn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm văn bản đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổ
chức thẩm định kết quả kiểm tra, đánh giá.
3. Đoàn kiểm tra cấp tỉnh (gồm đại diện các
cơ quan chức năng có liên quan do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định)
tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra, đánh giá của cấp xã và cấp huyện, báo cáo
kết quả thẩm định cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu thấy nhà trường,
nhà trẻ đạt chuẩn ở mức độ nào thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định công nhận và cấp Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở mức độ
đó. Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mẫu quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (có mẫu kèm theo)
Điều 16. Nội
dung kiểm tra, đánh giá
1. Nghe báo cáo chung của nhà trường,
nhà trẻ theo các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hoặc mức
độ 2.
2. Kiểm tra theo các
tiêu chuẩn :
a) Kiểm tra các hồ
sơ, sổ sách: Kế hoạch năm học của nhà trường, nhà trẻ, kế hoạch giáo dục của
giáo viên, sổ theo dõi đánh giá trẻ, sổ tài sản nhà trường, nhà trẻ và các văn
bản sổ sách khác có liên quan đến các nội dung các tiêu chuẩn;
b) Dự giờ, khảo sát
chất lượng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên, tổ chức
môi trường giáo dục trong và ngoài lớp và sự tham gia của trẻ trong quá trình
hoạt động;
c) Kiểm tra cơ sở vật
chất, thiết bị của nhà trường, nhà trẻ;
d) Thu thập ý kiến
của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nhà trường, nhà trẻ về các vấn đề có
liên quan đến nhà trường, nhà trẻ.
3. Lập biên bản kiểm
tra, đánh giá nhà trường, nhà trẻ về từng tiêu chuẩn và kết luận tổng hợp các
tiêu chuẩn.
Điều 17.
Hồ sơ đề nghị công nhận
Hồ sơ đề nghị công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nộp về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
1. Báo cáo của nhà
trường, nhà trẻ về quá trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo
từng tiêu chuẩn được quy định tại Chương II của Quy chế này.
2. Văn bản đề nghị
công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ký.
3. Biên bản kiểm tra
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Chương 4:
TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG, NHÀ TRẺ, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
Điều 18.
Trách nhiệm của nhà trường, nhà trẻ
Ban Giám hiệu nhà
trường, nhà trẻ có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, lập
kế hoạch phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ để đạt các tiêu
chuẩn trường chuẩn quốc gia; duy trì, giữ vững và phát huy các kết quả đã đạt
sau khi được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Điều 19.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo ở các địa phương có trách nhiệm:
a) Tham mưu với Uỷ
ban nhân dân các cấp trong việc lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho các trường
mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ trên địa bàn để đạt chuẩn quốc gia;
b) Đôn đốc, giám sát
và kiểm tra các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ trong việc phấn đấu
đạt chuẩn, duy trì các tiêu chuẩn đã đạt được;
c) Tham mưu với Uỷ
ban nhân dân các cấp về việc đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
Quyết định và Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với nhà trường, nhà trẻ đã
được công nhận đạt chuẩn nhưng không giữ vững và phát huy kết quả đạt được;
d) Hằng năm tiến hành tổng kết, đánh giá
phong trào xây dựng và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở địa
phương;
đ) Định kỳ 6
tháng/lần các Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo kết quả xây dựng và công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Mầm
non).
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|