BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT
NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2002/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2002 VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH SỐ 46/2002/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 12 THÁNG 11
NĂM 2002, QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2004/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2004, QUYẾT ĐỊNH
SỐ 20/2006/QĐ-BGDĐT NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 2006, QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2007/QĐ-BGDĐT
NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ
túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 và được sửa đổi, bổ sung tại
các Quyết định số 46/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 12 tháng 11 năm 2002, Quyết
định số 12/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2004, Quyết định số
20/2006/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 5 năm 2006, Quyết định số 12/2007/QĐ-BGDĐT ngày
27 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Bổ sung khoản 3 vào Điều 4
như sau:
“3. Môn thi tốt nghiệp bổ túc
trung học phổ thông lần 2.
a) Đối với thí sinh chưa tham dự
kỳ thi lần 1:
- Thí sinh không có điểm bảo lưu
phải đăng ký dự thi tất cả các môn quy định của kỳ thi;
- Thí sinh có điểm bảo lưu đăng
ký dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
b) Đối với thí sinh đã tham dự kỳ
thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả các môn của kỳ thi lần 1 có điểm
dưới 5,0 hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký thi lại một số môn có điểm dưới
5,0.”
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 6
như sau:
“5. Đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ
túc trung học phổ thông lần 2:
a) Học viên đủ điều kiện dự thi
tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông nhưng chưa tham dự kỳ thi lần 1;
b) Thí sinh đã tham dự kỳ thi tốt
nghiệp bổ túc trung học phổ thông lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp, không vi phạm
quy chế thi từ mức đình chỉ thi trở lên.”
3. Bổ sung
khoản 3 vào Điều 8 như sau:
“3. Điểm bảo lưu đối với thí
sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông lần 2:
a) Thí sinh dự thi đủ các môn
quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết
quả của cả kỳ thi, nếu không tham dự kỳ thi lần 1 năm liền kề thì được bảo lưu
điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho kỳ thi lần 2 trong cùng năm, nếu
có quy định thi các môn đó;
b) Điểm kỳ thi lần 1 của các môn
thí sinh không thi lại trong kỳ thi lần 2 được bảo lưu để xét tốt nghiệp cho kỳ
thi lần 2 trong cùng năm;
c) Thí sinh dự thi đủ các môn
quy định nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả của cả kỳ thi
thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên (trong cả kỳ thi
lần 1, lần 2) cho các kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định
thi các môn đó.
4. Bổ sung Điều 8b như sau:
“Điều 8b. Quy định về các
tài liệu vật dụng thí sinh được phép và không được phép mang vào phòng thi.
1. Thí sinh được phép mang vào
phòng thi:
- Bút viết, thước kẻ, bút chì
đen, tẩy chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình; các vật dụng này
không được gắn linh kiện điện, điện tử; máy tính cầm tay không có chức năng soạn
thảo văn bản và không có thẻ nhớ;
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hoá học và Bảng tính tan đối với môn thi Hoá học, Atlat Địa lí Việt Nam đối với
môn thi Địa lí; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài
liệu.
2. Thí sinh mang vào phòng thi
các tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi không đúng quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc các phương tiện thu phát thông tin cá nhân, dù sử dụng
hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.’’
5. Khoản 4
Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 4. Tất cả những người làm nhiệm
vụ tại Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững quy chế thi; không được
mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi
khi các buổi thi đang tiến hành.”
6. Bổ sung khoản 5 vào Điều
24 như sau:
“5. Hội đồng coi thi tốt nghiệp
bổ túc trung học phổ thông kỳ thi lần 2:
Căn cứ vào số lượng thí sinh
đăng ký dự thi, các đơn vị thành lập các Hội đồng coi thi, xỏc định địa điểm tổ
chức thi; có thể thành lập Hội đồng coi thi liên trường hoặc thành lập Hội đồng
coi thi chung cho cả trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông.”
7. Bổ sung
vào khoản 5 Điều 34 các đoạn sau:
“- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc
lập như sau:
+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch
dưới 1,0 điểm : hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số
và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0
điểm đến 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo tổ trưởng chấm thi để thống
nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài
thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì tổ trưởng chấm
thi quyết định điểm; tổ trưởng và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ),
ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ
trên 2,0 điểm: tổ trưởng chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám
khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.
- Xử lý kết quả 3 lần chấm như
sau:
+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm
giống nhau: tổ trưởng chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi
cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên
và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch
nhau đến dưói 3,0 điểm: tổ trưởng chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3
lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng
số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch
nhau trên 3,0 điểm: tổ trưởng chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo
và tổ trưởng chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần
này là điểm chính thức của bài thi.”
8. Điều 38 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 38. Thời hạn phúc
khảo
Việc phúc khảo phải hoàn thành
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả kỳ thi. Kết quả phúc
khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Tổng tham mưu thuộc Bộ Quốc
phòng, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng;
Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Các Thứ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- TT Tin học (Website Bộ GD&ĐT);
- Lưu: VT, PC, Cục KT&KĐ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|