ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3496/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 24 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2019
- 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg
ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề
thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg
ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
1836/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 3541/QĐ-UBND
ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày
08/08/2016 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 216/TTr-SLĐTBXH ngày 05/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này “Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Lào Cai giai đoạn 2019 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Trường Cao đẳng
Lào Cai hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện Chiến lược.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai; Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Lao động - Thương binh và XH;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT - TH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH2,3, QLĐT1, NC2, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
CHIẾN LƯỢC
PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3496/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của
UBND tỉnh Lào Cai)
LỜI
NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập
sâu rộng và toàn diện với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo ra nhiều
cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là
chất lượng nguồn nhân lực. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hơn lúc nào hết công tác đào tạo nghề cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm xây dựng được đội ngũ lao động lành nghề, đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của các
ngành kinh tế (đặc biệt là đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0).
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước, Đảng, Nhà nước đã đề ra chiến lược có
tính đột phá về công tác đào tạo nghề, với mục tiêu: Giai đoạn 2012 - 2020 nâng
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 40% (tương đương 23,5 triệu người; trung cấp
nghề, cao đẳng nghề chiếm 20%) và 55% vào năm 2020 (tương đương 34,4 triệu người;
trung cấp nghề, cao đẳng nghề 23%). Những quan điểm chỉ đạo và các mục tiêu nêu
trên đã thể hiện quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác đào tạo nghề nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Do vậy, trong những năm qua công tác
đào tạo nghề đã có nhiều giải pháp và hình thức tổ chức phù hợp, tạo chuyển biến
tích cực; quy mô và mạng lưới đào tạo nghề phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là
nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới. Một nhà trường muốn tồn tại và phát triển
lớn mạnh và bền vững, duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình trong xu thế hội
nhập, thì không thể thiếu việc xác định rõ sứ mạng và mục tiêu chiến lược phát
triển trung hạn và dài hạn. Đối với Trường Cao đẳng Lào Cai là đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ cao, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lào Cai. Việc xác định mục tiêu và đề ra giải pháp phát triển nhà trường trong thời
gian tới là hết sức cần thiết và quan trọng, tạo cơ sở khoa học cho thực hiện kế
hoạch phát triển nhà trường đi đúng hướng và đảm bảo phát triển phù hợp với thực
tiễn đất nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội. Do đó việc xây dựng “Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng
Lào Cai giai đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” là hết sức cần thiết
và cấp bách, đó là căn cứ, là cơ sở để nhà trường và các tổ chức có liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực
cho tỉnh Lào Cai và các địa phương lân cận.
Chương 1
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày
27/11/2014;
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày
14/10/2016 của Chính phủ về việc quy định đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp;
- Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2016 của Bộ Lao động- thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường
cao đẳng;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 - 2020;
- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày
29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời
kỳ 2011 - 2020;
- Quyết định số 1379/QĐ-TTg
ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020;
- Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày
16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hội nhập
quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020;
- Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
26/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu
du lịch quốc gia Sapa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030;
- Quyết định số 3541/QĐ-UBND ngày
21/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
24/9/2015 Đại hội đại biểu lần thứ XV nhiệm kỳ 2015 - 2020 Đảng bộ tỉnh Lào
Cai; 04 chương trình, 19 Đề án phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016 - 2020; Đề án số 06 Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao giai đoạn 2016 - 2020, của Tỉnh ủy Lào Cai khóa
XV;
- Quyết định số 2564/QĐ-UBND
ngày 08/08/2016 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày
23/02/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về Phân luồng học sinh THCS, THPT trên địa bàn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm
2025;
- Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày
28/02/2018 của UBND tỉnh Lào Cai Phê duyệt, điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
II. BỐI CẢNH ĐẤT
NƯỚC VÀ TỈNH LÀO CAI
1. Bối
cảnh đất nước trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế
- Nước ta đang bước vào hội nhập quốc
tế sâu rộng. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan
hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới, trong
đó có các tổ chức lớn như Liên hợp quốc, APEC, ASEM, WTO, UNESCO1,... mở ra cơ hội phát triển kinh tế, hội nhập với quốc tế về
giáo dục - đào tạo, nhưng cũng đồng thời tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa
các quốc gia về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong công việc.
- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ
nội dung, phương pháp đào tạo trong các nhà trường. Đồng thời, sự phát triển của
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội đòi hỏi các Nhà trường
phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao để có thể tham gia vào sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
- Nước ta tiếp tục phát triển nền
kinh tế thị trường. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao gồm cả thị trường
sức lao động. Các Nghị quyết của Đảng, định hướng của Nhà nước về đổi mới hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ là cơ hội để các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong hoạt động,
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Chất lượng
đào tạo trở thành giá trị cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Bối cảnh ngành giáo dục nghề
nghiệp
- Hội nhập quốc tế đặt ra vấn đề quốc
tế hóa trong sản xuất và phân công lao động một cách sâu sắc và mạnh mẽ. Đi đôi
với việc hợp tác là cạnh tranh trong hội nhập và nguồn nhân lực chất lượng cao
sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Việc mở cửa hợp tác trong đào tạo, sử dụng nhân lực, dịch chuyển lao động giữa
các nước diễn ra rất mạnh mẽ, người lao động muốn tìm việc và dịch chuyển môi
trường làm việc thì phải có kiến thức, kỹ năng thích ứng với thị trường lao động.
Vì vậy phát triển GDNN phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng bảo vệ Tổ quốc, tiến bộ khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực trong thị trường lao động.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để GDNN phát triển theo hướng mở,
đa dạng, linh hoạt theo nhu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu của người học, tạo
điều kiện cho mọi người, nhất là các đối tượng yếu thế, đối tượng chính sách có
nhu cầu, có cơ hội được học nghề.
- Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biển
mạnh mẽ về số lượng, chất lượng, hiệu quả và năng lực của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp là xu thế bắt buộc nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp,
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế; đào tạo nhân lực chất lượng cao, tiếp cận
trình độ các nước phát triển trên thế giới, nâng cao năng suất lao động và sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư là yêu cầu tất yếu.
- Đứng trước yêu cầu cấp bách về nhân
lực trong thời kỳ hội nhập, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, trong Chỉ thị đã nêu rõ Hệ thống giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ: “Đổi
mới đào tạo, dạy nghề trong hệ thống các trường
đào tạo nghề theo hướng phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi nghề nghiệp có
kỹ năng phù hợp có thể tiếp
thu, làm chủ, khai thác và vận hành hiệu quả, những
tiến bộ công nghệ của Cách mạng công nghiệp thứ
4...”. Việc đào tạo kỹ năng nghề cho người học và người
lao động đáp ứng yêu cầu cho phát triển là hết sức cần thiết và là nhiệm vụ của
1.954 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước.
3. Bối cảnh tỉnh Lào Cai
3.1. Mục tiêu phát triển Kinh tế
- xã hội đến năm 2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định mục tiêu: Đến năm 2020 xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc,
trung tâm kinh tế, văn hóa, đối ngoại trong khu vực Tây Bắc, là điểm trung chuyển
hàng hóa của các nước tiểu vùng sông MêKông, hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng, chuyển dịch kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
hợp lý; là địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc);
duy trì và phát huy được nét đẹp của văn hóa đa sắc tộc; bền vững về môi trường
tự nhiên,...
Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
GRDP bình quân đầu người khoảng 72 triệu đồng; cơ cấu kinh tế: Ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng 13,0%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng
44,5%; ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 42,5%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng
1,2%/năm; tỷ lệ dân số thành thị đến năm 2020 khoảng 25%.
Giảm tỷ lệ nghèo bình quân khoảng 3 - 5%/năm, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo thấp
hơn so với bình quân của vùng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65% (trong
đó đào tạo nghề 55%); tạo việc làm mới bình quân hàng năm cho khoảng 5,5 -6,0
nghìn người. Hoàn thành khoảng 50 xã đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bằng
34,7% tổng số xã toàn tỉnh. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 56%. Công tác an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,...
3.2. Định hướng phát triển đến
năm 2030
Định hướng đến năm 2030, Lào Cai là tỉnh
kinh tế dịch vụ - công nghiệp hiện đại, sản xuất nông nghiệp hàng hóa ứng dụng
công nghệ cao, là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và Đông Nam Á. Phát
triển bền vững các lĩnh vực từ dịch vụ đến sản xuất, khai thác
khoáng sản cũng như phát triển đô thị. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
khu vực dân cư, các điều kiện trật tự, an toàn xã hội và an sinh xã hội được đảm
bảo tốt; an ninh được giữ vừng.
Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người
đạt khoảng 6.500 - 7.000 USD; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn dưới 1%/năm;
cơ bản lao động được đào tạo (trong đó đào tạo nghề đạt trên 80%); hàng năm tạo
việc làm mới trên 6.000 người; 100% dân số trong tỉnh được
dễ dàng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở chất lượng cao2.
III. TÌNH HÌNH NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH LÀO CAI
1. Thực trạng nguồn nhân lực của Lào Cai hiện nay
1.1. Tình hình nguồn nhân lực
Trong những năm qua, nguồn nhân lực của
tỉnh Lào Cai đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu lao động có sự
chuyển dịch tích cực, đúng hướng, cụ thể:
- Dân số của Lào Cai đến hết năm 2018
là 705.628 người, tăng 30.305 người so năm 2015 (bình quân mỗi năm tăng 7.576
người), trong đó nữ chiếm 49,49% và nam chiếm 50,51%, gồm 25 dân tộc anh em,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 64,1%; Dân số khu vực nông thôn là 541.293
người, chiếm 76,79% (giảm 0,24% so năm 2015), thành thị là 163.542 người, chiếm
23,2% (tăng 0,24% so năm 2015).
- Nguồn lao động có độ tuổi từ 15 tuổi
trở lên năm 2018 là 439.045 người (tăng 20.031 người so năm 2015), trong đó lao
động nông thôn: 354.741 người (tăng 19.366 người so năm 2015), thành thị:
87.750 người (tăng 665 người so năm 2015). Trung bình mỗi năm, toàn tỉnh có
trên 6 nghìn người bước vào độ tuổi lao động.
- Lao động tham gia hoạt động kinh tế
vẫn tập trung ở khu vực nông thôn và chủ yếu vẫn làm nông
nghiệp. Năm 2015 lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp là 262.294 người,
chiếm tỷ lệ 62,82%, năm 2018 là 266.700 người, chiếm 60,77% (giảm 2,05% so năm
2015), lĩnh vực công nghiệp - xây dựng năm 2018 là 78.750 người, chiếm 17,94%
(giảm 0,2% so với năm 2015), lao động trong lĩnh vực dịch vụ 93.420 người, chiếm
21,29% (tăng 2.25% so với năm 2015). Như vậy tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp có xu hướng giảm và chuyển sang lĩnh vực dịch vụ, tuy nhiên cơ
cấu chuyển dịch còn chậm.
1.2. Điểm mạnh
Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các cấp, các ngành của tỉnh đã tập trung đánh giá, quy hoạch, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ các cấp trong hệ
thống chính trị và đào tạo đội ngũ kỹ sư, các chuyên gia, nhà quản lý doanh
nghiệp giỏi của tỉnh để từng bước tiếp cận tham gia quản lý, điều hành hệ thống
chính trị cũng như các cơ sở kinh tế; đào tạo nghề cho lực lượng lao động trẻ
nhằm từng bước đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Cùng với đó, tỉnh đã tăng cường hợp tác, liên kết để tranh thủ nguồn lực từ bên
ngoài, từ các dự án quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,... phục vụ cho công tác
giáo dục và đào tạo nguồn lao động ở địa phương. Nhờ những nỗ lực của các cấp,
các ngành, các địa phương trong tỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học- kỹ thuật
Lào Cai cũng như lực lượng lao động của tỉnh đã từng bước đáp ứng được nhu cầu
cơ bản trong giai đoạn hiện tại, góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3. Tồn tại hạn chế
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu,
tuy nhiên nguồn nhân lực của Lào Cai vẫn còn thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng. Đặc biệt, thiếu các cán bộ có trình độ chuyên môn cao
và các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, cơ cấu cán bộ giữa các ngành
cùng chưa phù hợp, cán bộ khoa học kỹ thuật ở cơ sở còn ít, thiếu công nhân có
tay nghề cao. Trình độ học vấn nhân lực của tỉnh Lào Cai so với mức trung bình
của cả nước và vùng còn thấp.
- Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên
môn giỏi, tay nghề giỏi còn ít (0,42% số người đang làm việc);
tỷ lệ lao động có trình độ cao là người dân tộc thiểu số còn
thấp (5,1% dân số), thiếu chuyên gia đầu ngành, công nhân kỹ thuật giỏi.
- Nhân lực trình độ cao phân bố không
đồng đều giữa các vùng, ngành kinh tế. Nhân lực (kể cả
nhân lực trình độ cao) còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên đặt
ra yêu cầu trong thời gian tới phải có các giải pháp mở rộng quy mô đào tạo,
nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nhân lực đáp ứng cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Nhu cầu lao động giai đoạn 2019
- 2025 và đến năm 2030
2.1. Về số lượng lao động
* Giai đoạn 2019 - 2025:
Trong quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2011-20203 xác định: Đến năm 2020, tổng nhu cầu lao động là 364,4 nghìn người, trong đó lao động
qua đào tạo là 247,7 nghìn người (chiếm 67,97%), gồm:
- Trên đại học: 4,4 nghìn người;
- Đại học: 13,1 nghìn người;
- Cao đẳng và khác: 230,2 nghìn người.
Khả năng đáp ứng của tỉnh: 236,7
nghìn lao động qua đào tạo, trong đó:
- Trên đại học 3,8 nghìn người;
- Đại học: 12,7 nghìn người;
- Cao đẳng và khác 220,2 nghìn người.
- Thu hút từ bên ngoài tỉnh: 11,0
nghìn lao động qua đào tạo, bình quân 2,2 nghìn lao động/năm, trong đó:
- Trên đại học: 0,6 nghìn người;
- Đại học: 0,4 nghìn người;
- Cao đẳng nghề và công nhân có trình
độ kỹ thuật cao: 10 nghìn người).
Theo quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày
22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phấn đấu đến năm 2020 Lào Cai trở thành tỉnh
phát triển của vùng Tây Bắc, đến năm 2030 Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của
cả nước và trung bình mỗi năm tỉnh Lào Cai cần thêm trên 6.000 lao động thì:
- Đến năm 2025: Có nhu cần thêm khoảng
6,0 nghìn lao động, trong đó khoảng 3,0 nghìn lao động qua đào tạo, có trình độ
cao; đến năm 2025 tổng nhu cầu lao động sẽ tăng thêm 30,0 nghìn người so với
năm 2020.
- Đến năm 2030: Tính trung bình mỗi năm
tăng 6,0 nghìn lao động thì giai đoạn 2025 - 2030 sẽ cần thêm 30,0 nghìn lao động
(tổng nhu cầu lao động trên 400 nghìn người), trong đó tỷ lệ qua đào tạo tạo
70%.
2.2. Theo nhu cầu ngành nghề
Kế hoạch số 192/KH-UBND
ngày 13/5/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo: Tập trung đào tạo các
nghề thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: Lĩnh vực du lịch và
dịch vụ, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản,
trong đó tập trung vào các ngành nghề mũi nhọn và chất lượng cao, cụ thể:
+ Lĩnh vực công nghệ thông tin, công
nghệ môi trường chống biến đổi khí hậu: Chế tạo thiết bị thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn, công nghệ tái chế, tái sử dụng rác thải đô thị,...
+ Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
Công nghệ ô tô, công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản, công nghệ tuyển,
công nghệ luyện kim, điện công nghiệp; công nghệ xây dựng, các công trình công
nghiệp đặc biệt;
+ Lĩnh vực dịch vụ - du lịch: Quản lý
du lịch; nhân viên marketing du lịch, điều hành du lịch, quản trị du lịch -
khách sạn và hướng dẫn du lịch; chế biến đồ uống, thực phẩm cao cấp, tiếp viên hàng
không, an ninh hàng không theo tiêu chuẩn, nhân viên phục vụ mặt đất, nhân viên
phục vụ hành khách; du lịch và lữ hành hàng không nội địa
và quốc tế,...
+ Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao: Áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong
chọn tại và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh,
công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt và
thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính, công nghệ thâm canh và
quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo
VietGAP các nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động
và giải quyết việc làm
3.1. Giai đoạn 2019 - 2025
- Tập trung đào tạo nghề cho 86.600
lao động, trong đó trình độ cao đẳng 6.300 người, trung cấp 21.500 người, sơ cấp
và dưới 3 tháng 58.800 người. Đảm bảo người lao động sau học nghề có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp để tham gia lao động sản
xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cho xã hội; đảm bảo tối thiểu 85% lao động
có việc làm sau đào tạo4.
- Riêng lĩnh vực du lịch: Đến năm 2020, cần tạo việc làm cho khoảng 5.600 lao động trong đó khoảng
3.700 lao động trực tiếp5.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Tập trung đào tạo mới; đào tạo, bồi
dưỡng lại cho khoảng 60.000 lao động, trong đó: Trình độ
cao đẳng 6.000 người, trung cấp 22.000 người, sơ cấp và dưới 3 tháng 32.000 người.
Đảm bảo người lao động sau học nghề có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề và thái độ nghề nghiệp để tham gia lao động sản xuất, tạo ra sản phẩm
có chất lượng cho xã hội; đảm bảo tối thiểu 90% lao động có việc làm sau đào tạo.
Ngoài ra, cần đào tạo và giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động ở các lĩnh
vực nông lâm nghiệp, công nghiệp, công nghệ kỹ thuật cơ khí, điện điện tử,...
Riêng đối với lĩnh vực du lịch đến năm 2030 cần tạo việc làm cho 13.000 lao động,
trong đó lao động trực tiếp khoảng 9.000 lao động6.
IV. TÌNH HÌNH CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP CỦA TỈNH LÀO CAI
1. Thực trạng công tác đào tạo nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực đã được tỉnh Lào Cai quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh cả về quy
mô và chất lượng, ngày càng đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động. Hệ thống
giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo 3 cấp trình độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng.
1.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đã phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh. Thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của BCH TƯ Đảng lần thứ VI, khóa XII về “Tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”, tỉnh Lào Cai đã thực hiện quy hoạch, sắp xếp,
sáp nhập các Trung tâm Dạy nghề với Trung tâm GDTX các huyện, thành phố; sáp nhập
trường Cao đẳng Cộng đồng, Trung học Y tế vào trường Cao đẳng Lào Cai, sáp nhập
trường Cao đẳng Sư phạm vào phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai; giải thể
một số Trung tâm dạy nghề thuộc các đoàn thể cấp tỉnh. Đến nay, mạng lưới cơ sở
GDNN của tỉnh có 14 Trường, Trung tâm GDNN, trong đó có 01 trường Cao đẳng, 01
trường tư thục và trên 25 cơ sở sản xuất kinh doanh có tham gia hoạt động giáo
dục nghề nghiệp với cơ cấu ngành nghề đa dạng, nhiều nhóm nghề đào tạo khác
nhau (nhóm nghề du lịch- dịch vụ, nhóm nghề kỹ thuật cơ khí, nhóm nghề công nghệ
kỹ thuật điện - điện tử, công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng,...).
Mặt khác đã từng bước thay đổi nhận thức xã hội về định hướng nghề nghiệp, phân
luồng học sinh học sinh sau THCS và THPT; đào tạo nguồn nhân lực lao động đủ số
lượng, cơ cấu, có chất lượng đảm bảo cung cấp cho các lĩnh vực kinh tế -xã hội;
tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên ra trường có việc làm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục đào tạo.
Quy mô tuyển sinh của Phân hiệu Đại học
Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai là 200 sinh viên/ năm, các
Trung tâm GDNN 3.000 người/ năm (trong đó liên kết đào tạo
trung cấp 1.000 người/ năm); Trường trung cấp nghề công ty Apatit Lào Cai quy
mô tuyển sinh 300 học sinh/ năm; một số cơ sở đào tạo ngoài tỉnh đến đặt địa điểm,
liên kết đào tạo tại Lào Cai khoảng 800 người/năm; theo kế hoạch phân luồng năm
2019 của tỉnh Lào Cai: Đối với học sinh sau THCS năm 2019 thì số phải phân luồng
độ tuổi 15 - 18 là 45.516 học sinh, trong đó THCN, TDN là 1.969 học sinh; độ tuổi
18-21 là 42.359 học sinh, trong đó THCN, TDN là 272 học sinh; riêng độ tuổi 15
là 12.324 học sinh, trong đó THCN, TDN là 1.112 học sinh; đối với học sinh sau THPT là 6.996 người, trong đó cao đẳng, trung cấp là
4.887 người, chiếm tỷ lệ 69,9%, sơ cấp, bồi dưỡng là 741 người, chiếm 10,6%. Mặt
khác, cơ cấu ngành nghề đào tạo giai đoạn 2017 - 2020 áp dụng đào tạo học sinh
tốt nghiệp THCS là 26.353 người, trong đó năm 2019 là 6.999 người. Như vậy, tỷ
lệ học sinh THCS, THPT tốt nghiệp học nghề đã tăng dần so với các năm trước,
tuy nhiên so với tổng quy mô phân luồng và nhu cầu cần đào tạo của tỉnh thì các
cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh mới đáp ứng
được khoảng 50% nhu cầu cần đào tạo.
Đến năm 2018, tổng số cán bộ, nhà
giáo, người lao động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là: 614 người, trong
đó: số cán bộ quản lý là 120 người, số nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là 446 người
(nhà giáo có trình độ từ đại học trở lên là 365 người, chiếm 75%; nhà giáo có
trình độ cao đẳng, trung cấp là 41 người, chiếm 8,4%; chứng chỉ nghề: 81 người,
chiếm 16,6%). Ngoài ra có 470 giáo viên thỉnh giảng đã đủ
điều kiện tham gia dạy nghề các lớp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới ba tháng.
1.2. Kết quả đào tạo nghề nghiệp
giai đoạn 2014 - 2018
Tổng số ngành nghề các cơ sở GDNN của
tỉnh đã được cấp phép đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp là 42 nghề (cao đẳng
13 mã nghề, trung cấp 35 mã nghề). Quy mô đào tạo bình quân 13.000 người/năm,
trong đó: Trình độ cao đẳng, trung cấp: 2.700 người, đào tạo
sơ cấp và bồi dưỡng thường xuyên 10.300 người7.
Kết quả, giai đoạn 5 năm, từ 2014 -
2018, tỉnh Lào Cai đã đào tạo nghề nghiệp cho 76.081 người, trong đó: Cao đẳng
là 3.454 người, Trung cấp là 12.210 người, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là
60.417 người; trong đó kết quả đào tạo nghề cho các nghề trọng điểm là 2.420
HSSV (cao đẳng: 1.042 HSSV, trung cấp: 1.378 HSSV).
Kết quả đào tạo trên đã góp phần nâng
tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 47,74% năm 2017 lên 50,32 năm 2018.8
1.3. Chất lượng đào tạo nghề nghiệp
Chất lượng đào tạo nghề nghiệp của
các cơ sở GDNN đã được nâng cao hơn. Các cơ sở, đặc biệt là các trường lấy kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp làm thước đo chất lượng đào tạo, chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên; tập trung xây dựng chương trình, giáo trình; đổi mới hình thức tuyển
sinh,... Hằng năm đã thực hiện tự kiểm định chất lượng cơ sở GDNN theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, xây dựng kế hoạch hoàn thiện các tiêu
chí, tiêu chuẩn để đảm bảo và nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo. Đến hết năm
2018, đã có 04 trường, 13 trung tâm thực hiện việc tự kiểm định chất lượng,
trong đó có 01 trung tâm không đạt các tiêu chí theo quy định về tự kiểm định
chất lượng.
1.4. Gắn kết doanh nghiệp và giải quyết việc làm sau đào tạo
Trong thời gian qua, Tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm đẩy mạnh việc gắn kết doanh nghiệp với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh để tổ chức đào tạo gắn với giải quyết việc
làm sau đào tạo cho người lao động, ban hành nhiều cơ chế, chính sách trợ giúp
đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp, tổ chức nhiều Hội thảo, Hội nghị đối thoại
giữa các cơ sở GDNN và doanh nghiệp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã đẩy
mạnh tổ chức phiên giao dịch việc làm, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cho
các doanh nghiệp,...
Trong giai đoạn 2014 - 2018 các trường,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đã chủ động phối hợp với trên 250 doanh
nghiệp để phối hợp trong công tác đào tạo, thực tập, thực hành, tuyển dụng cho
trên 4.640 học sinh, sinh viên9.
1.5. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất
lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, lĩnh vực cụ thể và yêu
cầu của đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội. Số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở các địa phương còn
thiếu, chưa chuyên sâu; đội ngũ giáo viên, giảng viên chưa đồng bộ; một số
ngành nghề có nhu cầu đào tạo cao nhưng cơ sở chưa đáp ứng được.
Chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trong tỉnh còn thấp, lao động được đào tạo chủ yếu là bồi dưỡng
nghề, tay nghề bậc thấp (sơ cấp nghề và đào tạo thường xuyên chiếm 84,8%). Người
học tốt nghiệp ra trường còn thiếu kỹ năng về làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp;
khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ, văn hóa làm việc trong doanh nghiệp,...
chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Khả năng tiếp cận khoa học công
nghệ mới, kỹ năng thực hành của HSSV còn hạn chế.
2. Những định hướng lớn của tỉnh Lào
Cai về công tác đào tạo nghề nghiệp
- Tập trung nguồn lực cho công tác
đào tạo nghề, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị Trung ương và nguồn đầu
tư hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước để đào tạo nghề cho lao động của
tỉnh; nâng cao chất lượng dạy nghề, đa dạng hóa hình thức
dạy nghề để đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao đáp ứng
nhu cầu thị trường. Kết hợp chặt chẽ việc dạy văn hóa với
dạy nghề, giải quyết việc làm. Lồng ghép các chương trình, dự án, các hoạt động
chuyển giao khoa học, kỹ thuật với việc đào tạo nghề để gắn
học nghề sát với thực hành thực tiễn. Tổ chức dạy nghề và chuyển giao công nghệ sản xuất phù hợp cho nông dân, đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Thường xuyên đổi mới chương trình
đào tạo, việc đổi mới chương trình dạy nghề cần bám sát yêu cầu thực tế sản xuất,
nhu cầu thị trường sử dụng lao động và chương trình khung các nghề của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đã ban hành.
- Mở rộng quy mô đào tạo, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho người lao động tiếp cận. Tăng nhanh quy mô đào tạo nghề gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh: Nâng cao nhận thức của xã hội và người lao động nhằm tạo sự đồng
thuận trong xã hội về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn lực
đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, nghề.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo phù hợp với ngành nghề và sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu
cầu thị trường lao động, đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu trong công tác đào tạo.
- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm huy động tối đa nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư
cho phát triển ngành nghề, đặc biệt là những ngành nghề kỹ thuật cao đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động đòi hỏi lao động phải có trình độ cao ngang tầm với
khu vực, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phấn đấu giáo dục
nghề nghiệp của Lào Cai sẽ đứng đầu trong các tỉnh miền núi phía Bắc đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Giáo dục nghề nghiệp có vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp phải tiếp cận với xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị trường, hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định
lâu dài, kế thừa, phát huy những kinh nghiệm và kết quả đạt được trong thời
gian qua. Đó là những định hướng quan trọng để công tác đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp phát triển bền vững trong thời gian tới.
V. THỜI CƠ VÀ
THÁCH THỨC
1. Thời cơ
- Nhân lực chất lượng cao ngày càng
trở thành nhân tố quyết định sự phát triển cũng như năng lực cạnh tranh của mỗi
quốc gia, đây là một trong 3 khâu đột phá chiến lược đã được Đảng và Nhà nước
xác định trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong đó,
giáo dục nghề nghiệp ngày càng được Đảng, Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều cơ
chế, chính sách khuyến khích. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Giáo dục nghề nghiệp
đã tạo sự thống nhất có tính hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp phát triển.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, đặc biệt khi tham gia cộng đồng ASEAN thì thị trường lao động cạnh
tranh quyết liệt hơn, đòi hỏi người lao động phải có
chuyên môn, kỹ năng nghề nhất định mới hy vọng có được việc làm và thu nhập ổn
định. Nhận thức của xã hội về học nghề đã có nhiều chuyển
biến tích cực qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp.
- Lào Cai là một tỉnh có nhiều tiềm
năng và lợi thế trong việc phát triển kinh tế bền vững và toàn diện. Những thuận
lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đặc biệt là các lợi thế về
phát triển công nghiệp khai thác và chế biến sâu các loại khoáng sản; về phát
triển dịch vụ, du lịch; về phát triển nông nghiệp công nghệ cao; về phát triển
xuất nhập khẩu hàng hóa cửa khẩu với Trung Quốc đòi hỏi số lượng lớn nguồn nhân
lực phải qua đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề. Đây chính là
động lực thu hút người lao động tham gia học nghề.
- Sau khi sáp nhập, trường Cao đẳng
Lào Cai là trường cao đẳng duy nhất của tỉnh, có cơ hội để
tập trung đầu tư cho phát triển. Đồng thời, với những thành tựu đã đạt được
trong quá trình xây dựng và trưởng thành, trường Cao đẳng Lào Cai đã dần khẳng
định được năng lực đào tạo, uy tín đối với nhân dân, người
học nghề và các đơn vị sử dụng lao động. Bên cạnh đó, được sự quan tâm đặc biệt
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các ngành đối với sự phát triển của Nhà trường
là những lợi thế để Nhà trường phát triển.
2. Thách thức
- Đứng trước cánh cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, yêu cầu đổi mới về mọi mặt để tồn tại và phát triển, đặc biệt là Trường
phải thực hiện đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập theo định hướng của Đảng và Nhà nước trong điều kiện chưa có cơ chế, chính sách, hướng dẫn cụ thể thực hiện quyền tự chủ.
- Nhu cầu lao động chất lượng cao
ngày càng lớn, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra cho Nhà trường
trong thời gian tới phải đổi mới chương trình, phương thức tổ chức đào tạo,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới.
- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo
nghề giữa các cơ sở GDNN ngày càng lớn, đòi hỏi Nhà trường phải không ngừng xây
dựng và bảo vệ thương hiệu của mình. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo là cấp
bách trong điều kiện trình độ đầu vào của học sinh còn thấp, học sinh dân tộc
thiểu số chiếm tỷ lệ lớn, điều kiện kinh tế khó khăn, còn tâm lý bằng cấp, ảnh
hưởng của tập tục lạc hậu,... là những khó khăn sẽ gặp phải khi thực hiện các mục
tiêu chiến lược.
- Áp lực từ việc mở mới mã ngành đáp ứng
nhu cầu xã hội, kinh phí đầu tư trang thiết bị cho dạy nghề
rất lớn, yêu cầu tự chủ trong hoạt động, ngân sách nhà nước cấp ngày càng hạn hẹp,
việc hợp tác với doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiếu
cơ chế chính sách ràng buộc,... là những thách thức không nhỏ cho Nhà trường trong quá trình phát triển.
Trước những thách thức đó, Trường Cao
đẳng Lào Cai với vai trò, vị thế là cơ sở giáo dục nghề nghiệp lớn nhất của tỉnh,
phải đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo học sinh, sinh
viên của trường đáp ứng tốt với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, có việc
làm sau khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ cao, xây dựng trường ngày càng phát triển vững
mạnh, góp phần đưa giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Lào Cai phát triển, đứng hàng
đầu trong các tỉnh miền núi phía Bắc.
Chương II
HIỆN TRẠNG TRƯỜNG
CAO ĐẲNG LÀO CAI
I. SƠ LƯỢC QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trường Cao đẳng Lào Cai được thành lập
từ năm 1992, tiền thân là Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động
- TBXH tỉnh Lào Cai; năm 2001 được nâng cấp thành trường Công nhân kỹ thuật Lào
Cai; năm 2007 được nâng cấp thành trường Trung cấp nghề tỉnh Lào Cai. Đến tháng 12/2012 trường Cao đẳng nghề Lào Cai được thành lập trên cơ sở
nâng cấp từ trường Trung cấp nghề tỉnh Lào Cai tại Quyết định số
1905/QĐ-LĐTBXH, ngày 27/12/2012 của Bộ Lao động - TBXH. Ngày 24/5/2017 Bộ trưởng
Bộ Lao động - TBXH ban hành Quyết định số 761/QĐ-LĐTBXH đổi tên trường Cao đẳng
nghề Lào Cai thành trường Cao đẳng Lào Cai.
Ngày 01/11/2018 Bộ trưởng Bộ Lao động
- TBXH ban hành Quyết định số 1522/QĐ-LĐTBXH sáp nhập trường Cao đẳng Cộng đồng,
trường Trung học Y tế vào trường Cao đẳng Lào Cai. Đến tháng 3/2019, trường được
sáp nhập thêm Trung tâm Đào tạo Hán ngữ trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Lào Cai (Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 01/03/2019 của UBND tỉnh Lào Cai);
Trung tâm Thực nghiệm và biểu diễn trực thuộc Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, thuộc
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 08/03/2019 của
UBND tỉnh Lào Cai). Ngoài ra, trường còn được chuyển giao 18 cán bộ, giảng viên
của trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai (sau khi trường Cao đẳng Sư phạm sáp nhập với
Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai).
Hiện nay, trường Cao đẳng Lào Cai là
trường Cao đẳng duy nhất của tỉnh Lào Cai, đóng vai trò quan trọng trong việc
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lào Cai nói riêng, cho khu vực miền núi phía Bắc và của cả nước nói chung
II. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Thực hiện Quyết định số 3795/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh Lào Cai, trường Cao đẳng Lào
Cai có vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Vị trí, chức năng
Trường Cao đẳng Lào Cai là cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, có chức năng tổ chức đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên theo quy định của
pháp luật, hợp tác với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước trong giáo dục
nghề nghiệp; nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất; tổ chức sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Trường Cao đẳng Lào Cai có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình
độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên theo quy định;
b) Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn,
phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành,
nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ
chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm
tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu
hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp,
chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Tuyển dụng, quản lý giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ về số lượng,
phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật
và của UBND tỉnh;
e) Phối hợp với
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
g) Thực hiện dân chủ, công khai trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
hoạt động tài chính; có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo,
giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của
nhà trường;
h) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định thành lập các tổ chức
trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt
động của trường và theo quy định của UBND tỉnh; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương
đương trở xuống theo quy định;
k) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động đào tạo về lập kế hoạch đào tạo, xây
dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành,
thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học;
l) Liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với
việc làm và thị trường lao động;
m) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào
tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài
chính của trường theo quy định của pháp luật;
n) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất,
giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao theo hợp đồng đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyền hạn
a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến
lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức,
phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển nhà trường và theo
quy định của UBND tỉnh;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát
triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết
định mức thu giá dịch vụ đào tạo tương ứng với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự
chủ tài chính đối với trường cao đẳng theo quy định;
d) Tuyển sinh và quản lý người học;
phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến
lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà
trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đăng ký
kiểm định;
e) Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của trường; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc trường;
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường
hiện nay gồm:
1. Hội đồng trường: Chủ tịch, thư ký,
các thành viên (theo Quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày
06/5/2019 của UBND tỉnh).
2. Ban giám hiệu: Hiệu trưởng, 06 Phó
Hiệu trưởng.
3. Các phòng chức năng: 05 phòng
(Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Kế hoạch tài chính - Thiết bị; Phòng Công tác
học sinh - sinh viên; Phòng Thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo).
4. Các khoa chuyên môn: 07 khoa (Khoa
Điện - Điện tử; Khoa Cơ khí - Động lực; Khoa Nông lâm - Xây dựng; Khoa Khoa học
cơ bản - Pháp lý - Hành chính; Khoa Kinh tế - Du lịch; Khoa Y - Dược; Khoa Văn
hóa - Nghệ thuật).
5. Các trung tâm, đơn vị trực thuộc:
06 trung tâm đơn vị:
- Đã thành lập: 05 trung tâm (Trung tâm
Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; Trung tâm Tuyển sinh và liên kết hợp
tác; Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; Trung tâm Đào tạo Hán ngữ; Trung tâm Thực
nghiệm - Biểu diễn).
- Chưa thành lập: 01 đơn vị (Phòng
khám bác sĩ gia đình).
6. Tổ chức Đảng, đoàn thể gồm:
- Đảng bộ trưởng Cao đẳng Lào Cai;
- Các tổ chức Đoàn thể: Công đoàn cơ
sở, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ.
Quy chế tổ chức và hoạt động: Thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Lào Cai ban hành theo Quyết định
số 25/QĐ-CĐLC ngày 15/01/2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai.
2. Số lượng người làm việc
Tổng số cán bộ,
giảng viên, nhân viên hiện tại của Nhà trường: 341 người, trong đó biên chế 288
người, hợp đồng 53 người (đã bao gồm 18 cán bộ giáo viên của trường CĐ sư phạm).
2.1. Về cán bộ quản lý:
- Tổng cộng có: 65 người (Ban giám hiệu:
07 người; lãnh đạo trưởng phó các phòng 23 người; lãnh đạo các khoa: 22 người;
lãnh đạo các trung tâm: 13 người).
- Về chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Trình độ chuyên môn: 100% có trình
độ Đại học trở lên (Tiến sĩ: 01 người, Thạc sĩ: 38 người, Đại học: 26 người);
+ Về trình độ lý
luận chính trị: Có 50 người (=76,9%) có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở
lên (Cử nhân 03 người, Cao cấp: 18 người, Trung cấp: 29 người);
+ Về trình độ
tin học/ngoại ngữ: có 19 người (=29,2%) có trình độ ngoại
ngữ bậc 3 theo khung năng lực quốc gia trở lên; 56 người (=86,1%) có trình độ
tin học cơ bản trở lên;
+ Về trình độ
khác: Có 25 người (=38,5%) đã được bồi dưỡng Nghiệp vụ Quản lý cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; 25 người (=38,5%) được bồi dưỡng Nghiệp vụ lãnh đạo quản lý cấp
phòng.
(Chất
lượng cán bộ quản lý theo Phụ lục 01 kèm theo)
2.2 Về đội ngũ giảng viên
- Tổng số giảng viên, giáo viên của
trường: 195 người (bao gồm giảng viên đang giảng dạy và cán bộ quản lý có tham
gia giảng dạy ở các cấp trình độ);
- Trình độ chuyên môn: 193 GV có
trình độ Đại học trở lên (Tiến sĩ: 01 người; Thạc sĩ: 72 người; Đại học: 120
người; trình độ Cao đẳng và thợ bậc cao: 02 người);
+ Về kỹ năng nghề:
Có 26 GV (=13,3%) có trình độ kỹ năng nghề Quốc gia bậc 3 trở lên đạt chuẩn giảng
viên trường cao đẳng chất lượng cao; 2 GV (=0,01%) người là nghệ nhân, số còn lại
mới có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia bậc 2 trở xuống hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề;
+ Về Nghiệp vụ sư
phạm: Có 119 GV đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm;
+ Về trình độ
tin học/ngoại ngữ: Có 28 GV (=14,3%) có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo khung
năng lực quốc gia trở lên; 171 người (=87,6%) có trình độ
tin học cơ bản trở lên.
(Chất
lượng đội ngũ giảng viên theo, phụ lục 02 đính kèm)
IV. VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO
1. Cơ cấu
ngành nghề đào tạo, hình thức và quy mô tuyển sinh
1.1. Số lượng, cơ cấu ngành nghề đào tạo
Hiện nay trường Cao đẳng Lào Cai được
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - TBXH cấp phép đào tạo 33 nghề (gồm
13 mã ngành nghề trình độ cao đẳng, 33 mã ngành nghề trình
độ trung cấp, 31 nghề trình độ sơ cấp) tập trung ở 11 lĩnh vực ngành nghề sau10:
- Lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật và Kỹ
thuật: gồm các nghề Công nghệ ô tô, Hàn, Cắt gọt kim
loại, Sửa chữa xe máy, Sửa chữa thiết bị cơ khí nhỏ nông thôn; Điện dân dụng,
Điện công nghiệp, Vận hành nhà máy thủy điện, Cơ điện nông thôn, Điện tử dân dụng,
Sửa chữa thiết bị điện lạnh;
- Lĩnh vực Kiến trúc và xây
dựng: Gồm các nghề Kỹ thuật xây dựng,
Xây dựng dân dụng và công nghiệp, cốt thép - Hàn;
- Lĩnh vực Lâm nghiệp và thủy sản: Gồm các nghề Khuyến nông lâm, Trồng trọt, Chăn nuôi gia súc gia cầm,
Thú y, Chăn nuôi - thú y, Kỹ thuật trồng rau công nghệ
cao;
- Lĩnh vực Y - Dược: Gồm các nghề Y sỹ, Điều dưỡng, Dược sỹ trung cấp,
Nhân viên y tế thôn bản, Cô đỡ thôn bản;
- Lĩnh vực Du lịch, khách sạn: Gồm các nghề Hướng dẫn du lịch, Quản trị dịch vụ
du lịch và lữ hành, Nghiệp vụ nhà hàng - khách sạn, Nghiệp vụ buồng, Nghiệp vụ
lễ tân, Nghiệp vụ nhà hàng, Kỹ thuật pha chế đồ uống, Kỹ
thuật chế biến món ăn;
- Lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật: Gồm các nghề Hội họa, Nghệ thuật biểu diễn múa dân gian dân tộc, Thanh
nhạc, Organ, Biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Lĩnh vực Báo chí và công nghệ
thông tin: Gồm các ngành nghề: Thư viện, Văn thư -
Hành chính;
- Lĩnh vực Kinh doanh và quản lý: Gồm các nghề Kế toán; Quản trị văn phòng; Quản trị doanh nghiệp vừa và
nhỏ; Quản lý văn hóa;
- Lĩnh vực Pháp luật: Nghề Dịch vụ pháp lý;
- Lĩnh vực Tin học - Ngoại ngữ: Gồm các nghề Tin học ứng dụng; Tin học văn phòng; Đào tạo ngoại ngữ
(tiếng Anh, tiếng Trung...);
- Lĩnh vực Giao thông vận tải: Đào tạo và sát hạch lái xe ô tô, mô tô các hạng A1, B1, B2, C, D, E.
1.2. Hình thức, phương thức tổ chức đào tạo
- Về
hình thức đào tạo: Nhà trường thực hiện đào tạo theo 2
hình thức: Đào tạo tập trung chính quy và đào tạo thường
xuyên.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của người học,
Nhà trường đã tổ chức các khóa đào tạo liên thông trình độ trung cấp, cao đẳng;
đào tạo kết hợp học văn hóa với đào tạo nghề nghiệp; đào tạo kết hợp chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho nông dân; đào tạo bồi dưỡng, thi nâng bậc thợ cho
cán bộ công nhân viên các đơn vị, doanh nghiệp theo đơn đặt
hàng; liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp của khu vực phía Bắc
để đào tạo các trình độ Đại học (vừa làm vừa học), Cao đẳng, Trung cấp,... cho
người lao động của tỉnh và các tỉnh khu vực Tây Bắc.
- Về
phương thức tổ chức đào tạo: Hiện nay, trường đang duy
trì 2 phương thức tổ chức đào tạo: Đào tạo theo niên chế (đối với các ngành ở
trường Cao đẳng Lào Cai và trường Trung học Y tế trước đây), đào tạo theo
phương thức tích lũy mô đun/tín chỉ (đối với các ngành nghề
của trường Cao đẳng Cộng đồng trước đây).
1.3. Quy mô tuyển sinh
Tổng quy mô theo Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động GDNN được cấp phép là 4.185 HSSV/năm. Trong đó: Trình độ cao đẳng
590 sinh viên; trung cấp 1.545 học sinh, trình độ sơ cấp 2.050 học sinh. Ngoài
ra, hàng năm trường còn thực hiện các hoạt động tuyển sinh, đào tạo ngắn hạn
cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tướng Chính
phủ, đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu xã hội.
(Danh
mục ngành nghề đào tạo hiện, phụ lục 03 đính kèm)
2. Kết quả, chất lượng đào tạo
giai đoạn 2014-2018
Giai đoạn 5 năm từ 2014 - 2018, Nhà
trường đã tuyển mới đào tạo và liên kết đào tạo được 15.877 HSSV ở các cấp
trình độ đào tạo. Trong đó: Cao đẳng: 2.270 SV, Trung cấp: 3.999 học sinh, Sơ cấp:
5.892 học sinh, Đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng: 2446 học viên; liên kết đào
tạo trình độ Đại học (vừa làm vừa học): 1.270 SV.
Quy mô đào tạo hàng năm (gồm số học
sinh chuyển tiếp từ năm trước sang và tuyển mới trong năm) duy trì từ 4.500 đến
7.300 HSSV/năm ở tất cả các ngành nghề, trình độ đào tạo. Với kết quả đã
đạt được trong công tác tuyển sinh, đào tạo của Nhà trường đã góp
phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
3. Chương trình, giáo trình đào tạo
3.1. Chương trình đào tạo
Hiện nay 100% các ngành nghề đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp của trường đều có chương trình đào tạo được
xây dựng theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Thời gian đào tạo cho các
nghề cao đẳng từ 2,5 - 3 năm học; các nghề trình độ trung cấp từ 1,5 - 2 năm học;
các nghề trình độ sơ cấp từ 3 - 6 tháng tùy theo từng nghề đào tạo. Thời lượng thực hành, thực tập trong mỗi chương trình đều đạt từ
60% trở lên.
3.2. Giáo trình, học liệu dạy nghề
Trên cơ sở chương trình dạy nghề chi
tiết của trường đã được phê duyệt, Nhà trường đã tổ chức cho cán bộ, giảng viên
biên soạn giáo trình nội bộ. Hiện nay đã biên soạn, thẩm định,
ban hành và đưa vào sử dụng 83 giáo trình nội bộ cho các nhóm nghề Điện, Hàn,
Công nghệ ô tô, Nông lâm nghiệp, Thú y.
Ngoài ra, đã đầu tư mua sắm thêm giáo
trình phục vụ cho thư viện đọc, thư viện điện tử của Nhà trường. Hiện nay thư
viện có trên 1.000 đầu sách với khoảng 18.000 quyển tài liệu và kho tài liệu số
hóa của thư viện điện tử... Trường đã ký kết văn bản hợp tác khai thác tài liệu
với Thư viện tỉnh Lào Cai, tạo điều kiện tốt nhất cho cán
bộ giảng viên, HSSV khai thác tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập.
4. Giải quyết việc làm của HSSV
sau tốt nghiệp
Tổng số HSSV tốt nghiệp giai đoạn 2014 - 2018 là: 14.466 HSSV. Trong đó Cao đẳng là 813 SV, trung
cấp 2.560 HS, Sơ cấp 5.629 HS; đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 2.421 học
viên. Ngoài ra, có 3.043 sinh viên học trình độ Đại học liên kết với các Đại học,
học viện đã tốt nghiệp ra trường.
Trong những năm qua, Nhà trường đã
chú trọng đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp ra
trường, hợp tác với trên 40 doanh nghiệp lớn ở các lĩnh vực Dịch vụ - du lịch;
Điện - Điện tử; Cơ khí,... để đưa HSSV thực hành, thực tập, tuyển dụng HSSV vào
làm việc sau khi tốt nghiệp; phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ
Lao động - TBXH) đào tạo xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc, Đài Loan. Trên 70%
HSSV ra trường có việc làm, đặc biệt một số nghề nhu cầu cao như Điện công nghiệp,
Công nghệ ô tô, Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn,... tỷ lệ có việc làm trên 80%.
(Kết
quả tuyển mới, tốt nghiệp giai đoạn 2014 - 2018, phụ
lục 04 kèm theo)
V. CƠ SỞ VẬT CHẤT,
TRANG THIẾT BỊ
1. Cơ sở vật chất
Sau khi sáp nhập, hiện nay trường
đang được UBND tỉnh giao sử dụng 05 địa điểm đào tạo, gồm có:
- Trụ sở chính:
Phường Bắc Cường - TP. Lào Cai;
- Cơ sở 1: Phường Nam Cường - TP. Lào
Cai (trụ sở chính trường Cao đẳng Cộng đồng cũ);
- Cơ sở 2: Phường Bắc Cường - TP. Lào
Cai (trụ sở trường Trung học Y tế cũ);
- Cơ sở 3: Phường Cốc Lếu - TP. Lào
Cai (cơ sở 1 của trường Cao đẳng Cộng đồng cũ);
- Số 256 - Đường Hoàng Liên - phường
Cốc Lếu - TP. Lào Cai (Trung tâm Đào tạo Hán ngữ).
Hiện nay, UBND tỉnh đang tiếp tục chỉ
đạo hoàn thiện cơ sở mới của trường tại phường Bình Minh. Dự kiến, trong thời
gian tới, tỉnh sẽ thu hồi diện tích đất của trường tại 3 cơ sở (cơ sở 1 - phường
Nam Cường; cơ sở 2 - phường Bắc Cường; cơ sở 3 - phường Cốc Lếu). Nhà trường chỉ
còn lại 2 cơ sở chính gồm: Trụ sở chính tại phường Bắc Cường, cơ
sở 1 tại phường Bình Minh - TP. Lào Cai).
Nhìn chung, cơ sở vật chất hiện nay
cơ bản đáp ứng cho công tác đào tạo của trường. Tuy nhiên, địa điểm đào tạo còn
dàn trải, không tập trung gây nhiều khó khăn cho công tác đào tạo, quản lý. Một
số hạng mục công trình tại các cơ sở đào tạo đã xuống cấp nghiêm trọng (đặc biệt
là cơ sở trường Trung học Y tế cũ, cơ sở của trường Cao đẳng Cộng đồng cũ tại
phường Cốc Lếu, Trung tâm Đào tạo Hán ngữ) không đảm bảo
cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt của cán bộ, giảng viên và HSSV.
(Hiện trạng cơ sở vật chất và công
trình xây dựng, phụ lục 05 kèm theo)
2. Trang thiết bị phục vụ cho đào
tạo
Trang thiết bị đào tạo của trường đã
được Trung ương đầu tư từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và an
toàn lao động, ngân sách của tỉnh hàng năm. Nhà trường đã tập trung ưu tiên đầu
tư mua sắm, nâng cấp trang thiết bị, mô hình, máy móc để đào tạo thực hành cho
các nghề theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tập trung ưu tiên cho các nghề
trọng điểm quốc gia, các nghề có nhu cầu xã hội cao (Điện công nghiệp, Công nghệ
ô tô, Hàn,...), tuy nhiên mới đạt mức tối thiểu theo danh mục thiết bị dạy nghề
tối thiểu do Bộ Lao động - TBXH ban hành. Một số nghề của khối trường chuyên
nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trước đây mới chuyển sang gần như không được
đầu tư nhiều trang thiết bị do chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít
thực hành kỹ năng nghề nên trang thiết bị thực hành còn thiếu, cần được đầu tư
nhiều.
VI. HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, sáng kiến
Giai đoạn 2014 - 2018, Nhà trường đã
thực hiện trên 40 đề tài khoa học, sáng kiến cấp trường; 03 sáng kiến cấp tỉnh,
01 đề tài khoa học cấp bộ được công nhận. Trong đó đề tài “Dự án trồng thử nghiệm các giống có cao sản
gắn với chế biến bảo quản phục vụ phát triển chăn
nuôi đại gia súc tại Lào Cai” đã được Hội đồng khoa học
tỉnh nghiệm thu và đánh giá đạt loại Khá. Nhà trường đã phối
hợp với Liên hiệp hội Khoa học kỹ thuật tỉnh Lào Cai xây dựng triển khai đề tài
cấp bộ “Nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật trồng một
số giống cỏ mới phát triển chăn nuôi tại xã Cốc Mỳ
- Huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai”,
Ngoài ra, cán bộ giảng viên đã thực
hiện trên 20 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào giảng dạy. Tham gia phổ biến khoa học kỹ thuật
sản xuất, chăn nuôi,... cho nhân dân thông qua các lớp đào tạo cho lao động
nông thôn mới. Tích cực phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh để
đăng cai tổ chức hoặc tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các đề tài sáng tạo kỹ
thuật tham gia Hội thi “Sáng tạo thanh thiếu niên tỉnh Lào Cai”
hàng năm.
2. Hoạt
động cải tiến kỹ thuật,
mô hình thiết bị đào tạo
Công tác xây dựng mô hình học cụ, cải
tiến kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy từng bước được đẩy mạnh, được tổ chức thành
hội thi hàng năm. Giai đoạn 2015 - 2018, giảng viên Nhà trường đã tự thiết kế
được 10 mô hình học cụ đưa vào sử dụng trong giảng dạy, giá trị hàng trăm triệu
đồng. Trong đó có 03 thiết bị đạt giải Nhất, Nhì, Ba tại “Hội thi thiết bị đào
tạo tự làm” cấp tỉnh; 01 thiết bị đạt giải ba và 01 thiết bị đạt giải khuyến
khích “Hội thi thiết bị đào tạo tự làm quốc gia”.
VII. MỐI QUAN HỆ HỢP
TÁC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
1. Hợp tác trong nước
Giai đoạn 2014 - 2018, trường liên kết
đào tạo với gần 20 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp của khu vực phía Bắc: Đại
học Luật Hà Nội, Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, Đại học Điện lực, Đại
học Giao thông Vận tải, Đại học Xây dựng,... đào tạo nhân lực các trình độ Cao
đẳng, Đại học, Sau đại học cho tỉnh Lào Cai và các tỉnh lân cận.
Thông qua quá trình liên kết đào tạo,
đã tăng cường trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, đào tạo,
xây dựng chương trình, giáo trình, đồng thời tranh thủ chỉ tiêu đào tạo được cấp
ngân sách của các đơn vị liên kết để đào tạo nghề cho người
lao động của tỉnh đối với những nghề mà Lào Cai chưa có đủ năng lực để tổ chức
đào tạo, góp phần tạo điều kiện cho người học được học ngay tại tỉnh, giúp giảm
bớt khó khăn cho người học nghề.
2. Hợp tác quốc tế
Hoạt động hợp tác ngoài nước, hợp tác
quốc tế được nhà trường triển khai đúng quy định, đạt hiệu quả tốt. Nhà trường
đã triển khai thực hiện có kết quả hợp tác với Vân Nam - Trung Quốc trong lĩnh
vực đào tạo Hán ngữ, phối hợp với Đại sứ quán Hoa Kỳ tại
Việt Nam để thực hiện chương trình tình nguyện viên tiếng Anh Fullbright. Hiện
nay đang thực hiện một số dự án: Dự án “Thúc đẩy bình đẳng giới thông qua nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch” (GREAT) do Chính phủ Oxtralia tài trợ tại tỉnh Lào Cai, “Dự án Giáo
dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách y tế” (HPET) trong lĩnh vực Y
tế do Bộ Y tế vay vốn từ Ngân hàng Thế giới triển khai tại tỉnh Lào Cai. Ngoài
ra, đã hợp tác với 01 tổ chức phi chính phủ (Trung tâm Tư
vấn Quản lý Bền vững Tài nguyên và Phát triển Văn hóa Cộng đồng Đông Nam Á -
CIRUM) để tổ chức đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số
tại Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai.
VIII. CÔNG TÁC TÀI
CHÍNH
Trường thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ; Thông tư số 71/2006/TT- BTC ngày 09/08/2006 của
Bộ Tài chính về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong những năm qua Nhà trường đều thực hiện tốt kế hoạch tài chính được UBND tỉnh
giao hàng năm, cụ thể như sau:
Bảng 1. Kết quả thực hiện công tác
tài chính giai đoạn 5 năm (2014-2018)
(đơn
vị tính triệu đồng)
TT
|
Nội dung
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
1
|
Ngân sách cấp chi bộ máy + Chi phí
đào tạo
|
34.798
|
31.144
|
36.134
|
50.311,0
|
55.980
|
2
|
Thu sự nghiệp (thu phí, học phí,
thu khác)
|
19.850
|
11.596
|
22.049,0
|
26.581,0
|
38.361
|
3
|
Đầu tư xây dựng cơ bản
|
5.836
|
9.754
|
15.576,0
|
7.805,0
|
6.206
|
4
|
Chương trình mục tiêu nâng cao năng lực dạy nghề
|
997
|
1.979
|
1.998,0
|
4.000,0
|
4.000
|
|
Cộng
|
60.484
|
54.473
|
75.757
|
88.697
|
104.547
|
Nguồn thu của trường qua 5 năm từ
2014 - 2018 chủ yếu là học phí và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ như đào tạo
lái xe, đào tạo liên kết và đào tạo ngắn hạn. Trong điều kiện ngân sách Nhà nước
cấp chi thường xuyên rất hạn chế, tài chính của nhà trường còn nhiều khó khăn,
nguồn thu chính của đơn vị chủ yếu từ học phí (thu theo Nghị định 86) và một phần
dịch vụ. Theo Nghị định số 43, nhà trường thực hiện xây dựng Quy chế chi tiêu nội
bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động, nâng cao kỹ
năng quản lý, chất lượng các hoạt động đào tạo và phục vụ đào tạo, đời sống vật
chất tinh thần và điều kiện làm việc của cán bộ, giáo viên trong nhà trường
luôn luôn được lãnh đạo nhà trường đặt lên hàng đầu. Thu nhập của cán bộ, giảng
viên và người lao động năm sau luôn cao hơn năm trước, đời sống tinh thần ngày
càng tốt hơn, việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động được toàn thể
cán bộ, giáo viên trong toàn trường thống nhất cao thông qua Hội nghị công nhân
viên chức hàng năm, cơ sở vật chất đáp ứng tốt những yêu cầu và nhiệm vụ được
giao. Công tác tài chính được Nhà trường thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
nhà trường được nâng cao trong công tác quản lý nguồn thu. Cơ chế tự chủ cũng tạo
điều kiện cho trường thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính
dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; nâng cao kỹ năng quản lý, chất
lượng hoạt động sự nghiệp; bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ đơn vị; yêu
cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc,
nhân sự, chi tiêu tài chính được thực hiện, tạo không khí đoàn kết trong nội bộ
đơn vị.
Nguồn thu ngoài NSNN đã góp phần quan
trọng trong nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Việc trao quyền tự chủ
đã giúp nhà trường chủ động và tích cực trong việc khai thác nguồn thu, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc bảo đảm nhu cầu
chi tiêu ngày càng tăng. Tầm quan trọng của nguồn thu ngoài NSNN cấp được nhà
trường quan tâm đúng mức. Với mục đích chia sẻ chi phí đào tạo giữa người học
và Nhà nước là mục tiêu hàng đầu của các cơ sở đào tạo hiện nay. Thực hiện chủ
trương xã hội hoá giáo dục và đào tạo, được sự đồng tình ủng hộ của người học
nên nguồn thu học phí của các nhà trường hiện nay chiếm tỷ trọng khá cao và là
nguồn thu lớn để bổ sung nguồn kinh phí bảo đảm việc nâng
cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện nâng cao khả năng tự chủ về tài chính cho
trường.
Sự đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo và
nghiên cứu khoa học góp phần quan trọng trong khai thác và sử dụng các nguồn
thu. Với các nguồn lực sẵn có của đơn vị như điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên, trang thiết bị phương tiện hiện có, nhà trường đã thực hiện mở rộng,
đa dạng hoá loại hình đào tạo, tổ chức nhiều hình thức đào tạo chính quy, vừa
làm vừa học,... với các cấp bậc khác nhau.
IX. ĐIỂM MẠNH VÀ
NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trẻ
chiếm đa số, có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, ham học hỏi, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ. Sau khi sáp nhập, quy mô đào tạo của trường đã được mở rộng,
ngành nghề đào tạo đa dạng hơn trong đó có 8 nghề được lựa chọn đầu tư trọng điểm
cấp độ Quốc gia, Khu vực ASEAN, Quốc tế. 100% các nghề có chương trình đào tạo
được xây dựng theo quy định của Bộ Lao động - TBXH và được cấp phép đào tạo. Cơ
sở vật chất của Nhà trường được đầu tư bước đầu đáp ứng được yêu cầu về nghiên
cứu, giảng dạy và học tập; trang thiết bị dạy nghề cơ bản đáp ứng được yêu cầu
công tác đào tạo cho một số nghề. Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên,
HSSV tốt nghiệp ra trường được nhiều doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc, có
thu nhập ổn định. Trường đã được Bộ Lao động - TBXH lựa chọn trình Thủ tướng
Chính phủ ưu tiên đầu tư để trở thành trường cao đẳng chất lượng cao đến năm
2025.
2. Tồn tại, hạn chế
- Cơ cấu ngành nghề tuy đa dạng song
chưa hợp lý, việc phát triển mã ngành mới chưa theo kịp với sự phát triển và
nhu cầu của xã hội. Một số ngành nghề đào tạo quy mô tuyển sinh nhỏ; còn một số
ngành nhiều năm không tuyển sinh được hoặc tuyển sinh được ít HSSV.
- Chương trình đào tạo của các ngành
nghề tuy đã được xây dựng theo quy định của Bộ Lao động - TBXH song nội dung
còn bất cập, một số chương trình còn nặng về lý thuyết.
- Giáo trình dạy nghề do Nhà trường tự
biên soạn được còn ít (mới đạt khoảng 8% tổng số môn học/mô
đun của các nghề đào tạo). Chủ yếu tham khảo giáo trình của khối ngành giáo dục,
nhiều lý thuyết chưa phù hợp với lĩnh vực dạy nghề.
- Đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ song chưa đúng số lượng quy định, nơi thừa (12/16 đơn vị trực
thuộc), nơi thiếu (3 đơn vị trực thuộc). Một số cán bộ quản lý cấp phòng, khoa,
trung tâm trực thuộc chưa được đào tạo về nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, quản lý cấp phòng, chứng chỉ quản lý nhà nước, tin học và ngoại ngữ.
- Giảng viên có số lượng đông đảo
song chưa đồng bộ về cơ cấu, thừa, thiếu cục bộ ở một số
ngành. Còn một bộ phận giảng viên chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm, tin học,
ngoại ngữ, đặc biệt là kỹ năng nghề,... so với tiêu chí,
tiêu chuẩn giảng viên trường chất lượng cao.
- Cơ sở vật chất đã được đầu tư song
chưa đáp ứng quy mô phát triển của Nhà trường, phòng học lý thuyết, xưởng thực
hành, phòng làm việc cho CBGV còn thiếu, ký túc xá mới đáp ứng cho khoảng 10%
HSSV trình độ cao đẳng, trung cấp ở nội trú. Nhiều hạng mục công trình ở một số
cơ sở đã xuống cấp nghiêm trọng (cơ sở trường THYT cũ, cơ sở 2 của trường Cao đẳng
Cộng Đồng cũ tại phường Cốc Lếu, cơ sở trung tâm Đào tạo Hán ngữ,...).
- Trang thiết bị dạy nghề chủ yếu được
đầu tư cho một số nghề trọng điểm (Điện công nghiệp, Công nghệ ô tô, Hàn) mới đạt
mức tối thiểu theo danh mục thiết bị dạy nghề do Bộ Lao động - TBXH quy định.
Trang thiết bị các nghề khác còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ và hiện đại. Một
số trang thiết bị đầu tư từ lâu đã cũ, phương tiện hỗ trợ cho giảng dạy và học
tập (máy tính, máy chiếu,...) còn thiếu nhiều.
- Chất lượng đào tạo đã được nâng lên
song nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. HSSV còn thiếu
kỹ năng mềm, tin học, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm,...
- Việc phát triển các hoạt động dịch
vụ gắn với đào tạo chưa mạnh mẽ. Công tác liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
chưa sâu rộng và bền vững. Nguồn tài chính cho phát triển trường chưa đa dạng.
Đời sống, thu nhập của cán bộ giảng viên còn thấp.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Đặc thù của dạy nghề là đào tạo thực
hành, việc mở mới các mã nghề yêu cầu cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư trang thiết
bị thực hành, thực tập, nhà xưởng rất lớn, lại chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước.
Đây là khó khăn lớn khi mở mã nghề mới, trong khi các nghề đào tạo đã có của
trường còn chưa được đầu tư đầy đủ, đồng
bộ.
- Nhu cầu người học ở một số ngành
còn ít (Cơ điện nông thôn, cắt gọt kim loại, Khuyến nông lâm, Thú y, Pháp lý,
Hành chính văn thư, Kế toán,...) do người học còn tâm lý sau khi tốt nghiệp phải
xin vào làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, trong khi chủ trương của Nhà
nước là tinh giảm biên chế nên số lượng người học đăng ký các ngành này giảm mạnh.
- Nhà nước chưa có chính sách đột phá
trong việc thu hút, tuyển dụng giảng viên, giáo viên dạy nghề có trình độ cao.
Việc tuyển dụng, hợp đồng giảng viên dạy nghề rất khó khăn do yêu cầu phải dạy
thực hành nghề (chiếm tới trên 60% thời lượng chương trình đào tạo). Chế độ tiền
lương còn thấp, khó thu hút được giảng viên giỏi vào dạy nghề, có hiện tượng chảy
máu chất xám.
- Nhận thức của nhiều gia đình HSSV vẫn
coi trọng bằng cấp Đại học, chưa chú trọng đến học nghề. Trình độ đầu vào không
đồng đều, học sinh là người dân tộc thiểu số vùng cao chiếm tỷ lệ lớn (khoảng
60%), 70% học sinh học nghề mới tốt nghiệp THCS còn ít tuổi, chưa có nhận thức
sâu sắc về nghề nghiệp và việc làm, khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức còn
chậm, chưa thoát khỏi ảnh hưởng của tập quán lạc hậu. Việc
chấp hành giờ giấc, kỷ luật, tác phong công nghiệp còn nhiều
hạn chế.
- Cơ chế, chính sách gắn kết đơn vị sử
dụng lao động (doanh nghiệp) và cơ sở đào tạo lao động trong đào tạo, tuyển dụng
lao động chưa chặt chẽ. Doanh nghiệp của Lào Cai chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ (chiếm trên 95%), phần lớn là hộ kinh doanh cá thể, người sản xuất, buôn bán nhỏ nên hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định, dự
báo nhu cầu sử dụng lao động biến động liên tục, khó khăn cho tuyển sinh và giải
quyết việc làm sau đào tạo.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Việc đổi mới nội dung chương trình
đào tạo còn chậm, nhất là chương trình đào tạo của khối các trường chuyên nghiệp
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trước đây mới chuyển đổi sang theo Luật Giáo dục
nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn lúng túng, còn nặng về lý thuyết.
- Cơ sở vật chất dàn trải ở 5 địa điểm
khác nhau do sáp nhập. Trang thiết bị còn thiếu nhiều, tập trung ở các nghề của
khối trường chuyên nghiệp mới chuyển sang; trình độ của đội ngũ giảng viên của
Trường nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu cho việc tiếp cận, triển khai các chương
trình đào tạo của nước ngoài.
- Giáo trình dạy nghề do Nhà trường tự
biên soạn được còn ít do thiếu kinh phí, chủ yếu huy động đóng góp trí tuệ từ
cán bộ, giảng viên và hỗ trợ từ nguồn chi thường xuyên của trường. Việc biên soạn
giáo trình dạy nghề cũng đòi hỏi rất nhiều công sức và cần phải có thời gian.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
bước đầu đang được sắp xếp theo Đề án sáp nhập, do đó còn
thừa, thiếu cục bộ. Một số cán bộ quản lý, giảng viên chưa năng động, sáng tạo,
trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng nghề chưa đáp ứng yêu cầu, cần
phải tiếp tục được đào tạo bồi dưỡng.
Những tồn tại hạn chế như đã nêu trên
đặt ra yêu cầu cho Nhà trường trong thời gian tới cần tiếp tục đề ra giải pháp
khắc phục, nhằm mục tiêu cao nhất là nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc. Đây cũng
chính điều kiện để khẳng định vai trò, vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
Nhà trường trong bối cảnh hội nhập, quyết định sự tồn tại và phát triển của Nhà
trường trong sự phát triển chung của xã hội.
Chương III
CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN, SỨ MẠNG,
TẦM NHÌN VÀ HỆ THỐNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN
1. Quan điểm phát triển
- Xây dựng, phát triển Trường Cao đẳng
Lào Cai hướng tới mục tiêu vì sự phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Lào Cai, của vùng Tây Bắc và của cả nước;
- Phát triển nhanh, mạnh, vững chắc để trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao theo nhu cầu thị trường lao động;
- Kết
hợp đào tạo với cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, chăm sóc sức khỏe,
văn hóa, nghệ thuật,... đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Ứng
dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ để phát triển;
- Phát huy tiềm năng, lợi thế, tận
dụng các cơ hội của thời đại hội nhập quốc tế, mở rộng
hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước, quốc tế để phát triển.
2. Sứ mạng
Tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật đa ngành, đa nghề, đa cấp trình độ. Cung ứng dịch vụ sản xuất
gắn với đào tạo trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ,
y dược, văn hóa nghệ thuật và các lĩnh vực khác theo nhu cầu
xã hội. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã
hội. Tạo môi trường học tập thuận lợi để mỗi người học có được
năng lực hành nghề vững vàng, có tác phong công nghiệp,
phương pháp làm việc hiệu quả và cơ hội học tập suốt đời.
3. Tầm nhìn
Phấn đấu đến năm 2025 trường được
công nhận là trường Cao đẳng chất lượng cao, thực hiện tự chủ 100% chi thường
xuyên và 30% chi đầu tư. Đến năm 2030 trở thành trường Cao đẳng trọng tâm, hiện
đại hàng đầu của khu vực miền núi phía Bắc, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao; trung tâm nghiên cứu chuyển giao khoa học, công nghệ lớn của
khu vực miền núi phía Bắc và thực hiện tự chủ hoàn toàn theo quy định của pháp
luật.
4. Hệ thống giá trị cơ bản
Được xác định là: “Nhân văn - Kỹ
thuật - Hội nhập”
II. MỤC TIÊU CHIẾN
LƯỢC
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng trường Cao đẳng Lào Cai vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà trường, tạo bước
chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện tốt việc đổi mới
mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy - học; tăng cường cơ sở vật chất theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; trở thành cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ có uy tín trong tỉnh và vùng
Tây Bắc; tích cực chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để trở thành trường cao đẳng chất
lượng cao đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030
(1) Số nghề đào tạo:
- Đến năm 2025: 24 nghề trình độ cao
đẳng, 27 nghề trình độ trung cấp, 30 nghề trình độ sơ cấp trở lên;
- Đến năm 2030:
30 nghề trình độ cao đẳng, 35 nghề trình độ trung cấp.
(2) Đào tạo từ 08 - 10 nghề chất lượng
cao (1 - 2 nghề đạt cấp độ Quốc tế, 2 - 3 nghề cấp độ Khu vực ASEAN, 5 - 6 nghề
cấp độ quốc gia).
(3) Quy mô đào tạo:
- Đến năm 2025:
Từ 5.000 - 7.000 HSSV/năm ở các cấp trình độ đào tạo;
- Đến năm 2030: Từ 8.000 - 9.000
HSSV/năm ở các cấp trình độ đào tạo.
(4) Tất cả các chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, được số hóa.
(5) 100% các môn học/ mô-đun của các
chương trình đào tạo được biên soạn giáo trình dạy nghề.
(6) HSSV tốt nghiệp đạt tỷ lệ 90% trở
lên, trong đó loại khá giỏi từ 30% trở lên.
(7) 80% HSSV trong vòng 1 năm sau khi
tốt nghiệp có việc làm (các nghề chất lượng cao ít nhất 90%).
(8) 100% cán bộ quản lý, giảng viên đạt
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao; trong
đó 70% có trình độ thạc sĩ trở lên.
(9) Mỗi năm thực hiện từ 02 đề tài,
sáng kiến cấp tỉnh trở lên; hàng năm 15% số CBGV có sáng
kiến cấp cơ sở.
(10) Tự chủ 100% chi thường xuyên và
30% chi đầu tư.
III. NỘI DUNG
CHIẾN LƯỢC
1. Phát triển
lĩnh vực đào tạo
Phát triển đào tạo được xác định là
trụ cột thứ nhất và quan trọng nhất của chiến lược phát triển trường đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển đào tạo được tập trung xác định gồm
05 nội dung chính: Phát triển ngành nghề, quy mô, chất lượng, chương trình,
giáo trình đào tạo và giải quyết việc làm cho HSSV; kiện toàn tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo; phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị; cơ chế, chính sách và quản lý; xây dựng và quảng bá thương hiệu
Nhà trường.
1.1. Ngành nghề, quy mô, chất
lượng đào tạo
1.1.1. Ngành nghề đào tạo
Phát triển ngành nghề đào tạo phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực, đất nước và theo nhu cầu
của thị trường lao động. Chuyển từ đào tạo theo năng lực của trường sang đào tạo
theo nhu cầu xã hội.
- Về
trình độ đào tạo: Đào tạo các cấp trình độ Cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên theo quy định của pháp luật. Liên kết
đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
xã hội.
- Về số
lượng ngành nghề đào tạo: Đến năm 2025 đào tạo 24 nghề
trình độ cao đẳng, 27 nghề trình độ trung cấp, các nghề trình độ sơ cấp theo
nhu cầu xã hội. Trong đó có 08 nghề trọng điểm (01 nghề trọng
điểm cấp độ Quốc tế, 02 nghề cấp độ khu vực ASEAN, 05 nghề cấp độ quốc gia).
- Về
lĩnh vực đào tạo: Tập trung đào tạo các nhóm ngành Điện
- Điện tử; Cơ khí - Động lực; Du lịch, Nhà hàng, khách sạn;
Xây dựng, Nông lâm nghiệp; Y - Dược; Văn hóa - Nghệ thuật; Đào tạo và sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ,... Trong đó lĩnh vực Điện - Điện tử; Cơ khí - động lực, Nông lâm nghiệp công nghệ cao; Đào tạo và sát hạch
lái xe ô tô là thế mạnh; nhóm ngành Du lịch - Dịch vụ là mũi nhọn; Y - Dược được
ưu tiên phát triển; Nhóm ngành Kỹ thuật môi trường, CNKT hoá học, Kỹ thuật vận
hành máy, kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng, siêu
thị, xuất nhập khẩu.
1.1.2. Quy mô đào tạo, phương thức tổ
chức đào tạo
- Về
quy mô đào tạo: Đến năm 2025 có quy mô đào tạo từ
5.000 - 7.000 HSSV/năm. Trong đó, có từ 30% HSSV trình độ
cao đẳng, trung cấp trở lên học nghề trọng điểm.
- Về
phương thức tổ chức đào tạo: Tổ chức đào tạo theo 02
phương thức cơ bản gồm: Đào tạo theo niên chế, đào tạo tích lũy mô đun hoặc
theo tín chỉ. Từ năm 2021 thí điểm áp dụng phương pháp đào tạo theo tín chỉ hoặc
tích lũy mô đun vào đào tạo một số ngành nghề có thế mạnh.
- Về
hình thức tổ chức đào tạo: Tổ chức đào tạo theo 3 hình
thức: Đào tạo chính quy, Đào tạo thường xuyên, Đào tạo vừa làm vừa học. Linh hoạt
trong tổ chức đào tạo liên thông dọc từ trình độ sơ cấp lên trung cấp, trung cấp
lên cao đẳng; liên thông ngang giữa các ngành nghề đào tạo; đào tạo nghề kết hợp
với đào tạo văn hóa phổ thông,... tạo cơ hội cho người học được học tập suốt đời.
1.1.3. Chương trình, giáo trình đào tạo
- Về
chương trình đào tạo:
+ Phát triển và nâng cao chất lượng
các chương trình đào tạo. Thời lượng thực hành trong mỗi chương trình từ 60% trở lên, trong đó có 40% thời lượng có thể thực hành thực tập tại doanh
nghiệp. Đến năm 2025 tất cả các nghề trọng điểm cấp độ Quốc tế, khu vực ASEAN
áp dụng tiêu chuẩn của chương trình đào tạo chuyển giao từ nước ngoài (CHLB Đức,
Oxtralia,...); sử dụng các phần mềm mô phỏng chuyên ngành,
mô hình thực tế ảo trong đào tạo.
+ Nội dung, kết cấu chương trình đào tạo
đảm bảo linh hoạt, thuận lợi cho việc tổ chức đào tạo theo các phương thức
(niên chế, tích lũy mô đun hoặc theo tín chỉ); đảm bảo tính liên thông giữa các
trình độ trong giáo dục nghề nghiệp, liên thông với các trình độ đào tạo khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân. 100% chương trình được
xây dựng, công bố chuẩn đầu ra và được số hóa.
- Về
giáo trình, tài liệu:
Tổ chức biên soạn giáo trình nội bộ.
Phấn đấu đến năm 2024, 100% các môn học, mô đun của các chương trình đào tạo có
giáo trình, tài liệu tham khảo phù hợp với dạy nghề; được số hóa và khai thác
qua hệ thống thư viện. Bổ sung danh mục giáo trình, tài liệu cho thư viện điện
tử và thư viện đọc để đảm bảo số lượng giáo trình/đầu học sinh theo quy định.
1.1.4. Chất lượng đào tạo
- Có hệ thống, quy trình đảm bảo chất
lượng đào tạo trong Nhà trường được xây dựng theo quy định và triển khai có
hiệu quả.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo, giảng
dạy, học tập, thư viện.
- Nâng cao chất lượng các chương
trình đào tạo, giáo trình đào tạo. Đến năm 2024 có 100% các ngành nghề của trường
đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo. Tất cả các môn học, mô đun đều được xây dựng và áp dụng ngân hàng đề thi.
- Phấn đấu hàng năm HSSV tốt nghiệp đạt
tỷ lệ 90% trở lên, trong đó tốt nghiệp loại khá giỏi từ 30% trở lên. 100% HSSV
tốt nghiệp đạt chuẩn trình độ tiếng Anh A1 (đối với trình
độ trung cấp); đạt chuẩn A2 (đối với trình độ cao đẳng) theo khung tham chiếu
Châu Âu (hoặc tương đương). HSSV học nghề trọng điểm theo chương trình chuyển
giao từ nước ngoài có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học do các tổ chức quốc tế có uy
tín cấp.
- Đến năm 2025 trường đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức có uy tín kiểm định
và công nhận.
1.1.5. Giải quyết việc làm sau đào tạo
Hợp tác với doanh nghiệp để gắn đào tạo,
đi đôi với giải quyết việc làm cho HSSV là nội dung, mục tiêu quan trọng hàng đầu
của Nhà trường. Cụ thể:
- Nhà trường hợp tác có hiệu quả với
ít nhất 40 doanh nghiệp, tập đoàn lớn đề hợp tác đào tạo,
tiếp nhận HSSV thực hành thực tập, tuyển dụng lao động, giải quyết việc làm cho
HSSV (các nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế: ít nhất 05 doanh nghiệp/1
nghề). Tổ chức họp/hội thảo trao đổi về đào tạo hợp tác ít nhất 2 lần/năm với
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề. Doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình
đào tạo; xây dựng chuẩn đầu ra; đánh giá và cấp giấy chứng nhận kết quả học tập
của người học của Trường.
- Phấn đấu đến năm 2025, có từ 80%
HSSV tốt nghiệp trở lên có việc làm đúng với ngành nghề đào tạo trong vòng 1
năm sau khi tốt nghiệp, trong đó các nghề đào tạo chất lượng cao, nghề trọng điểm
từ 90% trở lên. Có ít nhất 75% doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động khẳng định
HSSV tốt nghiệp của trường đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Ngoài ra, Trường thực hiện cung cấp,
tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho người lao động của doanh
nghiệp trong và ngoài nước; các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn cho cán bộ quản
lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác về tổ chức đào tạo hợp tác.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu người
học sau đào tạo và liên kết hợp tác với các Trung tâm tư vấn việc làm, các sàn
giới thiệu việc làm để cung ứng người lao động.
1.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý
1.2.1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy
Để đáp ứng nhiệm vụ chính trị được
giao, yêu cầu của công tác quản lý cũng như quy mô phát triển của Nhà trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường đến năm 2025 được thiết lập trên cơ sở hiện
có; tiếp tục kiện toàn bộ máy, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp với quy
mô phát triển đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà trường đến
2025 dự kiến gồm có:
- Hội đồng trường: Chủ tịch, thư ký,
các thành viên (theo Điều lệ trường Cao đẳng).
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng, 03 Phó hiệu trưởng.
- 05 phòng chức năng: Phòng Đào tạo -
Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng; Phòng
Tổ chức - Hành chính; Phòng Kế hoạch Tài chính thiết bị;
Phòng Công tác học sinh - sinh viên.
- 07 khoa chuyên môn: Khoa Điện - Điện tử; khoa Cơ khí - Động lực; khoa Khoa học cơ bản - Hành
chính - Pháp lý; khoa Nông lâm - Xây dựng; khoa Kinh tế - Du lịch; khoa Y - Dược;
khoa Văn hóa - Nghệ thuật).
- 06 đơn vị trực thuộc: Trung tâm Tuyển
sinh và liên kết hợp tác; Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ; Trung tâm Đào tạo Hán ngữ; Trung tâm Thực nghiệm
- Biểu diễn; Phòng khám đa khoa.
- Các đơn vị khác (báo cáo UBND tỉnh
thành lập khi cần thiết).
- Các tổ chức đoàn thể: Đảng bộ cơ sở,
Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ,...
1.2.2. Kiện toàn, phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có tư duy quản lý, linh hoạt, chủ
động và sáng tạo, tạo sự đồng bộ trong hệ thống quản lý của trường. Đến năm
2021 hoàn thành sắp xếp đội ngũ lãnh đạo Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng,
khoa, trung tâm theo đúng quy định.
- 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ theo quy định
của trường cao đẳng chất lượng cao.
1.2.3. Kiện toàn, phát triển đội ngũ
nhà giáo
- Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng đáp ứng quy mô, ngành nghề và yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đến năm 2025 có 100% nhà giáo đạt chuẩn
về chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn của trường cao đẳng chất lượng
cao. Trong đó, 100% nhà giáo dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn Kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản trở lên và ngoại ngữ tiếng Anh (B1
châu Âu, Toefl 450,...).
- Đảm bảo có ít nhất 05 nhà giáo là
đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia; ít nhất 01 nhà giáo là đánh giá viên kỹ
năng nghề Quốc tế. Nhà giáo dạy nghề trọng điểm Quốc tế được đào tạo, cấp chứng
chỉ của các tổ chức Quốc tế.
1.3. Cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy nghề.
1.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất
Tiếp tục đầu tư xây dựng các hạng mục
công trình đáp ứng yêu cầu đào tạo theo quy mô phát triển của nhà trường đạt
chuẩn theo tiêu chí trường cao đẳng chất lượng cao. Cụ thể:
- Có đầy đủ phòng học lý thuyết, xưởng
thực hành cho các nghề đào tạo của trường (chuyên môn hóa theo ngành nghề đào tạo)
theo quy mô đào tạo, trong đó đảm bảo diện tích tối thiểu 7,5m2/chỗ học.
- Có đầy đủ phòng làm việc cho cán bộ
quản lý, giảng viên, đảm bảo bình quân ít nhất 8m2/ chỗ làm việc cho khu hành
chính và hiệu bộ.
- Đảm bảo bình quân tối thiểu 4m2/chỗ
ở ký túc xá (chủ yếu phục vụ cho HSSV học trình độ cao đẳng, trung cấp).
- Đảm bảo có đầy đủ các hạng mục: Nhà
thư viện, nhà ăn, khu thể thao; hội trường đa năng; gara để xe cho CBGV,
HSSV,... và các hạng mục cần thiết khác phục vụ cho các hoạt động của trường.
- Ngoài ra, để thực hiện các hoạt động
đào tạo gắn với dịch vụ cần thiết xây dựng cơ sở vật chất như: Trại thực nghiệm
nông lâm nghiệp; Nhà hàng - khách sạn thực nghiệm; Phòng khám đa khoa; Xưởng dịch
vụ cơ khí,...
1.3.2. Đầu tư mua sắm trang thiết bị
dạy nghề
- Đầu tư trang thiết bị đảm bảo yêu cầu
đào tạo để hình thành 3 kỹ năng: Kỹ năng cơ bản chung - Kỹ năng chuyên môn nghề
- Kỹ năng tổng thể trong điều kiện làm việc thực tế.
- Các nghề trọng điểm có các thiết bị
phù hợp với công nghệ hiện đại áp dụng tại doanh nghiệp, có thiết bị thực tế ảo
hoặc phần mềm mô phỏng thực hành nghề.
- Tất cả các nghề có đầy đủ trang thiết
bị an toàn cho đào tạo.
- Tập trung đầu tư trọng điểm cho 8
nghề cấp độ Quốc tế, khu vực, quốc gia. Ưu tiên lĩnh vực nghề Điện; Công nghệ ô
tô; Hàn; nhóm nghề Dịch vụ - Du lịch.
- Ngoài ra, quan tâm đầu tư trang thiết
bị cho các nghề khác từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm, nguồn xã hội hóa và từ
nguồn kinh phí tự chủ của trường.
1.4. Cơ chế chính sách và quản
lý
1.4.1. Cơ chế, chính sách, quy định,
quy chế quản lý
- Xây dựng và ban hành đầy đủ các quy
định, quy chế phục vụ cho công tác quản lý của trường. Đặc biệt là các cơ chế
quản lý hướng tới tự chủ, dự kiến gồm có:
+ Cơ chế trong nội bộ: Cơ chế khoán thí điểm về thu chi tài chính đối với một số ngành nghề
đào tạo có thế mạnh của trường (Du lịch, Điện, Lái xe ô tô) và yêu cầu sản phẩm
đầu ra đối với các ngành nghề này là học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp phải
đảm bảo chất lượng, có khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng; cơ chế đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
nhà giáo đạt chuẩn trường chất lượng cao; cơ chế đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
chính sách tiền lương, thưởng; các quy định, quy chế phục
vụ cho công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của trường.
+ Cơ chế phối hợp với các đơn vị
ngoài trường: Cơ chế phối hợp với các sở, ban ngành,
UBND các huyện/thành phố trong phối hợp đào tạo nghề; đề
xuất với tỉnh về cơ chế hỗ trợ Nhà trường về đất đai, nguồn vốn, học phí và một
số cơ chế đặc thù phục vụ cho xây dựng, phát triển trường và thực hiện các hoạt
động đào tạo và dịch vụ; liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo
theo địa chỉ sử dụng.
1.4.2. Áp dụng tiêu chuẩn quản lý
tiên tiến và ứng dụng công nghệ thông tin
- Nghiên cứu, ứng dụng tiêu chuẩn quản
lý tiên tiến vào hoạt động của trường tương ứng với quy trình, tiêu chuẩn đảm bảo
chất lượng trường cao đẳng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào mọi hoạt động của trường. Trong đó 08 lĩnh vực bắt buộc phải sử dụng phần
mềm quản lý chuyên dụng (không tính phần mềm Word, Excel), gồm: Quản lý đào tạo;
Quản lý cán bộ - giảng viên; Quản lý tài sản; Quản lý tài chính; Quản lý HSSV;
Quản lý văn bản đi đến; Quản lý Thư viện; Quản lý thi - kiểm tra;
- Hướng tới mục tiêu xây dựng Trường
Cao đẳng điện tử (chính quyền điện tử cấp trường Cao đẳng).
1.5. Xây dựng thương hiệu và quảng
bá hình ảnh Nhà trường
Xây dựng được bộ công cụ nhận diện
thương hiệu trường (logo, slogan,...) và thông qua chất lượng đào tạo, trong đó
khẳng định chất lượng đào tạo là yếu tố cốt lõi để làm nên thương hiệu của trường
và là giá trị để duy trì thương hiệu trường bền vững. Với mục tiêu chất lượng
đào tạo được xã hội thừa nhận, hình ảnh trường được đông đảo người học, doanh
nghiệp biết đến, người học lựa chọn Nhà trường để theo học và lập nghiệp.
Các nội dung xây dựng thương hiệu và
quảng bá hình ảnh Nhà trường trong thời gian tới được xác định gồm: Xây dựng
thương hiệu - Nhận diện thương hiệu - Định vị thương hiệu - Bảo vệ thương hiệu
- Quảng bá thương hiệu tới đông đảo người học và toàn xã hội.
2. PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ NGUỒN TÀI CHÍNH
Trường Cao đẳng Lào Cai là đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, nhiều năm qua đã được UBND tỉnh giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới toàn diện, cơ cấu lại
các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế, chính sách này nhận được sự đồng thuận cao của
các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị sự nghiệp công phát triển, giảm
áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước,...
Với mục tiêu xây dựng và triển khai
thành công mô hình trường cao đẳng công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm để Trường
trở thành một tổ chức, quản lý hiệu quả cao với năng lực tài chính vững mạnh, đảm
bảo điều kiện thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu khoa học, tạo tiền đề cho mô hình trường nghề chất lượng cao; chủ động khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để đa dạng hóa các chương trình
đào tạo, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm cho người học được
đào tạo kiến thức, kỹ năng, thái độ và các hoạt động chuyên môn khác; giảm dần
nguồn đầu tư ngân sách nhà nước, tạo cơ hội cho mọi người được học nghề theo
nhu cầu. Để thực hiện được điều này, cần phải phát triển mạnh mẽ các hoạt động
dịch vụ gắn với đào tạo. Yếu tố dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tự
chủ của trường và là trụ cột thứ hai trong ba trụ cột phát triển trường đến năm
2025.
2.1. Phát triển dịch vụ trong
Nhà trường
2.1.1. Sự cần thiết phát triển dịch vụ
a. Nhu cầu tài chính giai đoạn 2019 -
2025
Hiện nay, trường Cao đẳng Lào Cai có
gần 400 cán bộ, nhà giáo. Nhu cầu về tài chính để duy trì hoạt động của trường
trên mọi lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là nhu cầu tài chính để thực hiện các
chính sách về tiền lương, chế độ phụ cấp, bảo hiểm,... và các chế độ chính sách
khác cho cán bộ, nhà giáo là rất lớn. Hiện nay, Nhà trường đang được nhà nước
giao tự chủ 49,2% chi thường xuyên (gồm chi lương và chi thường xuyên theo định
mức của nhà nước) tại Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 01/4/2019 của UBND tỉnh
Lào Cai. Dự kiến nhu cầu kinh phí chi cho con người giai đoạn 2019 - 2021:
153,095 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2022 - 2025: 157,198 tỷ đồng/năm.
b. Yêu cầu đào tạo gắn với thực hành
Chương trình đào tạo các nghề của trường
hiện nay có thời lượng trên 60% là thực hành, tuy nhiên thực hành thực tập ở
trường mới hình thành cho người học những kiến thức, kỹ năng nghề cơ bản. HSSV
rất cần được tiếp cận với môi trường hành nghề thực tiễn tại doanh nghiệp. Việc
phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với đào tạo sẽ tạo nên tác động
tương hỗ lẫn nhau giữa đào tạo và kinh doanh. Hoạt động này bên cạnh việc tăng
nguồn thu cho trường còn mang lại những tác động tích cực lên người học, tạo cơ
hội để người học rèn luyện ý thức, tác phong công nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp;
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, cải tiến công nghệ,... Người học sau khi tốt
nghiệp có thể làm việc được ngay.
c. Xu thế của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Tự chủ trong hoạt động không chỉ là
xu thế của các cơ sở giáo dục tư thục mà còn của tất cả các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập trong cơ chế kinh tế thị trường. Áp lực của việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đòi hỏi chi phí lớn cho thực hành thực tập; áp lực tăng các
khoản chi lương và có tính chất lương, các chi phí thường xuyên như điện, nước,
xăng, dầu,... trong khi ngân sách nhà nước ngày càng ít đi cộng với mức học phí
tăng hàng năm không đủ để bù đắp chi thường xuyên.
Việc thực hiện các hoạt động dịch vụ
gắn với đào tạo, liên doanh liên kết, hợp tác với doanh nghiệp sẽ giúp Nhà trường
giải quyết được nhiều vấn đề: Huy động được nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực)
của doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo, giảm bớt chi phí vật tư, nguyên nhiên vật
liệu tiêu hao và kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; học sinh được
tiếp cận với môi trường làm việc thực tế. Các trường đào tạo nghề kết hợp với
doanh nghiệp từ đầu vào tới đầu ra, đào tạo gắn thực hành sẽ chủ động cung cấp nhân lực tốt nhất cho doanh nghiệp, đồng thời thông qua
các hoạt động dịch vụ sẽ tạo thêm nguồn thu, tăng thêm năng lực tài chính cho
trường.
2.1.2 Danh mục ngành nghề dịch vụ gắn
với đào tạo
a. Các lĩnh vực ngành nghề mũi nhọn
Các ngành nghề thực hiện dịch vụ là
mũi nhọn dựa trên cơ sở các ngành đào tạo có thế mạnh của trường, tập trung vào
3 lĩnh vực:
- Dịch vụ đào tạo và sát hạch lái xe
ô tô, mô tô các hạng.
- Dịch vụ gắn với đào tạo lĩnh vực cơ
khí (sửa chữa ô tô, mô tô, gia công cơ khí, gò hàn, tiện phay, bào, mài,...).
- Dịch vụ du lịch (từ các hoạt động
khách sạn thực nghiệm, nhà hàng thực nghiệm, dịch vụ đào tạo ngắn hạn lĩnh vực
du lịch cho doanh nghiệp, dịch vụ kế toán thuế cho doanh nghiệp, dịch vụ kế
toán máy cho doanh nghiệp,...).
b. Các lĩnh vực ngành nghề thiết yếu
Các ngành nghề dịch vụ thiết yếu, gắn
với sự phát triển của trường:
- Dịch vụ trong lĩnh vực tin học, ngoại
ngữ cho HSSV theo chuẩn đầu ra, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội (đào tạo tin
học, ngoại ngữ, dịch thuật,...).
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế (Phòng
khám đa khoa).
- Dịch vụ lĩnh vực nông lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
- Dịch vụ trong lĩnh vực Điện, Điện tử
(sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị điện dân dụng, sửa chữa thiết bị điện lạnh,
điều hòa, máy giặt,...).
c. Các loại hình dịch vụ khác
- Mô hình liên kết, liên doanh, cổ phần
hóa (Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ gắn với đào tạo).
- Dịch vụ khác theo nhu cầu người dân
và doanh nghiệp (xác định theo từng giai đoạn phát triển).
2.1.3. Mô hình tổ chức hoạt động dịch
vụ
- Thành lập các tổ, nhóm trực thuộc
các Phòng, Khoa, Trung tâm trực thuộc để thực hiện dịch vụ theo chức năng, nhiệm
vụ, điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
- Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
để thực hiện dịch vụ, gắn với đào tạo.
- Nghiên cứu thành lập một số trung
tâm trực thuộc trường, hạch toán độc lập để thực hiện dịch vụ.
- Các mô hình dịch vụ khác (theo từng
giai đoạn phát triển).
2.1.4. Doanh thu dịch vụ
Để đáp ứng nhu cầu kinh phí như trên,
hoạt động dịch vụ của trường đến năm 2020 cần đạt khoảng 35 - 40 tỷ đồng, đến
năm 2022 phấn đấu doanh thu khu vực dịch vụ bằng 50% chi đầu tư.
2.2. Phát triển nguồn tài chính
2.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn tài
chính
Phát triển, đa dạng hóa nguồn tài chính,
tăng thu, tiết kiệm chi là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện tự
chủ đối với Nhà trường trong tương lai. Trong giai đoạn 2019 - 2025, trường Cao
đẳng Lào Cai tiếp tục thực hiện tự chủ chi thường xuyên theo chỉ tiêu của tỉnh
giao hàng năm, đồng thời đẩy mạnh đổi mới hoạt động để giảm dần sự lệ thuộc vào
ngân sách nhà nước, đa dạng hóa các nguồn tài chính cho phát triển Nhà trường.
Phấn đấu đến năm 2022 tự chủ 50% chi
thường xuyên. Đến năm 2023 tự chủ 60% chi thường xuyên. Đến năm 2024 tự chủ 75%
chi thường xuyên. Đến năm 2025 tự chủ 100% chi thường xuyên và 30% chi đầu tư.
2.2.2. Các nguồn tài chính
Các nguồn tài chính cho phát triển
trường đến năm 2025 được xác định như sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước:
+ Nguồn ngân sách địa phương;
+ Nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và An toàn lao động;
- Nguồn thu phí, lệ phí (nếu có); thu
dịch vụ;
- Nguồn vốn vay ODA;
- Nguồn huy động của các tổ chức tín
dụng; của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị;
- Nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Xây dựng Trường Cao đẳng Lào Cai trở
thành trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ lớn mạnh,
có uy tín và tin cậy có đủ khả năng tiếp cận và phát triển các công nghệ tiên
tiến, giải quyết các vấn đề bức xúc do thực tiễn sản xuất của đất nước đặt ra.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước, hướng tới tiếp cận và áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế trong quản lý và đào tạo theo chương trình của các nước phát triển,
qua đó để tiếp nhận, chia sẻ tài nguyên và kinh nghiệm phát triển, hợp tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học.
3.1. Phát triển khoa học, công
nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
trong lĩnh vực kỹ thuật, nông lâm nghiệp, y - dược.
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ chất lượng cao, tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng. Đảm bảo
nghiên cứu, tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ tiên tiến, đạt
trình độ trung bình khá của khu vực.
- Nâng cao trình độ công nghệ trong
hoạt động đào tạo; tiếp cận, ứng dụng công nghệ cao đối với một số ngành nghề
trọng điểm: Điện - Điện tử, Cơ khí, Nông nghiệp Công nghệ cao. Trên cơ sở đó tập
trung phát triển một số ngành có thế mạnh trở thành ngành công nghệ cao: Điện -
Điện tử, Nông nghiệp công nghệ cao...
- Gắn hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của nhà trường. Thực
hiện dịch vụ cung cấp, chuyển giao công nghệ ra ngoài trường, tăng thêm nguồn
thu cho Nhà trường. Đến năm 2025, phấn đấu khoa học và công nghệ góp phần đáng
kể vào ngân sách của nhà trường, nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ
và dịch vụ từ khoa học công nghệ đạt tối thiểu 10% tổng thu của trường, 20% tổng
thu của trường vào năm 2030.
3.2. Hợp tác trong nước và quốc tế
3.2.1. Hợp tác trong nước
Đẩy mạnh hợp tác trong nước và với
các trường cao đẳng, Đại học, học viện, viện nghiên cứu để học tập kinh nghiệm,
liên kết đào tạo, phối hợp trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học -
công nghệ,...
3.2.2. Hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế
với các tổ chức quốc tế, các nước phát triển hướng tới tiếp cận và áp dụng các
tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý và đào tạo theo chương trình của các nước phát
triển, qua đó để tiếp nhận, chia sẻ tài nguyên và kinh nghiệm phát triển, hợp
tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các đối tác hợp tác quốc tế:
- Các đại học, học viện, trường học của
Vân Nam (Trung Quốc).
- Tham gia các Dự án hợp tác về đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của các tổ chức, cung ứng nguồn nhân lực cho các
đối tác: Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc KOICA; Dự án HPET; Dự án GREAT,...
- Hợp tác, liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài: Hợp tác đào tạo, cung ứng nhân lực và kết hợp học sinh vào
thực tập tại các cơ sở của công ty đối tác: Samsung, Honda, Nissan, Toyota,
Cannon, Yamaha, Panasonic,...
- Các tổ chức tín dụng quốc tế để thực
hiện các nguồn vốn ODA (Ngân hàng phát triển châu Á- ADB).
- Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam
(tình nguyện viên chương trình Fullbright).
3.3. Phục vụ cộng đồng và phát huy
giá trị cộng đồng
3.3.1. Về phục vụ cộng đồng
Trường Cao đẳng Lào Cai xác định vai trò
là đơn vị sự nghiệp công, cung cấp dịch vụ công là đào tạo nghề nghiệp cho cộng
đồng. Cung cấp dịch vụ đào tạo có chất lượng, theo nhu cầu của người học và thị
trường lao động đáp ứng yêu cầu khách hàng (người học, doanh nghiệp).
Thực hiện đầy đủ, chất lượng công tác
HSSV trong nhà trường, thực hiện có chất lượng các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ
sinh viên. Xây dựng, đảm bảo các tiêu chí phục vụ của trường, hướng tới sự hài
lòng của người học và doanh nghiệp.
3.3.2. Bảo tồn, phát huy giá trị cộng
đồng
- Bảo tồn, phát huy giá trị cộng đồng
thông qua các hoạt động đào tạo phù hợp (du lịch cộng đồng, văn hóa - nghệ thuật
truyền thống, nông lâm nghiệp).
- Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện và các hoạt động công cộng.
- Tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao trong cộng đồng.
- Tổ chức các loại hình hoạt động nhằm
bảo tồn, gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống, giá trị văn hóa địa
phương.
3.4. Xây dựng tổ chức Đảng, Đoàn
thể
3.4.1. Xây dựng tổ chức Đảng
Đảng bộ trường và các chi bộ trực thuộc
được xây dựng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy trong mọi lĩnh vực hoạt động của trường.
Hàng năm Đảng bộ đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh”
3.4.2. Xây dựng các đoàn thể
Các đoàn thể trong Nhà trường có vai
trò rất quan trọng trong việc thực hiện thành công chiến lược phát triển trường.
Xây dựng các đoàn thể vững mạnh, tập trung vào 2 tổ chức lớn là Công đoàn cơ sở
và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Phấn đấu hàng năm Công đoàn đạt “Công
đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt “Đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc”.
Ngoài ra, quan tâm xây dựng các tổ chức
khác như: Hội chữ thập đỏ cơ sở; Hội CCB cơ sở, thành lập và phát triển các hoạt
động của Hội Khuyến học trong Nhà trường; Hội sinh viên,...
Chương IV
GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN MỘT SỐ MỤC TIÊU CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2025
1. Kế hoạch
phát triển ngành nghề, quy mô đào tạo
1.1. Về ngành nghề, trình độ
đào tạo
Từ năm 2019 tiến hành rà soát điều chỉnh,
lược bỏ các ngành nghề nhiều năm không tuyển sinh được. Dự kiến bổ sung mới 18
ngành nghề theo từng giai đoạn phát triển (12 ngành cao đẳng, 6 ngành trung cấp)
ở các lĩnh vực Điện - Điện tử, Du lịch - dịch vụ, Văn hóa - Nghệ thuật, Y - Dược.
Số ngành, trình độ đào tạo theo từng năm trong Bảng 2:
Bảng 2. Kế hoạch phát triển ngành nghề
đào tạo
Số
ngành/ trình độ đào tạo
|
Năm
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cao đẳng
|
14
|
18
|
20
|
22
|
24
|
24
|
24
|
Trung cấp
|
27
|
29
|
29
|
27
|
27
|
27
|
27
|
1.2. Về quy mô tuyển sinh
Quy mô tuyển sinh các ngành nghề của
trường đến năm 2025 (ở cả 3 cấp trình độ) theo từng lĩnh vực, nhóm ngành nghề theo
từng năm trong Bảng 3:
Bảng 3. Kế hoạch phát triển quy mô
tuyển sinh
STT
|
Lĩnh
vực/ nhóm ngành nghề đào tạo
|
Năm
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Nhóm ngành Điện - Điện tử
|
350
|
665
|
705
|
740
|
740
|
740
|
740
|
1
|
Nhóm ngành Cơ khí - Động lực
|
440
|
480
|
435
|
470
|
515
|
525
|
565
|
3
|
Nhóm ngành Kinh tế - Du lịch
|
340
|
445
|
460
|
465
|
495
|
515
|
555
|
4
|
Nhóm ngành Nông lâm - Xây dựng
|
238
|
263
|
263
|
292
|
352
|
383
|
388
|
5
|
Nhóm ngành Văn hóa - nghệ thuật
|
63
|
120
|
150
|
180
|
200
|
200
|
200
|
6
|
Nhóm ngành Y - Dược
|
445
|
280
|
240
|
100
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Nhóm ngành Pháp lý - Hành chính
|
120
|
125
|
125
|
120
|
120
|
120
|
120
|
8
|
Đào tạo lái xe ô tô, mô tô
|
3200
|
3400
|
3750
|
3750
|
3900
|
4100
|
4500
|
|
TỔNG CỘNG
|
5196
|
5778
|
6128
|
6117
|
6422
|
6683
|
7168
|
1.3. Về chương trình, giáo
trình
a. Về chương trình đào tạo
Rà soát, xây dựng mới chương trình đào
tạo cho các nghề mở mới. Định kỳ 3 năm/lần rà soát điều chỉnh chương trình đào
tạo các nghề. Kế hoạch xây dựng mới, điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo
các nghề từng năm trong Bảng 4:
Bảng 4. Kế hoạch xây dựng chương
trình đào tạo
STT
|
Lĩnh
vực/ nhóm ngành nghề đào tạo
|
Năm
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Xây dựng mới
|
3
|
6
|
3
|
3
|
3
|
-
|
-
|
1
|
Trình độ cao đẳng
|
3
|
3
|
2
|
2
|
2
|
-
|
-
|
2
|
Trình độ trung cấp
|
|
3
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
II
|
Điều chỉnh, bổ sung, cập nhật
|
14
|
14
|
4
|
18
|
20
|
8
|
20
|
1
|
Trình độ cao đẳng
|
7
|
4
|
1
|
10
|
7
|
3
|
12
|
2
|
Trình độ trung cấp
|
7
|
10
|
3
|
8
|
13
|
5
|
8
|
|
TỔNG CỘNG
|
17
|
20
|
7
|
21
|
23
|
8
|
20
|
b. Về giáo trình dạy nghề
Tổ chức biên soạn giáo trình dạy nghề
cho tất cả các môn học, mô đun của các chương trình đào tạo (trừ các nghề dừng
tuyển sinh theo từng giai đoạn). Dự kiến kế hoạch biên soạn giáo trình đào tạo
các nghề từng năm trong Bảng 5:
Bảng 5. Kế hoạch biên soạn giáo trình
dạy nghề
TT
|
Lĩnh
vực/ nhóm ngành nghề đào tạo
|
Năm
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Biên soạn mới
|
172
|
196
|
208
|
177
|
90
|
21
|
10
|
1
|
Trình độ cao đẳng
|
80
|
85
|
103
|
99
|
51
|
8
|
-
|
2
|
Trình độ trung cấp
|
92
|
112
|
105
|
78
|
39
|
13
|
10
|
II
|
Chỉnh sửa bổ sung, cập nhật
|
46
|
45
|
45
|
143
|
176
|
179
|
137
|
1
|
Trình độ cao đẳng
|
25
|
21
|
29
|
83
|
89
|
89
|
70
|
2
|
Trình độ trung cấp
|
21
|
24
|
16
|
60
|
89
|
90
|
67
|
1.4. Về chất lượng đào tạo
- Năm 2019: Xây dựng, ban hành và triển
khai thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng trong Nhà trường.
- Thực hiện kiểm định chương trình
đào tạo: Tự kiểm định mỗi năm 25% số lượng chương trình đào tạo; 2023-2024 đánh
giá ngoài và hoàn thiện tiêu chí tiêu chuẩn chưa đạt, 2025 hoàn thành kiểm định
đạt chất lượng 100% chương trình đào tạo.
- Thực hiện kiểm định chất lượng trường
cao đẳng: Nhà trường tự kiểm định hàng năm theo Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng và hoàn thiện các tiêu chí tiêu chuẩn chưa đạt. Đến năm 2023, mời
các tổ chức độc lập thực hiện kiểm định ngoài. Năm 2024 hoàn thiện tiêu chí,
tiêu chuẩn chưa đạt (nếu có); 2025 kiểm định ngoài đạt yêu cầu.
- Xây dựng ngân hàng đề thi mỗi năm
ít nhất 20% số môn học, mô đun; đến 2023 hoàn thành 100% ngân hàng đề thi.
2. Kế hoạch kiện
toàn tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý, giảng viên
2.1. Về tổ chức bộ máy
- Năm 2019: Ổn định cơ cấu tổ chức.
Xây dựng Chiến lược phát triển, các đề án xây dựng trường; xây dựng và triển
khai thực hiện đề án vị trí việc làm.
- Năm 2020 - 2021: Tiếp tục kiện toàn
tổ chức bộ máy, biên chế; bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị theo yêu cầu
thực tiễn. Tinh giản biên chế theo quy định của nhà nước, dự kiến đến năm 2021
số lượng cán bộ, giảng viên còn 310 người.
- Từ năm 2022: Tiếp tục kiện toàn tổ
chức bộ máy. Tinh giản biên chế 10% và cắt giảm 10%, dự kiến đến năm 2025 số lượng
cán bộ, giảng viên còn 258 người.
2.2. Về cán bộ quản lý
- Đến năm 2021: Hoàn thành sắp xếp đội
ngũ lãnh đạo BGH; lãnh đạo các phòng, khoa theo đúng quy định (mỗi phòng, khoa
có 1 cấp trưởng, không quá 2 cấp phó). Giảm 15 cấp phó các trung tâm, phòng,
khoa (hiện đang dôi dư). Bổ nhiệm thêm 3 cấp phó các trung tâm (Đào tạo và sát
hạch lái xe; Khoa Cơ khí Động lực; Khoa Điện - Điện tử) đảm bảo đủ cơ cấu, số
lượng quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý BGH và các phòng, khoa về: Nghiệp vụ quản lý cơ sở GDNN: 23 người; Lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên: 15 người; Bồi dưỡng Lãnh đạo quản lý cấp
phòng: 29 người; Chứng chỉ Quản lý nhà nước: 38 người; Trình độ ngoại ngữ (B1
châu Âu, Toefl 450): 23 người; Tin học: 09 người.
(Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý,
phụ lục 06.1 kèm theo)
2.3. Về giảng viên
- Đến 2021: Chuyển khoảng 50% số GV đang
công tác tại các Phòng, Trung tâm về giảng dạy tại các khoa, bộ môn theo Đề án
vị trí việc làm và tinh giản biên chế. Chuyển đổi nghề cho giảng viên tại các
khoa Khoa học cơ bản - Pháp lý - Hành chính, giáo viên nhóm ngành Kinh tế, Văn
hóa - Nghệ thuật, Nông lâm.
- Đến 2023: Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên, giáo viên đạt chuẩn GV trường chất lượng cao: Về chuyên môn: 02
người; Kỹ năng nghề (quốc gia bậc 3 trở lên): 69 người; Nghiệp vụ sư phạm dạy
nghề: 60 người; Ngoại ngữ (B1 châu Âu trở lên, Toefl 450 hoặc tương đương): 83
người; Tin học (cơ bản trở lên): 45 người.
- Đến năm 2024 hoàn thành đào tạo
thêm 65 thạc sỹ các chuyên ngành, chuyên khoa 1 để đạt 70% giáo viên có trình độ
thạc sĩ theo tiêu chí, tiêu chuẩn trường chất lượng cao. Đào tạo 05 nhà giáo là
đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia; ít nhất 01 nhà giáo là đánh giá viên kỹ
năng nghề Quốc tế.
- Đến năm 2025: Tuyển giáo viên theo
nhu cầu.
(Kế
hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phụ lục 06.2 kèm theo)
3. Kế hoạch
phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị
3.1. Về cơ sở vật chất
Để đáp ứng quy mô đào tạo, số lượng
người làm việc, nhu cầu bổ sung thêm cơ sở vật chất về
phòng làm việc, phòng học lý thuyết, phòng học, xưởng thực hành đến năm 2025
(chưa kể các hạng mục Nhà ăn, thư viện, khu thể thao, gara để xe và các công
trình phụ trợ khác,...) như sau:
Bảng 6. Nhu cầu bổ sung cơ sở vật chất
đến năm 2025 (đơn vị tính: m2)
Cơ
sở đào tạo
|
Phòng
làm việc
|
Phòng
học lý thuyết
|
Phòng
học thực hành
|
Ký
túc xá HSSV
|
Ghi
chú
|
- Phường Bình Minh
|
1.257
|
6.232
|
14.750
|
12.090
|
Hiện nay chưa có
|
- Phường Bắc Cường
|
-
|
3.931
|
9.474
|
7.808
|
|
Tổng cộng
|
1.257
|
10.613
|
24.224
|
18.898
|
|
(Nhu cầu cơ sở vật chất đến năm
2025, phụ lục 07.1, 07.2 kèm theo)
3.2. Về trang thiết bị
- Từ năm 2019 sẽ tiếp tục đầu tư
trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh cho các nghề Công nghệ ô tô, Du lịch, Hàn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách của tỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2025 tập trung đầu
tư thiết bị ngành Điện, Cơ khí; một phần ngành Du lịch, trong đó xác định mục
tiêu đến năm 2022 nghề Điện công nghiệp có thiết bị đào tạo nghề đạt đẳng cấp
Quốc tế; nghề Du lịch, Công nghệ ô tô đạt cấp độ khu vực ASEAN.
(Theo
danh mục thiết bị tối thiểu của từng ngành nghề cụ thể)
4. Kế hoạch phát
triển dịch vụ và nguồn tài chính
4.1. Về dịch vụ
- Từ 2019: Thành lập các tổ, nhóm dịch
vụ trong các phòng, khoa, trung tâm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn
vị để thực hiện dịch vụ. Xây dựng cơ chế thí điểm khoán tự chủ đối với 2 khoa
(Điện - Điện tử; Kinh tế - Du lịch) và 01 trung tâm (Đào tạo và sát hạch lái
xe).
- Từ 2021. Đánh giá kết quả thí điểm
tự chủ. Mở rộng ra các đơn vị trong trường.
4.2. Về tài chính
Đa dạng hóa nguồn tài chính (bao gồm
nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, nguồn vốn vay ODA, nguồn thu
phí, lệ phí; thu dịch vụ,...) phục vụ cho xây dựng và phát triển trường.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2019 - 2025 dự kiến là: 396,138 tỷ đồng;
Trong đó:
- Xây dựng cơ sở vật chất: 176,160 tỷ
đồng;
- Đầu tư trang thiết bị đào tạo:
156,252 tỷ đồng;
- Xây dựng, chương trình đào tạo:
5,162 tỷ đồng;
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên: 25,150 tỷ đồng;
- Biên soạn giáo trình, học liệu:
21,167 tỷ đồng;
- Lập và phê duyệt các dự án đầu tư:
12,247 tỷ đồng.
(Kế
hoạch và phân kỳ sử dụng nguồn vốn, phụ lục 08 kèm theo)
5. Kế hoạch phát
triển hợp tác trong nước, quốc tế
- Năm 2019: Duy trì mối quan hệ hợp
tác trong nước, quốc tế đã có. Xúc tiến làm việc, hợp tác với các doanh nghiệp,
Đại học, học viện, các trường cao đẳng trong cả nước. Tham gia có hiệu quả 02 Dự
án do các Tổ chức Quốc tế tài trợ (Dự án HPET; Dự án GREAT).
- Từ năm 2020: Đẩy mạnh hợp tác trong
nước, quốc tế. Ký kết văn bản, hợp tác có hiệu quả với khoảng 30 doanh nghiệp
trong, tập đoàn lớn trong và ngoài tỉnh, từ 40 doanh nghiệp trở lên vào năm
2022.
- Hợp tác, liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài: hợp tác đào tạo, cung ứng nhân lực và kết hợp học sinh vào thực tập tại các cơ sở của công ty đối tác: Samsung,
Honda, Nissan, Toyota, Cannon, Yamaha, Panasonic ... và các đơn vị khác.
II. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tự
chủ của Nhà trường
- Xây dựng và phát huy vai trò của Đảng
bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của Nhà trường. Đảng ủy Nhà
trường thực sự đi đầu, đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước
toàn thể cán bộ, giảng viên, công nhân viên về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các
mục tiêu chiến lược.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả
các Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị
quyết về đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thay đổi nhận thức,
tư duy, tạo sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên hiểu rõ sứ
mệnh, tầm nhìn, thuận lợi khó khăn, cơ hội, thách thức và mục tiêu của trường
trong giai đoạn mới để cùng nhau chung sức phát triển Nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chương trình từ khâu lựa chọn học viên, đơn vị đào tạo nghề
và trong quá trình giảng dạy để đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Tăng tính tự chủ cho các đơn vị
phòng, khoa, trung tâm trực thuộc, phát huy sự năng động, sáng tạo của các đơn
vị, các tổ chức đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giải pháp phát triển đào tạo
- Rà soát, cơ cấu lại ngành nghề đào
tạo hiện có, lược bỏ các nghề không còn phù hợp, nghiên cứu
thị trường và mở mới các mã ngành nghề đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Xác định
quy mô đào tạo hợp lý, tập trung đầu tư phát triển các ngành trọng điểm, chất
lượng cao, đào tạo gắn với chuyển giao công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt
trong đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, các vùng sản xuất chuyên
canh.
- Rà soát, xây dựng lại toàn bộ nội
dung, chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn, đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia,
khu vực, quốc tế theo từng ngành nghề và cấp độ đầu tư. Cập nhật, chuyển giao
các chương trình đào tạo chất lượng cao của các nước phát triển để thực hiện
trong Nhà trường. Xây dựng và thực hiện lộ trình kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo.
- Biên soạn lại và biên soạn mới giáo
trình cho tất cả các môn học, mô đun phù hợp với đào tạo nghề nghiệp. Số hóa toàn bộ giáo trình đào tạo.
- Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu theo
cơ cấu ngành nghề đăng ký. Đổi mới công tác tuyển sinh, từng bước nâng cao chất
lượng đầu vào tuyển sinh.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực “lấy học sinh làm trung tâm”; đổi mới phương pháp thi, kiểm tra
đánh giá kết quả của người học. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và tác phong
công nghiệp cho HSSV. Xây dựng, công bố chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành nghề
đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ quy
trình đảm bảo chất lượng trong Nhà trường. Xây dựng kế hoạch, lộ trình tự kiểm
định hàng năm và mời các tổ chức có uy tín kiểm định chất lượng của trường.
- Đa dạng, linh hoạt các loại hình
đào tạo (ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng, chính quy, liên thông, vừa làm vừa học,...),
tạo điều kiện để người học có nhiều cơ hội học tập ở mọi ngành nghề, mọi cấp
trình độ, học tập suốt đời.
- Tăng cường liên kết với các học viện,
đại học, cao đẳng có uy tín, các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn để hợp tác
trong đào tạo. Gắn bó chặt chẽ công tác đào tạo của nhà trường với nhu cầu xã hội
và thị trường lao động để gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho HSSV.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ
tầng công nghệ thông tin tiên tiến để phục vụ tốt cho các hoạt động quản lý, giảng
dạy, học tập,... đáp ứng mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử cấp trường.
- Khảo sát, tư vấn về học nghề, xây dựng
kế hoạch ban đầu bảo đảm tính thực tế, chú trọng công tác
tư vấn về học nghề và công tác tuyển sinh.
- Đào tạo gắn với quy hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung của Tỉnh, quy hoạch xây dựng nông thôn
mới ở cấp xã. Đặc biệt gắn với Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030”.
3. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ, giảng viên
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của
nhà trường tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân cấp và tăng quyền tự chủ
cho các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án vị trí việc làm.
- Rà soát đánh giá đúng thực trạng đội
ngũ. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đảm bảo đủ số lượng, chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Tổ chức đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo đạt
chuẩn cho giảng viên theo tiêu chí trường chất lượng cao. Có kế hoạch đào tạo
nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài cho các ngành nghề trọng điểm,
ngành mũi nhọn.
- Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế đi đôi với thu hút, tuyển chọn cán bộ quản lý và giảng viên có trình độ
chuyên môn, có năng lực và nghiệp vụ sư phạm. Ưu tiên tuyển chọn giảng viên có
trình độ cao về kỹ năng thực hành nghề, thợ bậc cao, thạc sĩ chuyên ngành kỹ
thuật về công tác tại trường.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá,
quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, thi đua khen thưởng cán bộ.
- Bảo đảm thu nhập, chế độ đãi ngộ và
các tiện nghi làm việc để cán bộ, giáo viên toàn tâm toàn
ý phục vụ sự nghiệp phát triển của trường. Từng bước nâng cao thu nhập của
CBGV.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành. Bồi dưỡng nâng cao trình độ một cách căn bản và hệ
thống cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tăng cường
hoạt động hỗ trợ dạy và học qua mạng giữa giáo viên, khoa, trung tâm, Nhà trường
với HSSV. Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc CBGV, HSSV ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy, học tập, nghiên cứu.
- Kế hoạch sắp xếp biên chế: Rà soát
viên chức chưa đủ điều kiện về chuẩn chức danh nghề nghiệp để quy định thời
gian để đảm bảo phải đáp ứng tiêu chuẩn; sắp xếp lại đơn vị hợp lý, tinh gọn đầu
mối; Rà soát ngành nghề nào đang mất cân đối để điều chỉnh cho phù hợp; Tăng cường
đánh giá, xếp loại viên chức trong các đơn vị.
4. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề
- Sử dụng và phát huy có hiệu quả cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện có để phục vụ cho giảng dạy và học tập.
- Lập các dự án, đề án xây dựng cơ sở
vật chất (phòng làm việc, phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá, thư
viện và các công trình phụ trợ khác) tại 2 cơ sở Phường Bắc Cường, phường Bình
Minh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ cho công tác đào tạo đảm bảo theo
quy định của Bộ Lao động - TBXH.
- Đầu tư mua sắm thiết bị, dụng cụ dạy
nghề từ chương trình mục tiêu quốc gia, từ nguồn ngân sách tỉnh thông qua đề án
06-ĐA/TU đảm bảo đồng bộ, hiện đại theo chuẩn từng nghề. Chú trọng đầu tư trang
thiết bị cho các phòng thực hành, thí nghiệm, đặc biệt là các nghề mũi nhọn,
nghề chất lượng cao. Xây dựng một số xưởng thực hành kiểu mẫu đạt chuẩn khu vực
và quốc tế.
- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho 08 nghề trọng điểm đã được Bộ Lao động - TBXH phê duyệt. Lựa
chọn đầu tư cơ sở vật chất từ 3 - 4 nghề chất lượng cao trong các lĩnh vực: Điện
- Điện tử, Cơ khí - Động lực, Hàn, Nông nghiệp công nghệ cao, Du lịch (nhà
hàng, khách sạn).
- Mở rộng quan hệ với doanh nghiệp nhằm
khai thác chung tài nguyên (cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ,...).
- Xây dựng thư viện và nâng cấp cơ sở
hạ tầng thông tin mạnh và tiên tiến,... tạo điều kiện cho công tác quản lý, đào
tạo.
5. Giải pháp phát triển dịch vụ gắn với
đào tạo và nguồn tài chính
- Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu
cầu dịch vụ của các ngành kinh tế, xã hội, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp
gắn với các lĩnh vực đào tạo của trường để triển khai thực hiện dịch vụ.
- Thành lập các tổ, nhóm dịch vụ
trong các phòng, khoa, trung tâm trực thuộc để thực hiện dịch vụ, tiến tới từng
bước xây dựng và thành lập các Trung tâm để thực hiện dịch vụ.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để lựa
chọn khoán thí điểm thu, chi cho một số khoa có thế mạnh (khoa Điện - Điện tử,
Kinh tế - Du lịch, Nông lâm - Xây dựng, Cơ khí - Động lực), các trung tâm: Đào
tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, Ngoại ngữ - Tin học, Thực nghiệm - Biểu
diễn, Phòng khám đa khoa, đánh giá kết quả và nhân rộng
trong toàn trường.
- Chủ động đa dạng hóa nguồn thu từ
đào tạo, dịch vụ khoa học, sản phẩm khoa học, hợp tác quốc tế, hỗ trợ có mục
tiêu của doanh nghiệp. Chủ động tìm nguồn kinh phí ngoài nhà nước, nguồn đầu tư
của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế.
- Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.
Đổi mới cơ chế, cơ cấu và phương thức phân phối tiền lương theo hướng đảm bảo
công bằng và khuyến khích cán bộ, viên chức đóng góp cho sự phát triển nhà trường.
- Từng bước thực hiện quản lý tài chính
theo cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn
lực tài chính, đảm bảo tài chính mạnh và chủ động.
- Tăng nguồn thu từ ngân sách nhà nước
và nguồn thu sự nghiệp thông qua việc thực hiện các chương trình dự án, xây dựng
lộ trình tăng học phí phù hợp.
- Lộ trình thực hiện tự chủ của nhà
trường:
+ Năm 2019: Giao tự chủ cho đơn vị:
49,2% chi thường xuyên;
+ Năm 2020: Giao tự chủ cho đơn vị:
49,2% chi thường xuyên;
+ Năm 2021: Giao tự chủ cho đơn vị:
49,2% chi thường xuyên;
+ Năm 2022: Giao tự chủ cho đơn vị:
50% chi thường xuyên;
+ Năm 2023: Giao tự chủ cho đơn vị:
60% chi thường xuyên;
+ Năm 2024: Giao tự chủ cho đơn vị:
75% chi thường xuyên;
+ Năm 2025: Giao tự chủ cho đơn vị:
100% thường xuyên, 30% chi đầu tư;
+ Dự kiến đến năm 2030: tự chủ 100%
chủ thường xuyên và 50% chi đầu tư.
6. Giải pháp phát triển hoạt động khoa học
- công nghệ
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng
viên, HSSV về vai trò và ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, đào tạo,
bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng hợp lý đối với đội ngũ giảng viên
có tay nghề giỏi, cán bộ có năng lực, nhiều đóng góp trong hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để
phát triển khoa học và công nghệ trong HSSV.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
về khoa học công nghệ, các Đại học, học viện, các trường liên kết, doanh nghiệp...
trong việc đăng ký, triển khai thực hiện, nghiệm thu, ứng dụng các đề tài khoa
học, ứng dụng công nghệ, sáng kiến vào thực tiễn. Tập trung ở các lĩnh vực
ngành nghề chất lượng cao: Điện - Điện tử, Cơ khí, Du lịch, Nông nghiệp công
nghệ cao,...
- Phân bổ kinh phí của Trường cho các
hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hợp lý. Huy động mạnh mẽ nguồn
vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công
nghệ.
- Tổ chức các phong trào cải tiến kỹ
thuật, xây dựng mô hình học cụ trong Nhà trường; lồng ghép hoạt động này với
các hoạt động chuyên môn hàng năm như hoạt động Hội giảng, thi học sinh giỏi
nghề, thi sáng tạo trong HSSV.
7. Giải pháp phát triển hợp tác trong nước
và quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác với các trường Đại
học, Học viện, Viện nghiên cứu, trường cao đẳng, các tổ chức, cá nhân,... trong
cả nước để học tập kinh nghiệm, liên kết đào tạo và hợp tác các hoạt động khác.
- Duy trì các chương trình, dự án hợp
tác quốc tế hiện có. Đa phương hóa, đa dạng hóa các loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập quốc tế và khu vực (đặc biệt
là đối với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc).
- Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế nhằm
khuyến khích các cá nhân, đơn vị, tập thể khoa học chủ động tạo dựng quan hệ hợp
tác khoa học - đào tạo với đối tác nước ngoài.
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ các tổ chức
quốc tế (chính phủ và phi chính phủ, doanh nghiệp) về trí tuệ và nguồn vốn, nhất
là vốn ODA cho đầu tư các phòng thực hành hiện đại.
8. Giải pháp về phục vụ người học và cộng
đồng
- Thực hiện tốt công tác HSSV, tăng
cường công tác chăm lo, phục vụ HSSV, thực hiện công bằng trong đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của HSSV.
- Tạo môi trường để HSSV tham gia các
đề tài nghiên cứu khoa học. Tổ chức tốt các hoạt động phong trào, văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, khuyến khích HSSV tham gia các hoạt động xã hội.
- Đẩy mạnh công tác thông tin về thị
trường lao động, hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm cho HSSV. Mở rộng quan hệ
và đa dạng hóa cả về đối tác lẫn nội dung và hình thức hợp tác với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, nhằm thực hiện các mục tiêu chính sau: Giới thiệu
cơ sở thực tập cho HSSV; giới thiệu việc làm cho HSSV; liên kết đào tạo thực
hành kết hợp sản xuất; tổ chức đào tạo cung ứng lao động theo đơn đặt hàng; tổ
chức liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng; tổ chức gia công, sản xuất theo đơn đặt
hàng; đào tạo xuất khẩu lao động.
- Thường niên tổ chức phiên giao dịch
việc làm và ngày hội việc làm tạo điều kiện cơ hội việc làm cho HSSV và tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp tuyển dụng.
- Tích cực tham gia các hoạt động duy
trì và phát huy bản sắc, giá trị cộng đồng các dân tộc Lào Cai và Tây Bắc thông
qua các hoạt động đào tạo phù hợp với các lĩnh vực đào tạo của trường (du lịch
cộng đồng, văn hóa - nghệ thuật truyền thống, nông lâm nghiệp,...); các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện và các hoạt động
công cộng.
- Tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao trong cộng đồng. Tổ chức các loại hình hoạt động nhằm bảo
tồn, gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống, giá trị văn hóa địa phương.
- Nhân rộng các mô hình dạy nghề nông
nghiệp có hiệu quả, biểu dương, khen thưởng các gương điển hình sản xuất giỏi,
nông dân đã thành công sau khi học nghề và các cá nhân tập thể đã có nhiều đóng
góp cho công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
9. Giải pháp về tuyên truyền, hướng nghiệp,
tuyển sinh về hình ảnh, chất lượng đào tạo của nhà trường
- Quảng bá, tư vấn, giới thiệu về trường,
các nghề đào tạo và sản phẩm đào tạo của trường đủ khả năng cạnh tranh trên thị
trường lao động.
- Hàng năm, nhà trường xây dựng và
trình phê duyệt đề án phát triển về cơ sở vật chất, chương trình và giáo trình,
trang thiết bị, phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên đáp ứng nhu cầu phát triển
nhà trường về qui mô và chất lượng, tuyển sinh đào tạo các nghề trọng điểm cấp
Asean và quốc tế, nâng cấp nhà trường đạt chuẩn trường chất lượng cao.
- Thường xuyên tổ chức khảo sát nhu cầu
nhân lực, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh hằng năm, chủ động
liên hệ với các trường phổ thông, các địa phương để tuyên truyền, thông tin và
tư vấn tuyển sinh về các ngành, nghề của trường.
- Kết hợp với các trường phổ thông tổ
chức đón các học sinh phổ thông đến trải nghiệm, tham quan
cơ sở vật chất, thiết bị và giới thiệu các ngành nghề đào tạo của trường. Thực
hiện video, ấn phẩm quảng cáo, hình ảnh, các pano tuyển
sinh,... và giới thiệu về trường, các ngành nghề đào tạo của trường. Đồng thời
tổ chức và tham gia ngày hội tuyển sinh, ngày hội việc làm của trường để thông
tin, giới thiệu về trường nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả
trong công tác tuyển sinh.
- Liên kết, phối hợp với các doanh
nghiệp để học sinh, sinh viên có điều kiện thực tập tại các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp cũng như nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải quyết việc làm cho học
sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trên Website của trường cần cập nhật thường
xuyên thông tin tuyển dụng các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho học sinh, sinh viên
đảm bảo có việc làm ngay sau khi đào tạo. Từ đó khuyến
khích, động viên tinh thần học tập, tạo điều kiện để học sinh, sinh viên có thể
yêu và gắn bó với nghề ngay từ khi đang học trên ghế nhà trường.
- Phối hợp với các ngành trong công
tác hướng nghiệp theo yêu cầu tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Chính phủ ngày
14/5/2018 về việc phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
- Nghiên cứu đối với từng ngành nghề
để lựa chọn phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển) phù hợp và đúng quy định
hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với trường Cao đẳng Lào Cai để giúp
Nhà trường thực hiện các mục tiêu trong Chiến lược đã đề ra.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nghề trên địa bàn
tỉnh, căn cứ vào Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Lào Cai đã được UBND tỉnh
phê duyệt, thường xuyên quan tâm theo dõi, chỉ đạo, giúp đỡ Nhà trường thực hiện
các nội dung của Chiến lược.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Xem xét việc bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược trong dự toán ngân
sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. UBND các huyện, thành phố
Hàng năm, phối hợp với trường Cao đẳng
Lào Cai trong việc tổ chức tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân lực và các lĩnh vực
khác,... phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương,
cùng với Nhà trường thực hiện Chiến lược đề ra.
3. Trường Cao đẳng Lào Cai
3.1. Đảng ủy, Hội đồng trường
và Ban Giám hiệu
- Đảng ủy:
Đưa ra các chủ trương, đường hướng và
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Chiến lược phát triển trường cho từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển.
- Hội đồng trường:
Hoạch định chiến lược phát triển,
tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, kịp thời phát hiện, điều
chỉnh bổ sung những quy định, quy chế cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Ban Giám hiệu:
+ Căn cứ Chiến lược phát triển trường
được UBND tỉnh phê duyệt, chủ trì xây dựng lộ trình, kế hoạch cụ thể theo từng
năm, 5 năm của toàn Trường để tổ chức thực hiện. Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt
kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện các nội dung cho các đơn vị trực thuộc theo
chức năng, nhiệm vụ.
+ Phát huy cao nhất tính tự chủ, sáng
tạo, nội lực của Nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ. Xác định rõ các nội dung
trong Chiến lược Nhà trường có thể và chủ động thực hiện được trong phạm vi, khả
năng của trường; các nội dung vượt quá khả năng cần đề xuất, kiến nghị với các
ngành, với Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quan tâm giúp đỡ.
+ Hàng năm xây dựng dự trù kinh phí
thực hiện các nội dung của Chiến lược đề nghị cơ quan cấp trên thẩm định xem
xét quyết định; ngoài nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh, cần tích cực
khai thác các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho việc thực hiện Chiến lược.
+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Chiến lược. Định kỳ hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện các nội dung của Chiến lược, kịp thời điều chỉnh nội
dung, mục tiêu, giải pháp thực hiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
Nhà trường và của tỉnh.
+ Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch hành động hàng năm của từng đơn vị trực thuộc và kết quả thực hiện các
mục tiêu, nội dung Chiến lược của Nhà trường theo từng giai đoạn phát triển. Định
kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các ngành có liên quan về tình hình thực
hiện chiến lược.
3.2. Các đơn vị trực thuộc Trường
- Tuân thủ hoàn toàn sự lãnh đạo của
Đảng ủy, Hội đồng trường, Ban Giám hiệu trong việc thực hiện
các mục tiêu, nội dung của Chiến lược.
- Trên cơ sở kế hoạch, lộ trình chung
toàn trường thực hiện các mục tiêu Chiến lược, chức năng nhiệm vụ được giao,
các phòng, khoa, trung tâm chủ động xây dựng kế hoạch hành động cụ thể và triển
khai thực hiện đạt kết quả.
4. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cung cấp thông tin về nhu cầu nguồn
lao động của đơn vị mình và đặt hàng với Nhà trường về số lượng lao động, ngành
nghề cần đào tạo,...; phối hợp với Nhà trường trong hợp tác đào tạo, hỗ trợ tài
chính, thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, giải quyết việc làm cho HSSV sau đào tạo.
PHẦN KẾT LUẬN
Việc xây dựng và phê duyệt Chiến lược
phát triển trường Cao đẳng Lào Cai là rất cần thiết, góp phần quan trọng để thực
hiện mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Lào Cai đứng đầu khu vực
miền núi phía Bắc vào năm 2025.
Chiến lược phát triển của Trường đã tập
trung xác định mở rộng ngành nghề, quy mô đào tạo, không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh của
Nhà trường; phấn đấu trở thành một trường cao đẳng chất lượng cao, trường trọng
điểm của khu vực miền núi phía Bắc. Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2019
- 2025 với những mục tiêu và giải pháp cụ thể trong kế hoạch
chiến lược là nhiệm vụ hết sức to lớn và nặng nề, tập thể cán bộ, giảng viên,
nhân viên Trường Cao đẳng Lào Cai phải quyết tâm đoàn kết cùng nhau, năng động,
sáng tạo; tận dụng thời cơ, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt còn hạn
chế, vượt qua thách thức để thực hiện thắng lợi chiến lược đã đề ra, góp phần
quan trọng đưa giáo dục nghề nghiệp của Lào Cai ngày càng phát triển.