BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3340/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT 03 CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO
TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP CÁC NGÀNH DU LỊCH, ĐIỀU DƯỠNG,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật
của Luật Giáo dục, Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của
Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" (gọi tắt là Đề án
Ngoại ngữ Quốc gia 2020);
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định 03
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trung cấp chuyên nghiệp các
ngành Du lịch, Điều dưỡng, Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt 03 chương
trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trung cấp chuyên các ngành Du lịch,
Điều dưỡng, Công nghệ thông tin (kèm theo Quyết định này) để thí điểm giảng dạy
trong các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
- Đối tượng triển khai thí điểm: Các cơ sở đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp có đào tạo các ngành Du lịch, Điều dưỡng, Công nghệ
thông tin trên toàn quốc.
- Thời gian dạy thí điểm: Từ năm 2013 - 2015.
Sau khi hoàn thành thí điểm đào tạo, Trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Huế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
đánh giá kết quả thí điểm đào tạo. Căn cứ kết quả đánh giá, Bộ Giáo dục và Đào
tạo sẽ xem xét để có kế hoạch nhân rộng chương trình này.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh
Văn phòng; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan (ghi tại Điều 1) chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- BPTT - ĐANNQG 2020 (để phối hợp);
- Website của Bộ GDĐT (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM
ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3340/QĐ-BGDĐT Ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC LỤC
1.
|
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
|
1.1.
|
Sự cần thiết xây dựng chương trình
|
1.2.
|
Thời lượng
|
1.3.
|
Phạm vi sử dụng chương trình
|
2.
|
CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
|
2.1.
|
Căn cứ pháp lý
|
2.2.
|
Căn cứ lý luận
|
2.3.
|
Căn cứ thực tiễn
|
2.3.1.
|
Trình độ đầu vào
|
2.3.2.
|
Nhu cầu và mục đích học
|
2.3.3.
|
Tình hình dạy-học (Phương pháp,
thời lượng, kiểm tra đánh giá, tài liệu dạy-học)
|
3.
|
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
|
3.1.
|
Đối tượng tham gia chương trình
|
3.2.
|
Mục
tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường TCCN
|
3.3.
|
Chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 1
lên Bậc 2
|
3.3.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.3.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.3.3.
|
Nội dung
|
3.3.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.3.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.3.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.4.
|
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
|
3.4.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.4.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.4.3.
|
Nội dung
|
3.4.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.4.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.4.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.5.
|
Hướng dẫn thực hiện chương trình
|
3.5.1.
|
Yêu cầu về đối tượng tham gia
|
3.5.2.
|
Điều kiện thực hiện chương trình
|
3.5.3.
|
Phạm vi thực hiện
|
3.5.4.
|
Phương pháp dạy-học
|
3.5.4.1.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
1 lên Bậc 2
|
3.5.4.2.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
2 lên Bậc 3
|
3.5.5.
|
Tài liệu dạy-học
|
3.5.6.
|
Đội ngũ tham gia chương trình
|
3.5.7.
|
Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
|
4.
|
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
|
5.
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
1. GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết xây dựng
chương trình
Trong
quá trình toàn cầu hóa, tiếng Anh được xem như một ngôn ngữ giao tiếp thông dụng
nhất đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc trao đổi kinh tế, văn hoá… trên toàn thế
giới, do đó việc dạy và học tiếng Anh đã và đang được đặc biệt chú trọng ở tất
cả các bậc học. Theo thống kê của “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” tỉ lệ học sinh học ngoại ngữ
đã tăng đáng kể: từ 76,8% năm 2002 lên 85,4% năm 2003. Tiếng Anh là môn học bắt
buộc ở hầu hết các trường. Riêng các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), học sinh tham gia học tiếng Anh chiếm 99,4%. Chương trình ngoại ngữ được
xây dựng trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với số tiết
quy định từ 60 tiết đến 210 tiết tùy theo hệ tuyển và thời gian đào tạo.
Tuy nhiên, chương trình chỉ đáp ứng được một số mục
đích cơ bản như trang bị kiến thức ngữ pháp, đọc tài liệu chuyên môn ở cấp độ
đơn giản, đáp ứng yêu cầu thi tuyển công chức. Việc giảng dạy môn tiếng Anh ở
các cơ sở đào tạo phần lớn còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng không đồng đều,
khả năng giao tiếp của học sinh còn rất nhiều hạn chế. Thực trạng này là khá phổ
biến đối với các cơ sở đào tạo TCCN. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ cho học sinh TCCN là việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt đối với học
sinh ngành Điều dưỡng. Khả năng vận dụng tiếng Anh tốt sẽ giúp học sinh tự tin
để sẵn sàng gia nhập thị trường lao động trong và ngoài nước. Với những lý do
nêu trên, điều cần thiết phải làm là biên soạn một chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường cho ngành Điều dưỡng dựa trên cơ sở tiếp nối chương trình
tiếng Anh ở trung học cơ sở và tiếng Anh trung học phổ thông.
1.2. Thời lượng
Chương trình gồm 2 phần: tiếng Anh cơ bản và tiếng
Anh chuyên ngành Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc của Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thời lượng cho chương trình Bậc 1 lên Bậc 2 là 180
tiết, trong đó 60 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản
và 30 tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo
viên. Phần tự học của sinh viên là 90 tiết.
Thời lượng cho chương trình Bậc 2 lên Bậc 3 là 300
tiết, trong đó 90 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản
và 60 tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo
viên. Phần tự học của sinh viên là 150 tiết.
1.3. Phạm vi sử dụng
Chương trình được dùng cho việc quản lý giảng dạy
và học tập tiếng Anh tăng cường ở các cơ sở đào tạo TCCN; biên soạn tài liệu hướng
dẫn chương trình; biên soạn, lựa chọn học liệu dạy và học tiếng Anh (giáo
trình, sách bài tập, sách hướng dẫn giáo viên, tài liệu tham khảo và tài liệu
điện tử...), định hướng phương pháp dạy học tiếng Anh tăng cường ở các cơ sở
đào tạo TCCN; đánh giá kết quả học tập của học sinh; xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh.
2. CĂN CỨ XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Căn cứ
pháp lý
Theo
“Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008
- 2020" (ĐANNQG 2020), việc dạy-học ngoại ngữ ở các cơ sở đào tạo TCCN được quy định
như sau:
“Trình độ ngoại ngữ chung của học
sinh sau khi tốt nghiệp cơ sở đào tạo TCCN đạt Bậc 3. Các cơ sở đào tạo cần tiến
hành dạy học ngoại ngữ theo nhiều chương trình và thời lượng khác nhau nhằm đáp
ứng trình độ đầu vào khác nhau. Các cơ sở đào tạo cần kiểm tra trắc nghiệm về
năng lực ngoại ngữ của học sinh nhập học để sắp xếp chương trình theo học các
chương trình ngoại ngữ phù hợp. Tùy theo điều kiện cụ thể của mình, các cơ sở
đào tạo TCCN có thể xây dựng và tiến hành chương trình dạy và học ngoại ngữ đối
với học sinh nhập học có trình độ đầu vào là Bậc 3 để đạt được bậc cao hơn nữa”
(trang 29-30).
ĐANNQG
2020 cũng nêu rõ trong phần mục tiêu cụ thể: “Triển khai chương trình đào tạo
tăng cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 10% số lượng học
sinh dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp vào năm học 2010 - 2011, 60% vào năm
2015 - 2016 và đạt 100% vào năm học 2019 - 2020”.
Theo “Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia về giáo dục và đào tạo năm 2012”, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Huế được ĐANNQG 2020 giao nhiệm vụ biên soạn chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường trình độ TCCN cho 3 ngành Điều dưỡng, Công nghệ thông tin và Du
lịch.
2.2. Căn cứ lý luận
Chương trình được biên soạn dựa trên các nguyên tắc
sau:
Nguyên tắc lấy việc học làm trung tâm
(learning-centred): Theo phương pháp lấy việc học làm trung tâm
(learning-centred approach), học tập không còn là một quá trình tiếp thu kiến
thức thụ động từ người dạy, mà đó là quá trình tương tác tích cực giữa người dạy
và người học, giữa người học với nhau. Học sinh chủ động khám phá và lĩnh hội
kiến thức qua quá trình thực hành (learning by doing). Nguyên tắc này đảm bảo sự
phù hợp giữa nội dung chương trình và nhu cầu của người học, phát huy kỹ năng
giải quyết vấn đề, suy nghĩ phản biện của người học.
Nguyên tắc lồng ghép tiếng Anh
chuyên ngành với tiếng Anh cơ bản: Đảm bảo
học sinh vừa đạt trình độ chung theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt
Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vừa thấy được lợi ích của việc học tiếng
Anh qua việc lồng ghép tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình.
Nguyên tắc bảo đảm tính tích cực
chủ độngcủa học sinh: Đảm bảo việc phát huy thái độ
tích cực đối với việc học tiếng Anh đồng thời cung cấp cho học sinh những trải
nghiệm học tập tích cực nhằm mục đích đáp ứng mục tiêu của chương trình.
Nguyên
tắc phát triển đồng đều các kỹ năng nhưng có trọng điểm: Đảm bảo phát triển hài hòa bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu và trình độ thực của học
sinh, có thể chú trọng nhiều hơn đến một hay hai kỹ năng mà học sinh còn yếu hay thiếu nhưng vẫn không bỏ quên các kỹ năng còn lại.
Nguyên tắc chuỗi hệ thống chủ
điểm và chủ đề: Đảm bảo chương trình được thực hiện
thông qua chuỗi hệ thống chủ điểm và chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có
ý nghĩa và phù hợp.
Nguyên tắc linh hoạt và mềm dẻo: Đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo của chương trình nhằm đáp ứng
nhu cầu dạy học tiếng Anh khác nhau trong bối cảnh có sự phân hóa trình độ đầu
vào của học sinh TCCN. Học sinh có trình độ đầu vào khác nhau có thể chọn lựa
chương trình phù hợp với trình độ của mình.
Nguyên tắc bảo đảm kết quả đầu
ra: Đảm bảo sau khi học xong chương trình tiếng
Anh tăng cường ngành Điều dưỡng, học sinh sẽ đạt trình độ ngoại ngữ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam
(tương đương với cấp độ B1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu), theo
quy định của ĐANNQG 2020.
2.3. Căn cứ
thực tiễn
Chương trình được xây dựng dựa
vào kết quả khảo sát việc dạy và học tiếng Anh ngành Điều dưỡng ở các cơ sở đào
tạo TCCN, đồng thời dựa trên đặc điểm học sinh, năng lực tiếng Anh đầu vào và bản
chất việc làm của học sinh tốt nghiệp ngành Điều dưỡng.
2.3.1.
Trình độ đầu vào
Qua
phần tự đánh giá của học sinh về trình độ tiếng Anh (181 trên 274 học sinh tự đánh
giá ở mức trình độ A, 89 học sinh đánh giá trình độ B và chỉ có 4 học sinh ở
trình độ C), phần tự đánh giá của giáo viên (50% học sinh chỉ ở mức trình độ A)
cho thấy trình độ tiếng Anh của học sinh không chênh lệch nhau lắm và đang ở mức
trình độ A. Điều đáng chú ý, kết quả bài kiểm tra trình độ tiếng Anh theo Khung
năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu cho thấy trình độ học sinh xếp vào Bậc 2
(56,7%) và Bậc 1 (43,3%).
2.3.2.
Thực trạng dạy và học tiếng Anh điều dưỡng tại các cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp
Nhu cầu và mục đích học tiếng Anh
Một
trong những yếu tố quan trọng để xây dựng chương trình là nhu cầu của người học.
Do nhu cầu thị trường lao động ngày càng có những đòi hỏi cao hơn về khả năng
chuyên môn và kỹ năng giao tiếp bằng tiếng nước ngoài trong công việc, đặc biệt
là ngành Điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân nước ngoài tại các bệnh viện
trong và ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng lao động rất cao nên học sinh của các
cơ sở đào tạo TCCN đã ý thức được sự cần thiết này.Do vậy, động lực học tiếng
Anh chuyên ngành của học sinh rất cao.
Từ kết
quả khảo sát ngành Điều dưỡng ở các cơ sở đào tạo TCCN và các trường cao đẳng ở
khu vực miền Trung và miền Nam cho thấy phần lớn học sinh (39,05%) chọn lý do học
tiếng Anh để dễ tìm việc làm khi ra trường hoặc để đọc các tài liệu, sách hướng
dẫn bằng tiếng Anh và để giao tiếp (32,48%). Tuy nhiên, cũng có 31,75% học sinh
học tiếng Anh chỉ để đối phó với các kỳ thi ở trường. Vì vậy, các hoạt động
trong chương trình giảng dạy nên hướng trọng tâm vào việc phát triển kỹ năng đọc
(44,16%) và nói (36,56%) nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh sau khi ra trường và
cũng là nguyện vọng của học sinh được phản ánh qua kết quả khảo sát (55,84% học
sinh cho rằng “cần thiết” phải cân đối lại việc phát triển 4 kỹ năng và 34,67%
cho rằng “rất cần thiết”. Bên cạnh đó, qua phỏng vấn trực tiếp, học sinh cũng
mong muốn được tăng cường nhiều từ vựng chuyên ngành bằng tiếng Anh để họ có thể
đọc được tài liệu dễ dàng hơn thay vì tâp trung nhiều vào các điểm ngữ pháp. Với
động cơ đó, học sinh thấy được việc học tiếng Anh ở các cơ sở đào tạo là thiết
thực, từ đó tạo cho họ hứng thú học tập.
Các
hoạt động học trong giáo trình nên được thiết kế tập trung nhiều vào hoạt động
theo nhóm hoặc theo cặp. Như vậy, học sinh có cơ hội để phát huy tính tích cực
của mình và có cơ hội làm quen với cách thức làm việc theo nhóm hoặc cặp, một kỹ
năng rất cần thiết cho họ trong công việc tương lai, đó cũng chính là nguyện vọng
của học sinh phản ánh qua kết quả khảo sát (48,54% học sinh cảm nhận các “hoạt
động theo nhóm” là “rất quan trọng và thích”, 45.26% cảm thấy hứng thú khi thực
hành “theo cặp”, 7,66% cho rằng các “hoạt động làm theo lớp” là “rất quan trọng
và thích”, 6,57% học sinh thích làm các “bài tập cá nhân”).
Giáo trình
Nhân
tố giáo trình giảng dạy cũng góp phần rất lớn đến quá trình dạy và học. Theo ý
kiến của học sinh (48,71%), giáo trình họ đang học không phù hợp với nhu cầu và
đã không gây hứng thú cho họ. Kết quả khảo sát này còn được phản ánh qua ý kiến
của giáo viên, 4/6 giáo viên (66,7%) cho rằng giáo trình học đang giảng dạy ít
hiệu quả. Thật vậy, để đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cũng như khả năng tìm được
việc làm sau khi tốt nghiệp thì với giáo trình English Know how1 của nhà
xuất bản Oxford, xuất bản năm 2003 trong thời lượng 60 tiết thì không thể đạt
được mục tiêu.
Ngoài
ra, theo học sinh, các nguyên nhân khách quan khác tác động nhiều đến kết quả học
tập là phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật sự hấp dẫn và lôi cuốn đối
với học sinh (71,53%) và sĩ số trung bình mỗi lớp quá đông (52,92%), kế đến là
do phương tiện học tập chưa đầy đủ (34,31%).
Bàn
về thực trạng dạy và học, một yếu tố không thể không đề cập đến đó là thời gian
học. Phần lớn giáo viên (5/6) đều cho rằng cần phải tăng thời gian học tiếng
Anh lên so với thời gian hiện tại, đó là 60 tiết cho tiếng Anh cơ bản và 30 tiết
đối với tiếng Anh chuyên ngành. Đây cũng là ý kiến của phần đông các học sinh
phản hồi qua bảng câu hỏi khảo sát.
Hình thức kiểm tra và đánh giá
Hình thức kiểm tra cũng đóng một vai
trò thiết yếu trong quá trình học. Điểm số phản ánh kết quả học tập của học
sinh và cũng tạo ra một động cơ không nhỏ thúc đẩy việc hoc. Qua kết quả khảo
sát, trên 65% học sinh nhận định các bài kiểm tra định kỳ lẫn đánh giá liên tục
đều chưa chú trọng nhiều đến các kỹ năng mà còn nặng về phần kiến thức. Vì vậy,
các hình thức kiểm tra đánh giá cũng cần đa dạng, phong phú và linh hoạt hơn,
và cũng nên chú trọng cả kiến thức lẫn kỹ năng.
Đánh giá chung về thực trạng dạy
và học tiếng Anh của học sinh TCCN ngành Điều dưỡng, có 66,7% giáo viên tham
gia khảo sát cho rằng thực tế dạy và học tiếng Anh vẫn ít hiệu quả hoặc không
hiệu quả. Do vậy, đa số các giáo viên tham gia trả lời bảng câu hỏi cũng như trả
lời phỏng vấn đều đề nghị là cần có chương trình bổ trợ tiếng Anh để nâng chuẩn
đầu ra môn tiếng Anh của học sinh lên một mức cao hơn.
3. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Đối tượng
tham gia chương trình
Đối tượng của chương trình là những
học sinh đã học xong chương trình tiếng Anh cơ bản theo khung chương trình quy
định cho các cơ sở đào tạo TCCN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhưng trình
độ ngoại ngữ vẫn chưa đạt Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt
Nam theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020.
Do có sự phân hóa trình độ cao đối
với học sinh TCCN nên những học sinh đã hoàn thành Bậc 1 thì tham gia học
chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 1 lên Bậc 2. Những học sinh đã đạt cấp độ 2 thì tham gia học
chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 2 lên Bậc 3.
3.2. Mục tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN
Theo quy định của ĐANNQG 2020, học
sinh TCCN sau khi tốt nghiệp phải đạt trình độ tiếng Anh Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam
(tương đương với cấp độ B1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu). Do đặc
thù công việc của ngành Điều dưỡng, học sinh có năng lực sử dụng khoảng 2000 từ
vựng ngành Điều dưỡng vào công việc chuyên môn của mình.
3.3. Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường trình độ TCCN từ Bậc 1 lên Bậc 2
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường
trong các chủ đề quen thuộc.
- Học sinh có thể giao tiếp ở cấp độ đơn giản, thực
hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh
quen thuộc.
- Học sinh có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả
lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về quê hương
đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về các sự kiện
trong quá khứ. Ví dụ: hỏi và đáp về thời gian và nơi tổ chức buổi tiệc, những
ai có mặt và chuyện gì đã xảy ra ở đó.
- Mời và chấp nhận hoặc từ chối lời mời một cách lịch
sự.
- Xin lỗi và nhận lời xin lỗi.
- Nói về gia đình, sở thích, công việc, du lịch và
các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá nhân, sự kiện, ước mơ,
hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và giải thích các ý kiến hoặc kế hoạch
cá nhân.
Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu hỏi đơn giản về gia
đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích …
- Hiểu được các tình huống giao tiếp đơn giản hằng
ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn về gia đình, sở
thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các bản tin ngắn gọn, đơn giản ở sân
bay và nhà ga xe lửa.
- Hiểu được các thông tin chính trong các thông
báo, ví dụ: dự báo thời tiết.
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn gọn, đơn giản có phần
từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin quan trọng nhất trong
các quảng cáo, tờ rơi, trang web, catalogues, thời gian biểu …
- Hiểu được các ý chính trong các bản tin ngắn, đơn
giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó.
- Hiểu được các thông điệp đơn giản từ bạn bè.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết về những chủ đề đơn giản, quen thuộc.
- Viết các thông điệp đơn giản, ví dụ: viết thư mời,
hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Viết thư/lời nhắn/bưu thiếp cho bạn bè để thông
báo tin tức cá nhân hoặc hỏi thăm.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để viết về các sự việc
và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn, kể lại sự việc đã xảy
ra ngày hôm qua …
- Mô tả bản thân, gia đình và mọi người xung quanh.
- Mô tả nền tảng giáo dục cá nhân, công việc trước
đây và hiện tại.
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả thành phố quê hương, nơi bản thân đang sinh
sống.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
3.3.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực hiện
việc dạy kết hợp giữa tiếng Anh cơ bản quy định cho Bậc 2 [1] và phần kiến thức chuyên ngành dành cho ngành Điều dưỡng [2] theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Home and Family
|
Reading for general information
Listening and gap filling
|
Describing things, rooms in a
house
Describing family relationship
|
There is/ are
Have/has got
Simple Present tense
|
Furniture
Rooms
Family trees
|
Hobbies and leisure activities
|
Speaking-Interview
Speaking on the phone
Reading for general information
|
Describing habits and routines
Describing outdoor and indoor
activities
Expressing personal opinions
about entertainment
|
Present Simple
Adverbs of frequency
Prepositional phrases (place, time and movement)
|
Sports
Films
Books
|
Shopping
|
Reading in details (skimming)
Speaking-
Pair work
Conversation
|
Describing places, things
Request
Suggestion
|
Articles-with uncountable and
countable nouns
Much-many
Any-some
Verb-ING
|
Food and drink
Things in the town, shops and
shopping
|
People and places
|
Reading for general information
(Scanning)
Guided sentence building
|
Describing places, people
Describing past experiences
|
Comparatives and superlatives
with adjectives
Using definite articles
Future time (will and going to)
Present continuous for future
|
Travel and services
Means of transports
Tickets
Hotels
|
Work and jobs
|
Listening for general
information
Listening and gap-filling
Speaking-interview
Peer presentation
|
Obligation and necessity
Describing duties
|
Modal verbs-have to, must,
should
Phrasal verbs
Verbs + to infinitive
|
Adjectives of personality
Work place
Jobs
Qualifications
|
School life
|
Listening for specific details
Speaking- Questions and answers
|
Describing past experiences and
events
Expressing feelings
|
Past simple
Wh-question in past
Modal verbs-can could
|
School and college’s subjects
Types of examination
Methods of learning
|
Foods and drinks
|
Listening for gists
Speaking- Pair work
|
Describing kinds of food and
drink
Ordering and taking orders
|
Countable and uncoutable nouns
Modal verb: Would like +to-inf
|
Foods, Drinks
Menu
|
The world around us
|
Reading for general information
(scanning)
Guided sentence building
|
Describing surroundings, animal
life
Expressing ability
|
Can and can’t for ability
Question words
Use of articles
|
Animals and natural features
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Daily job of a student nurse
|
Reading for specific details
Writing with guided information
|
Talking about duties
Describing job activities
|
Modal verbs
Simple present tense
|
Temperature
Medicine
Injections
|
Sterile Procedures
|
Speaking- Interview
Peer presentation
Reading for general information
|
Describing sterile ínstruments
Talking about jobs
|
Pasive voice in present tense
Prepositions of place
|
Medical Instruments
Sterile procedures
|
Body and health
|
Speaking
Question-answer
|
Describing parts of the body and
their functions
Identifying location
|
Preposition of place (under,
behind, in front of, over, on...
Passive voice
|
Body parts
Systems of the body
|
The need for good records
|
Reading for general information
(Scanning)
Guided sentence building
|
Learning how to write notes and
records
Identifying the abbreviations in
nurses’memos
|
Passive voice in present
continuous and simple past
|
Vocabulary in notes and records
of nurses
|
Accidents and Emergencies
|
Reading for specific information
Speaking-interview
Peer presentation
|
Describing events
Expressing observation
|
Verb forms
Revision on tenses
|
Vehicles
Injury and wounds
|
Illness and diseases
|
Reading for general information
(scanning)
Reading and identifying
structural words
|
Describing feelings
Identifying diseases concerning
with body systems
|
Relative pronouns
Word transformation
Words ending in suffix – ness
Linking words to express
contrast
|
Feelings
Diseases and sickness
Therapies and treatment
|
Pain and pain management
|
Reading notices and reports
Writing short reports
|
Describing various kinds of pain
Instructions to use drugs
|
|
Kinds of pain
|
Patients with diabetes
|
Listening for gists
Speaking- Pair work
|
Describing patient’s condition
Asking for feelings
Describing injection steps
|
Tag questions
Prepositions
Giving instructions
|
Feelings
Instruments of injection
|
3.3.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập học sinh đạt được
trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục tiêu và nội dung giảng
dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra cho bốn kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết.
3.3.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là giúp cho giáo
viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục
tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế dưới các thể
loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Trong đó, kỹ năng
nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp hoặc trình bày
nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành không đưa vào đánh giá cuối kỳ mà sẽ
đưa vào kiểm tra quá trình với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
3.3.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại thời điểm cuối
học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp đánh giá mức độ đạt được cuối cùng của các mục
tiêu cụ thể của chương trình. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện để kiểm tra 4 kỹ
năng dựa trên tiêu chí về năng lực đầu ra làm cơ sở cho các quyết định đánh giá
của giáo viên đối với học sinh. Các hình thức kiểm tra căn cứ chủ yếu vào các dạng
thức đề thi Bậc 1, Bậc 2 và Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt
Nam.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho
chương trình [3] bao gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi
đơn giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và
không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn
giản về các sự kiện trong quá khứ.
- Nói về gia đình, sở thích,
công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá
nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
|
- Học sinh tham gia phỏng vấn với
giáo viên.
- Thảo luận theo cặp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu
hỏi đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích
…
- Hiểu được các tình huống
giao tiếp đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn
về gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các thông tin
chính trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết …
|
- Nghe và chọn 1 trong 3
phương án với hình ảnh.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn cho phù hợp với
8 câu gợi ý.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn với 3 phương án.
- Nghe đối thoại dài và điền vào chỗ trống.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn gọn, đơn giản có phần
từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin quan trọng nhất trong
các quảng cáo, thời gian biểu, trang web...
- Hiểu được các ý chính trong các bản tin ngắn,
đơn giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó. Ví dụ: tin về các dịch bệnh, các quy
tắc giữ gìn vệ sinh...
- Hiểu được các thông điệp đơn giản từ bạn bè qua
tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc và lựa chọn với 8 bảng thông báo.
- Đọc và nhận dạng từ vựng qua 3 phương án.
- Đọc và chọn lựa lời đáp phù hợp cho hội thoại.
- Đọc lấy thông tin chi tiết với 3 lựa chọn.
- Đọc và nhận biết những từ, cụm từ và cấu trúc
phù hợp qua 3 phương án.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ viết thư
mời, hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn ..với những từ gợi ý.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
viết về các sự việc và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn,
kể lại sự việc đã xảy ra ngày hôm qua …
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần
hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
|
- Viết từ theo định nghĩa.
- Điền từ để hoàn thành một lá
thư mời hoặc thông báo.
- Tìm thông tin từ những thông
báo và lá thư để điền vào những ghi chú.
- Viết một lá thư điện tử trả lời
đầy đủ những yêu cầu của câu hỏi.
|
3.4. Chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
3.4.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu những ý chính trong ngôn ngữ
thông qua các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường học hay khu
vui chơi.
- Học sinh có thể thực hiện được các tình huống
giao tiếp cũng như khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong công việc.
- Học sinh có thể viết về các chủ đề quen thuộc
trong cuộc sống hoặc các vấn đề liên quan đến sở thích cá nhân, nghề nghiệp,
công việc.
- Học sinh có thể miêu tả các sự kiện, các lễ hội,
phong tục tập quán của một số vùng miền trong nước và một số vùng trên thế giới.
3.4.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài quen
thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn bè,
đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh vực quen thuộc và
trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
- Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về các
đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận về
các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu những thông tin trong các tờ rơi quảng cáo
hoặc các bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính của các bài báo trong tạp chí về những
vấn đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về các chủ đề quen thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn bè hoặc
đồng nghiệp.
3.4.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực hiện
việc dạy kết hợp giữa tiếng Anh cơ bản quy định
cho Bậc 3 [4] và phần kiến thức chuyên ngành dành
cho ngành Điều dưỡng[5] theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 2 LÊN BẬC 3
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/
Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Education
|
Speaking- Pair work
Questions-Answers
Individual presentation
Listening for specific details
|
Describing subjects
Describing school life, school
regulations
|
Past tense
Past continuous
Modals: mustn’t/can’t
Comparatives and superlatives
|
Learning facilities
Systems of education
Qualifications
|
News
|
Peer interview
Intensive questions-answers
Paragraph writing
|
Initiating and closing
conversation
Describing means of
communication
Giving and responding to reports
|
Intensifiers such as too,
enough
Complex tag questions
Passive voices
Phrasal verbs
|
Types of communication
Newspaper
Magazine
Report
|
Films
|
Listening for general
information
Speaking/interview
|
Describing feelings and emotions
Expressing opinions, language of
narrative description
|
Modals
Past perfect
Past simple
|
Types of films
Characters
Events
|
Books and literature
|
Reading for main ideas
Reading and identifying lexical
items
|
Checking understanding
Describing experience and events
|
Connecting words
Phrasal verbs
Passive voices
|
Kinds of books, novels
Characters
|
Time off
|
Listening for specific details
Speaking in pairs
|
Expressing intentions and wishes
Making predictions
|
Going to, planning to,
would like to, would rather
Will and won’t
|
Holidays
Leisure activities
|
Ambitions
and dreams
|
Reading for specific information
(skimming)
Speaking-interview
|
Expressing ambitions
And dreams
|
Present perfect and Past simple with
for, and with other time words
|
Ambitions and dreams,
achievements
|
Take care!
|
Reading
comprehension-Identifying main points
Short paragraph writing
|
Describing past habits
Asking and giving advice
|
Used to, Would
Should and shouldn’t
|
Health and accidents
|
Lifestyle, current affairs
|
Reading for specific information
Reading
comprehension-Identifying main points
Speaking in pairs
Conversation
|
Describing feelings and emotions
Describing places
Managing interaction (Interupting,
changing topic, resuming or continuing)
|
Present perfect
Simple and continuous
Future continuous
Conditional 1st and 2nd
|
Adjectives describing
characteristics of things, people
Political events
Cutural events
Economic events
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 2 LÊN BẬC 3
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/
Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Hospital and admission
|
Reading for main message
Writing with given information
|
Describing places
Describing location
Giving explanation
|
Relative pronouns with
prepositions (in which, on which)
Adverb clauses of place
|
Places in hospital
Facilities in a patient’s room
|
Monitoring the patient
|
Listening for gists
Speaking- interviewing
|
Describing procedures
Describing vital signs
|
Passive voice
Linking words to express
connecting ideas
|
Notes, records
Signs and symptoms
Procedures
|
Symptoms
|
Writing a short report
Listening for specific
information
Speaking- in pairs
|
Describing symptoms
and signs
Expressing feelings
|
Question forms
in all tenses
|
Signs and symptoms
|
Pain
|
Reading for specific information
(skimming)
Speaking-interview
|
Describing pain
Learning how to fill in a pain
chart
|
Making comparison –
Comparative and Superlative
|
Areas of referred pain
|
Caring for the elderly
|
Reading
comprehension-Identifying main points
Speaking in pairs
|
Assessing a patient
Describing conditions of old age
|
Will and Shall
Adverbs of likelihood
( probably…)
|
Problems and aids
Effect of aging
|
Medication
|
Listening for specific details
Speaking – in pairs
Paragraph writing
|
Giving instructions
Demanding
|
Be going to
Present continuous for Future
|
Types and forms of medication
Dosages
|
Nutrition and obesity
|
Reading for specific information
(skimming)
Speaking-interview
|
Giving advice
Giving request
|
Modal verbs: Should/ Shouldn’t
|
Diabetes
Food
Drinks
|
Nurses and instruments
Hygiene
|
Reading
comprehension-Identifying main points
Short paragraph writing
|
Talking about obligation
Describing notice reports
|
Modal verb:
Must/ have to
Mustn’t/ don’t have to
Need+ ing
Need to
|
Nurses’ instruments
Hygiene equipment
|
3.4.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập học sinh đạt được
trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục tiêu và nội dung giảng
dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra trên bốn kỹ năng, nghe, nói,
đọc, viết.
3.4.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là giúp cho giáo
viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục
tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế dưới các thể
loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Trong đó, kỹ năng
nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp hoặc trình bày
nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành có thể không đưa vào đánh giá cuối kỳ
mà sẽ đưa vào kiểm tra quá trình với các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, ngữ
pháp và từ vựng.
3.4.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại thời điểm cuối
học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp đánh giá mức độ đạt được cuối cùng của các mục
tiêu cụ thể của chương trình. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện để kiểm tra 4 kỹ
năng dựa trên tiêu chí về năng lực đầu ra làm cơ sở cho các quyết định đánh giá
của giáo viên đối với học sinh. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cuối kỳ có thể
căn cứ vào các dạng thức đề thi theo quy định của Đề án ngoại ngữ quốc gia
2020.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho chương trình[6] thường bao gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài
quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen
biết.
- Nói về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh
vực quen thuộc và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Người học tham dự cuộc phỏng vấn
trực tiếp với giáo viên.
- Trình bày cá nhân về một chủ
điểm.
- Thảo luận theo cặp.
- Hỏi và trả lời những câu hỏi
chuyên sâu của chủ đề.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về
các đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận
về các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
|
- Kiểm tra nghe dưới nhiều dạng bài kiểm tra như:
hình thức trắc nghiệm, điền từ, trả lời đúng sai, lựa chọn câu trả lời phù hợp.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu những thông tin trong các tờ rơi quảng cáo
hoặc các bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính của bài báo trong tạp chí về những
vấn đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Kiểm tra đọc hiểu dưới nhiều dạng như: bài tập
trắc nghiệm với 3 khả năng lựa chọn, bài tập chọn câu trả lời tương thích, trắc
nghiệm với 4 lựa chọn trong bài tập điền từ.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về những chủ đề quen
thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết các thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
- Viết một đoạn văn ngắn.
- Viết thư điện tử.
- Viết một câu chuyện ngắn về
các chủ đề quen thuộc.
|
3.5. Hướng dẫn thực hiện chương
trình
3.5.1. Yêu cầu về đối tượng tham gia
Học sinh tham gia chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2 hoặc Bậc 2 lên Bậc 3 phải tham dự
một bài kiểm tra đầu vào xếp trình độ (placement test). Học sinh đạt kết quả kiểm
tra đầu vào tương đương Bậc 1 sẽ tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh tăng
cường Bậc 1 lên Bậc 2. Học sinh đạt kết quả kiểm tra đầu vào tương đương Bậc 2
sẽ tham gia chương trình thí diểm tiếng Anh tăng cường Bậc 2 lên Bậc 3.
3.5.2. Điều kiện thực hiện chương trình
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2 có thời lượng đề nghị là 180 tiết, trong đó học
sinh học tại lớp là 90 tiết và tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 90 tiết.
Chương trình học tại lớp 90 tiết (thời gian mỗi tiết là 45 phút) gồm 2 nội dung
được đề nghị như sau: tiếng Anh cơ bản (8 chủ đề) dạy trong 60 tiết và tiếng
Anh chuyên ngành (5 chủ đề được lựa chọn trong 8 chủ đề đưa ra) dạy trong 30 tiết.
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN Bậc 2 lên Bậc 3 có thời lượng đề nghị là 300 tiết, trong đó học
sinh học tại lớp là 150 tiết và tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 150 tiết.
Chương trình học tại lớp 150 tiết cũng gồm 2 nội dung như sau: tiếng Anh cơ bản
(8 chủ đề) dạy trong 90 tiết và tiếng Anh chuyên ngành (6 chủ đề được lựa chọn
trong 8 chủ đề đưa ra) với số tiết dạy là 60.
Hình thức trực tuyến:
Cả 2 chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 được thực hiện thông qua
các tài khoản trực tuyến được gửi trực tiếp đến cho học sinh. Học sinh phải tự
sắp xếp thời gian để tham gia đầy đủ và có trách nhiệm với các hoạt động của
khóa học trực tuyến (online). Giáo viên cần sắp xếp các buổi gặp mặt trực tiếp
(offline) để giải đáp các thắc mắc của học sinh và hướng dẫn thêm nếu cần thiết.
3.5.3. Phạm vi thực hiện
Chương trình này được áp dụng cho tất cả các cơ sở
đào tạo TCCN trong toàn quốc có đầy đủ điều kiện tổ chức thực hiện, đảm bảo các
yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý.
3.5.4. Phương pháp dạy-học
Tự học có hướng dẫn (Guided Independent
Learning/Study - GIL/GIS):
Để giúp học sinh tự học, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh:
- Xác định lĩnh vực kiến thức hay kỹ năng trong hoặc
ngoài chương trình chính thức mình cần phải nâng cao hay quan tâm học hỏi. Ví dụ:
học sinh quan tâm đến chuyên ngành có thể muốn học thêm từ vựng có liên quan về
các vấn đề chăm sóc bệnh nhân cao tuổi (Caring for the elderly) hay nâng cao kiến
thức về chủ đề này thông qua đọc các bài báo bằng tiếng Anh.
- Xác định mục tiêu mình cần đạt đối với kiến thức
và kỹ năng đã được chọn. Ví dụ: học sinh quan tâm mở rộng kiến thức về cách chăm
sóc bệnh nhân cao tuổi có thể đặt mục tiêu hiểu chi tiết các bài báo mình đọc
(reading for details).
- Lập kế hoạch thực hiện để đạt được mục tiêu đề
ra. Ví dụ: với mục đích đọc hiểu chi tiết bài báo về cách chăm sóc bệnh nhân
cao tuổi, sau khi đọc học sinh sẽ viết tóm tắt lại những chi tiết mình quan
tâm.
- Hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Ví dụ: giúp học sinh tìm nguồn tài liệu trên internet hay giải quyết các khó
khăn về đọc hiểu mà học sinh gặp phải.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá mức độ đạt được và
tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả lẫn nhau. Ví dụ: có thể tổ chức buổi
trình bày kết quả tự học, để học sinh có cơ hội đánh giá và học hỏi lẫn nhau về
các kỹ năng tự học.
Phương pháp dạy học tích hợp ngôn
ngữ và chuyên ngành (Content and
Language Integrated Learning - CLIL):
Đối với khối kiến thức chuyên ngành, giáo viên cần
khai thác phương pháp tích hợp ngôn ngữ và chuyên ngành thông qua:
- Chọn lựa tài liệu tiếng Anh chuyên ngành phù hợp
với chủ đề của chương trình và biên soạn tài liệu trên cơ sở hỗ trợ học sinh tiếp
thu kiến thức chuyên ngành.
- Khai thác nội dung ngôn ngữ bằng cách biên soạn bổ
sung các hoạt động nâng cao ý thức ngôn ngữ hay thủ đắc ngôn ngữ bên cạnh nội
dung chuyên ngành.
- Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN được thiết kế với 2 nội dung: tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh
chuyên ngành, trong đó tiếng Anh cơ bản được đưa vào giai đoạn 1 và tiếng Anh
chuyên ngành được đưa vào giai đoạn 2 với phương pháp dạy học tích hợp năng lực
ngôn ngữ với chuyên môn nghề nghiệp (CLIL).
Để đạt được các mục tiêu cụ thể, giáo viên tham gia
chương trình cần vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy-học theo phương pháp giao
tiếp kết hợp cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
3.5.4.1. Các hoạt động dạy-học
cho chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2.
Kỹ
năng
|
Mục
tiêu cụ thể
|
Hoạt
động dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời
các câu hỏi đơn giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi,
thích và không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản
về các sự kiện trong quá khứ.
- Nói về gia
đình, sở thích, công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các
kinh nghiệm cá nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và
giải thích các ý kiến hoặc kế hoạch cá nhân.
|
- Hỏi và trả lời giữa giáo viên và
học sinh.
- Hội thoại theo cặp.
- Thảo luận theo nhóm.
- Phỏng vấn.
- Đóng vai theo hội thoại.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những thông tin và câu
hỏi đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích
…
- Hiểu các tình huống giao tiếp
đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu các đàm thoại ngắn về
gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu các thông tin chính
trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết…
|
- Nghe hiểu những ý chính của
thông tin.
- Nghe những cuộc nói chuyện qua
điện thoại.
- Nghe để nắm rõ các chi tiết của
thông tin.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể :
- Hiểu các bài khóa ngắn gọn,
đơn giản có phần từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin
quan trọng nhất trong các quảng cáo, thời gian biểu, trang web…
- Hiểu các ý chính trong các
bản tin ngắn đơn giản.
- Hiểu các thông điệp đơn giản
từ bạn bè qua tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc lướt để lấy thông tin
chính.
- Đọc để lấy các thông tin chi
tiết.
- Thảo luận theo cặp để trả lời
các câu hỏi về nội dung của thông tin.
-Thảo luận theo nhóm và trình
bày trước lớp về nội dung thông tin đọc được.
|
Viết
|
Học sinh có thể :
- Viết thư cá nhân mô tả kinh nghiệm, cảm tưởng về
một sự việc nào đó.
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ viết thư
mời, hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
viết về các sự việc và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn,
kể lại sự việc đã xảy ra ngày hôm qua …
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần
hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
- Viết về các dự định và kế
hoạch trong tương lai.
|
- Viết thư dưới dạng điền thông
tin.
- Viết bản tóm tắt một sự kiện
đã xảy ra.
- Viết đoạn văn theo từ gợi ý.
|
3.5.4.2. Các hoạt động dạy-học
cho chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 2 lên Bậc 3
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Phương pháp dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể :
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại trực tiếp về các
đề tài quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Sử dụng giao tiếp qua điện thoại với những người
quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh
vực quen thuộc và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Phỏng vấn: hỏi-đáp giữa giáo
viên- học sinh.
- Thảo luận theo nhóm.
- Hội thoại theo cặp
- Đóng vai theo tình huống.
- Trình bày theo nhóm trước lớp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Nghe hiểu những điểm chính về các đề tài quen
thuộc hằng ngay.
- Hiểu rõ những điểm chính trong một cuộc thảo luận
.
- Hiểu những thông tin về kỹ thuật đơn giản như
cách vận hành cách làm theo các chỉ dẫn của các vật dụng đơn giản trong gia
đình.
|
- Nghe nội dung chính của thông
tin.
- Nghe và điền thông tin.
- Nghe để lấy thông tin chi tiết.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong một bài đọc về những đề tài
liên quan đến sở thích cá nhân và có khả năng nhận biết được các ý kiến xoay
quanh chủ đề đó.
- Hiểu những thông tin trong một tờ rơi quảng cáo
hoặc một bài đọc ngắn liên quan đến sở thích cá nhân.
- Hiểu ý chính trong một bài báo ở tạp chí về những
đề tài thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân nói về các sự kiện,
cảm xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Đọc hiểu và trả lời câu hỏi về ý chính của chủ
đề.
- Đọc lướt để lấy thông tin chính.
- Đọc để lấy thông tin chi tiết.
- Đọc và điền thông tin.
- Đọc và lựa chọn các tiêu đề phù hợp.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về những đề tài quen
thuộc.
- Viết bài viết đơn giản về các trải nghiệm cá
nhân như về một chuyến đi hoặc mô tả phản ứng cá nhân đối với các trường hợp
cụ thể.
- Viết các email, tin nhắn đầy đủ thông tin cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
- Viết từng đoạn văn ngắn.
- Viết văn theo thể loại mô tả.
- Viết e-mail theo các câu hỏi gợi ý
|
3.5.5. Tài liệu dạy-học
Dựa trên chương trình, giáo viên cần soạn tài liệu
bảo đảm chuyển tải được các nội dung của chương trinh. Trong trường hợp giáo
viên không thể hoặc không có đủ khả năng biên soạn tài liệu đúng theo nội dung
chương trình, giáo viên có thể chọn các giáo trình tương thích với các cấp độ của
chương trình. Những giáo trình dưới đây được đề nghị đưa vào sử dụng cho chương
trình tiếng Anh thí điểm tăng cường theo từng cập độ tương ứng như Bậc1 lên Bậc
2 là sơ trung cấp (pre-intermediate) và Bậc 2 lên Bậc 3 là trung cấp
(intermediate):
Face to Face bao gồm Sách dành cho người
học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả Chris
Redston and Gillie Cunningham biên soạn và do NXB Cambridge University Press ấn
hành năm 2005, được đề nghị sử dụng vì đây là bộ sách nằm trong danh mục sách
dùng để giảng dạy theo Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu với đầy đủ các yếu
tố đáp ứng cho từng cấp độ từ Bậc 1 đến Bậc 6.
New Cutting Edge bao gồm Sách dành cho
người học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả
Sarah Cunningham, Peter Moore va Jane Comyns Carr biên soạn và do NXB Longman ấn
hành năm 2006. Đây cũng là bộ sách nằm trong danh mục sách dùng để giảng dạy
theo Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu với đầy đủ các yếu tố đáp ứng cho từng
cấp độ từ Bậc 1 đến Bậc 6.
Solutions bao gồm Sách dành cho người học
(Students’ Book) và Sách bài tập
(Workbook) do các tác giả Tim Falla, Paul A Davies và do NXB Oxford
University Press ấn hành năm 2007. Bộ sách này được soạn phù hợp với chương
trình theo từng cấp độ từ Bậc 1 đến Bậc 6
và đặc biệt là có phần học trực tuyến để phục vụ cho việc tự học của học sinh.
Everyday English for Nursing của tác giả
Tony Grice do nhà xuất bản Elsevier ấn hành năm 2004 với 10 đơn vị bài học
ngang Bậc 2 của tiếng Anh chuyên ngành điều dưỡng dành cho các điều dưỡng mà tiếng
Anh không phải là ngôn ngữ thứ nhất.
English For Nurses của các tác giả David
Austin and Tim Crossfield do nhà xuất bản Longman Group Ltd ấn hành năm 1976, với
22 đơn vị bài học Bậc 1 của tiếng Anh chuyên ngành điều dưỡng bao gồm các chủ đề
giới thiệu các phần cơ bản trong công việc điều dưỡng cũng như kiến thức phổ
thông mà điều dưỡng phải nắm được.
Nursing 1, Sách dành cho người học
(Student’s book) của Tony Grice, Oxford English For Careers do Oxford
University Press xuất bản năm 2007 gồm các bài phù hợp với Bậc 3 bao gồm cả 4 kỹ
năng đi sâu vào các chuyên ngành và công việc của điều dưỡng ở cấp độ phức tạp
hơn.
Nursing 2, Sách dành cho người học
(Student’s book) của tác giả Tony Grice and James Greenan do nhà xuất bản
Oxford University Press 2008 là phần tiếp theo của Nursing 1 với các bài luyện
tập cho cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
3.5.6. Đội ngũ tham gia chương trình
- Đội ngũ quản lý: Đội ngũ quản lý nhà trường
và các chuyên viên phụ trách môn học ở cấp phòng, sở cần tham gia các khóa bồi dưỡng
về tổ chức thực hiện chương trình để hổ trợ đội ngũ giáo viên trong quá trình
triển khai chương trình.
Đội ngũ giáo viên:
+ Trình độ: giáo viên dạy chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường phải có trình độ đại học chuyên ngành giảng dạy tiếng
Anh Bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (tương đương cấp độ
C1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu) để có thể giảng dạy chủ yếu bằng
tiếng Anh trên lớp, có kiến thức chuyên môn về công nghệ thông tin và có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
+ Kỹ năng biên soạn tài liệu và giáo trình: Giáo
viên tiếng Anh tham gia chương trình cần phải có các kiến thức và kỹ năng cơ bản
về biên soạn tài liệu dựa vào chương trình và thay đổi tài liệu cho phù hợp với
nhu cầu và trình độ của học sinh.
+ Kỹ năng công nghệ thông tin: Biết kết hợp công
nghệ thông tin ở mức độ cơ bản trong giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự học qua
chương trình trực tuyến.
+ Bồi dưỡng chuyên môn: Đã qua các lớp bồi dưỡng
giáo viên về phương pháp giảng dạy dành cho giáo viên tiếng Anh dạy TCCN theo Đề
án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020.
3.5.7. Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
- Số lượng học sinh: Cơ số học sinh tối đa cho một
lớp học theo chương trình tiếng Anh tăng cường là 30 học sinh.
- Phòng học được bố trí bàn ghế dễ di chuyển để tạo
điều kiện tổ chức các hoạt động theo cặp nhóm thuận lợi. Phòng học phải có các
phương tiện kết nối Internet để phục vụ việc dạy-học trực tuyến trong trường hợp
sử dụng các giáo trình có phần tài liệu biên soạn trực tuyến.
- Trang thiết bị: Để bảo đảm thực hiện tốt công tác
dạy học tiếng Anh theo chương trình thí điểm tăng cường, các cơ sở đào tạo TCCN
phải cung cấp đủ những trang thiết bị nghe nói như máy cassette, đĩa, máy tính,
màn hình, máy chiếu, và hệ thống âm thanh.
4. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Việc đánh
giá chương trình được tiến hành dựa trên cơ sở thu thập minh chứng phục vụ cho
đánh giá chương trình đào tạo. Thu thập minh chứng dựa trên nhiều nguồn thông
tin và tài liệu khác nhau, ví dụ: xem xét các văn bản, tài liệu liên quan đến
chương trình đào tạo (mục tiêu, khung chương trình, đề cương môn học, cơ sở vật
chất, phương pháp giảng dạy và học tập), phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn theo
nhóm, sử dụng phiếu khảo sát, phiếu góp ý của học sinh cuối khóa học
(end-of-course survey), dự giờ (class observation), nhật ký giảng dạy, sử dụng
các chuyên gia đánh giá ngoài và theo dõi kết quả học tập của một nhóm học sinh
nhất định theo thời gian.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng
Việt
1. Bộ giáo dục và
đào tạo (2012) Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
và đào tạo năm 2012 (5169/BGDĐT-KHTC ngày 10 tháng 8 năm 2012).
2.
Thủ tướng chính phủ (2008) Đề án dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2008).
* Tài liệu tiếng
Anh
3. Austin, D. and Crossfield, T.
(1976) English For Nurses Longman Group Ltd.
4. CEF (2001) Teacher's
Guide to the Common European Framework [On-line]. Available: http://www.pearsonlongman.com/ae/cef/cefguide.pdf.
5. Grice, T. (2007) Oxford English For Careers.
Nursing 1, Student’s book.Oxford University Press.
6. Grice, T. and Greenan, J. (2008). Oxford English
For Careers. Nursing 2, Stude.
7. North, B.,
Ortega, A. And Sheehan, S. (2010) A Core Inventory for General
English. British Council/EAQUALS.
CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM
ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3340/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
|
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
|
1.1.
|
Sự cần thiết xây dựng chương trình
|
1.2.
|
Thời lượng
|
1.3.
|
Phạm vi sử dụng chương trình
|
2.
|
CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
|
2.1.
|
Căn cứ pháp lý
|
2.2.
|
Căn cứ lý luận
|
2.3.
|
Căn cứ thực tiễn
|
2.3.1.
|
Trình độ đầu vào
|
2.3.2.
|
Nhu cầu và mục đích học
|
2.3.3.
|
Tình hình dạy-học (Phương pháp,
thời lượng, kiểm tra đánh giá, tài liệu dạy-học)
|
3.
|
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
|
3.1.
|
Đối tượng tham gia chương trình
|
3.2.
|
Mục
tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường TCCN
|
3.3.
|
Chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 1
lên Bậc 2
|
3.3.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.3.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.3.3.
|
Nội dung
|
3.3.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.3.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.3.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.4.
|
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
|
3.4.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.4.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.4.3.
|
Nội dung
|
3.4.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.4.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.4.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.5.
|
Hướng dẫn thực hiện chương trình
|
3.5.1.
|
Yêu cầu về đối tượng tham gia
|
3.5.2.
|
Điều kiện thực hiện chương trình
|
3.5.3.
|
Phạm vi thực hiện
|
3.5.4.
|
Phương pháp dạy-học
|
3.5.4.1.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
1 lên Bậc 2
|
3.5.4.2.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
2 lên Bậc 3
|
3.5.5.
|
Tài liệu dạy-học
|
3.5.6.
|
Đội ngũ tham gia chương trình
|
3.5.7.
|
Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
|
4.
|
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
|
5.
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
1. GIỚI THIỆUCHƯƠNG TRÌNH
1.1. Sự cần thiết xây dựng
chương trình
Trong
quá trình toàn cầu hóa, tiếng Anh được xem như một ngôn ngữ giao tiếp thông dụng
nhất đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc trao đổi kinh tế, văn hoá… trên toàn thế
giới, do đó việc dạy và học tiếng Anh đã và đang được đặc biệt chú trọng ở tất
cả các bậc học. Theo thống kê của “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -2020” tỉ lệ học sinh học ngoại ngữ
đã tăng đáng kể từ 76,8% năm 2002 lên 85,4% năm 2003. Tiếng Anh là môn học bắt
buộc ở hầu hết các trường. Riêng tại các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN), học sinh tham gia học tiếng Anh chiếm 99,4%. Chương trình ngoại ngữ được
xây dựng trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với số tiết
quy định từ 60 tiết đến 210 tiết tùy theo hệ tuyển và thời gian đào tạo.
Tuy nhiên, chương trình chỉ đáp ứng được một số mục
đích cơ bản như trang bị kiến thức ngữ pháp, đọc tài liệu chuyên môn ở cấp độ
đơn giản, đáp ứng yêu cầu thi tuyển công chức. Việc giảng dạy môn tiếng Anh ở
các cơ sở đào tạo phần lớn còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng không đồng đều,
khả năng giao tiếp của học sinh còn rất nhiều hạn chế. Thực trạng này là khá phổ
biến đối với các cơ sở đào tạo TCCN. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ cho học sinh TCCN là việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với
học sinh ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Khả năng vận dụng tiếng Anh tốt sẽ
giúp học sinh tự tin để sẵn sàng gia nhập thị trường lao động trong và ngoài nước.
Với những lý do nêu trên, điều cần thiết phải làm là biên soạn một chương trình
thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN cho ngành CNTT dựa trên cơ
sở tiếp nối chương trình tiếng Anh ở trung học cơ sở và tiếng Anh trung học phổ
thông.
1.2. Thời lượng
Chương trình gồm 2 phần: tiếng Anh cơ bản và tiếng
Anh chuyên ngành Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc của Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thời lượng cho chương trình Bậc 1 lên Bậc 2 là 180
tiết, trong đó 60 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản
và 30 tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo
viên. Phần tự học của học sinh là 90 tiết.
Thời lượng cho chương trình Bậc 2 lên Bậc là 300 tiết,
trong đó 90 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản và 60
tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo viên. Phần
tự học của học sinh là 150 tiết.
1.3. Phạm vi sử dụng chương
trình
Chương trình được dùng cho việc quản lý giảng dạy
và học tập tiếng Anh tăng cường ở các cơ sở đào tạo TCCN; biên soạn tài liệu hướng
dẫn chương trình; biên soạn, lựa chọn học liệu dạy và học tiếng Anh (giáo
trình, sách bài tập, sách hướng dẫn giáo viên, tài liệu tham khảo và tài liệu
điện tử...), định hướng phương pháp dạy học tiếng Anh tăng cường ở các cơ sở
đào tạo TCCN; đánh giá kết quả học tập của học sinh; xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh.
2. CĂN CỨ
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Căn cứ
pháp lý
Theo “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (ĐANNQG 2020), việc dạy-học ngoại
ngữ ở các cơ sở đào tạo TCCN được quy định như sau:
“Trình độ ngoại ngữ chung của học sinh sau khi tốt
nghiệp cơ sở đào tạo TCCN đạt Bậc 3. Các cơ sở đào tạo cần tiến hành dạy học
ngoại ngữ theo nhiều chương trình và thời lượng khác nhau nhằm đáp ứng trình độ
đầu vào khác nhau. Các trường cần kiểm tra trắc nghiệm về năng lực ngoại ngữ của
học sinh nhập học để sắp xếp chương trình theo học các chương trình ngoại ngữ phù
hợp. Tùy theo điều kiện cụ thể của mình, các cơ sở đào tạo TCCN có thể xây dựng
và tiến hành chương trình dạy và học ngoại ngữ đối với học sinh nhập học có
trình độ đầu vào là Bậc 3 để đạt được bậc cao hơn nữa” (trang 29-30).
ĐANNQG 2020 cũng nêu rõ trong phần mục tiêu cụ thể:
“Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục nghề
nghiệp cho khoảng 10% số lượng học sinh dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp vào
năm học 2010 - 2011, 60% vào năm 2015 - 2016 và đạt 100% vào năm học 2019 -
2020”.
Theo “Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia giáo dục và đào tạo năm 2012”, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Huế được ĐANNQG 2020 giao nhiệm vụ biên soạn chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường trình độ TCCN cho 3 ngành Điều dưỡng, Công nghệ thông tin (CNTT)
và Du lịch.
2.2. Căn cứ
lý luận
Chương trình được biên soạn dựa
trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc lấy việc học làm trung tâm
(learning-centred): Theo phương pháp lấy việc học làm trung tâm
(learning-centred approach), học tập không còn là một quá trình tiếp thu kiến
thức thụ động từ người dạy, mà đó là quá trình tương tác tích cực giữa người dạy
và người học, giữa người học với nhau. Học sinh chủ động khám phá và lĩnh hội
kiến thức qua quá trình thực hành (learning by doing). Nguyên tắc này đảm bảo sự
phù hợp giữa nội dung chương trình và nhu cầu của người học, phát huy kỹ năng
giải quyết vấn đề, suy nghĩ phản biện của người học.
Nguyên tắc lồng ghép tiếng Anh chuyên ngành với
tiếng Anh cơ bản: Đảm bảo học sinh vừa đạt trình độ chung theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam vừa thấy được lợi ích của việc học tiếng Anh qua
việc lồng ghép tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình.
Nguyên tắc bảo đảm tính tích cực
chủ động của học sinh: Đảm bảo việc phát
huy thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh đồng thời cung cấp cho học sinh
những trải nghiệm học tập tích cực nhằm mục đích đáp ứng mục tiêu của chương
trình.
Nguyên tắc phát triển đồng đều các kỹ năng nhưng
có trọng điểm: Đảm bảo phát triển hài hòa bốn kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu và trình độ thực của học sinh, có thể
chú trọng nhiều hơn đến một hay hai kỹ năng mà học sinh còn yếu hay thiếu nhưng
vẫn không bỏ quên các kỹ năng còn lại.
Nguyên tắc chuỗi hệ thống chủ
điểm và chủ đề: Đảm bảo chương trình được thực hiện
thông qua chuỗi hệ thống chủ điểm và chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có
ý nghĩa và phù hợp.
Nguyên tắc linh hoạt và mềm dẻo: Đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo của chương trình nhằm đáp ứng
nhu cầu dạy học tiếng Anh khác nhau trong bối cảnh có sự phân hóa trình độ đầu
vào của học sinh TCCN. Học sinh có trình độ đầu vào khác nhau có thể chọn lựa
chương trình phù hợp với trình độ của mình.
Nguyên tắc bảo đảm kết quả đầu
ra: Đảm bảo sau khi học xong chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN, học sinh sẽ đạt trình độ ngoại ngữ
Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương với cấp
độ B1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu), theo quy định của ĐANNQG
2020.
2.3. Căn cứ
thực tiễn
Chương trình được xây dựng dựa
vào kết quả khảo sát việc dạy và học tiếng Anh ngành CNTT ở các cơ sở đào tạo TCCN, đồng
thời dựa trên đặc điểm học sinh TCCN, năng lực tiếng Anh đầu vào và bản chất việc
làm của học sinh tốt nghiệp ngành CNTT.
2.3.1. Trình độ đầu vào
Kết
quả khảo sát phần tự đánh giá của học sinh về trình độ tiếng Anh, đánh giá của
giáo viên về trình độ đầu vào của học sinh, và số liệu thu thập dựa vào bài kiểm
tra trình độ học sinh cho thấy: trình độ tiếng Anh của
học sinh đang ở Bậc 1 (63,3%) hoặc Bậc 2 (33,3%), chỉ có 13,3% học sinh đạt kết
quả trên Bậc 2.
2.3.2. Nhu cầu và mục đích
học
Do bản chất việc làm sau khi tốt
nghiệp của học sinh TCCN ngành CNTT có liên quan nhiều đến việc sử dụng tiếng
Anh để làm việc với các công cụ, phần mềm máy tính; do nhu cầu được tuyển dụng
vào làm việc tại các cơ sở, công ty nước ngoài, tham gia vào thị trường lao động
ngành CNTT trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng, nên học sinh ngành này
có động cơ cao khi tham gia học môn tiếng Anh.
Kết quả khảo sát của ngành CNTT
cho thấy:
- Tiếng Anh có thể khiến học sinh dễ tìm việc hơn
khi ra trường (50%).
- Học sinh học tiếng Anh vì nhu cầu giao tiếp
(30%).
- Vượt qua kỳ thi là mục tiêu cuối cùng đối với môn
tiếng Anh (16,54%).
- Học sinh TCCN ngành CNTT mong muốn được phát triển
đồng đều cả 4 kỹ năng ngôn ngữ trong quá trình học tiếng Anh.
2.3.3. Tình hình dạy-học
(Phương pháp, thời lượng, kiểm tra đánh giá, tài liệu dạy-học)
Theo kết quả khảo sát, những nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng giờ học bao gồm:
- Trình độ của người học thấp và không đồng đều
(57,11%).
- Ý thức của người học đối với môn học này vẫn chưa
cao (54,89%).
- Sĩ số trung bình mỗi lớp quá đông (33,83%).
- Phương tiện học tập ngoại ngữ chưa đầy đủ
(23,31%).
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thật sự
hấp dẫn và lôi cuốn đối với học sinh (22,56%).
- Phần đông học sinh tham gia khảo sát thể hiện sự
quan tâm và yêu thích đối với các hoạt động mang tính giao tiếp cao (65% thích
hoạt động nhóm, 60% thích hoạt động cặp, 50% thích hoạt động trên phạm vi cả lớp,
9% thích các hoạt động cá nhân).
- Hình thức kiểm tra có tác động đến động lực, thái
độ và không khí học tập của học sinh trên lớp. Các bài kiểm tra định kỳ lẫn các
hình thức đánh giá liên tục đều chưa chú trọng nhiều đến kỹ năng mà còn nặng về
phần kiến thức.
- Giáo trình sử dụng: English Know How 1 của
Nhà xuất bản Oxford, xuất bản năm 2003. Để đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cũng
như khả năng tìm được việc làm cao sau khi tốt nghiệp thì với giáo trình English
Know How 1 trong thời lượng 60 tiết thì không thể đạt được mục tiêu.
3. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Đối tượng
tham gia chương trình
Đối tượng của chương trình là những học sinh đã học
xong chương trình tiếng Anh cơ bản theo khung chương trình quy định ở bậc TCCN
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhưng trình độ ngoại ngữ vẫn chưa đạt Bậc 3
theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020.
Do có sự phân hóa trình độ cao đối với học sinh
TCCN nên những học sinh đã hoàn thành Bậc 1 thì tham gia học chương trình thí
điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 1 lên Bậc 2. Những học sinh đã đạt Bậc 2
thì tham gia học chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 2 lên Bậc
3.
3.2. Mục tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường TCCN
Theo quy định của ĐANNQG 2020, học
sinh TCCN sau khi tốt nghiệp phải đạt trình độ tiếng Anh Bậc 3 theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (tương đương với cấp độ B1 của Khung năng lực
ngoại ngữ chung Châu Âu). Học sinh có năng lực sử dụng khoảng 2000 từ vựng
chuyên ngành CNTT vào công việc chuyên môn của mình.
3.3. Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường trình độ TCCN từ Bậc 1 lên Bậc 2
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường
trong các chủ đề quen thuộc.
- Học sinh có thể giao tiếp ở cấp độ đơn giản, thực
hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh
quen thuộc.
- Học sinh có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả
lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về quê hương
đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về các sự kiện
trong quá khứ. Ví dụ: hỏi và đáp về thời gian và nơi tổ chức buổi tiệc, những
ai có mặt và chuyện gì đã xảy ra ở đó.
- Mời và chấp nhận hoặc từ chối lời mời một cách lịch
sự.
- Xin lỗi và nhận lời xin lỗi.
- Nói về gia đình, sở thích, công việc, du lịch và
các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá nhân, sự kiện, ước mơ,
hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và giải thích các ý kiến hoặc kế hoạch
cá nhân.
Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu hỏi đơn giản về gia
đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích …
- Hiểu được các tình huống giao tiếp đơn giản hàng
ngày nếu được nói chậm, rõ ràng, có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn về gia đình, sở
thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các bản tin ngắn gọn, đơn giản ở sân
bay và nhà ga xe lửa.
- Hiểu được các thông tin chính trong các thông
báo, ví dụ: dự báo thời tiết.
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn gọn, đơn giản có phần
từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin quan trọng nhất trong
các quảng cáo, tờ rơi, trang web, catalogues, thời gian biểu …
- Hiểu được các ý chính trong các bản tin ngắn, đơn
giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó.
- Hiểu được các thông điệp đơn giản từ bạn bè.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết về những chủ đề đơn giản, quen thuộc.
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ: viết thư mời,
hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Viết thư/lời nhắn/bưu thiếp cho bạn bè để thông
báo các tin tức cá nhân hoặc hỏi thăm.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để viết về các sự việc
và con người mà bản thân biết rõ.
Ví dụ: tả một người bạn, kể lại sự việc đã xảy ra
ngày hôm qua …
- Mô tả bản thân, gia đình và mọi người chung
quanh.
- Mô tả nền tảng giáo dục cá nhân, công việc trước
đây và hiện tại.
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả thành phố quê hương, nơi bản thân đang sinh
sống.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
3.3.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực hiện
việc dạy kết hợp giữa tiếng Anh cơ bản quy định
cho Bậc 2 [7] và phần kiến thức chuyên ngành dành
cho ngành Công nghệ thông tin [8] theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Home and Family
|
Reading for general information
Listening for gist
|
Desrcibing things, rooms in a
house.
Describing family relationship.
|
There is/are …
…has/have got …
Simple present tense
|
Furnitures, rooms in a house,
family tree
|
Hobbies and leisure activities
|
Interviewing
Speaking on the phone
Reading for general information
|
Describing habits and routines
Describing outdoor and indoor activities
Expressing personal opinions
about entertainment
|
Present Simple
Adverbs of frequency
Prepositional phrases (place,
time and movement)
|
Sports
Films
Books
|
Shopping
|
Reading for details
Speaking
|
Describing places, things
Request
Suggestion
|
Articles-with uncountable and
countable nouns
Much-many
Any-some
Verb-ing
|
Food and drink
Things in the town, shops and
shopping
|
People and places
|
Reading for general information
Sentence writing
|
Describing places, people
Describing past experiences
|
Comparatives and superlatives
with adjectives
Using definite articles
Future time (will and going to)
Present continuous for future
|
Travel and services
Means of transports
Tickets
Hotels
|
Work and jobs
|
Listening for general
information
Speaking-interviewing
|
Obligation and necessity
Describing duties
|
Modal verbs-have to, must,
should
Phrasal verbs
Verbs +to infinitive
|
Adjectives of personality
Work place
Jobs
Qualifications
|
School life
|
Listening for details
Speaking
Reading for details
|
Describing past experience and
events.
Expressing feelings
|
Past simple
Wh-question in past
Modal verbs-can could
|
School and college’s subjects
Types of examination
Methods of learning
|
Foods and drinks
|
Listening for gist.
Speaking
Sentence writing
|
Describing food and drink.
Ordering and taking orders
|
Countable and uncountable nouns.
Modal verbs
Would like + to-infinitive
|
Foods and drinks
Menu
|
The world around us
|
Reading for general information
Paragraph writing
|
Describing surroundings, animal
life.
Expressing ability
|
Can and can’t for ability
Use of articles
Present perfect simple
Time phrases with present
perfect and past simple
|
Animals and natural features.
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm
(Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Working in the IT industry
|
Speaking – Exchanging
information.
Listening for specific
information.
Writing simple job descriptions
|
Introducing yourself and others
Describing your job
Describing your daily routine
and times
|
Present simple of To be
Personal questions
Schedules
|
Introductions
Jobs
Routines
Times
Acronyms
|
Computer systems
|
Reading for specific information
Speaking – Exchanging technical
information
Sentence writing
|
Describing computer
hardware/software
Making comparisons
|
Present simple of to have
Comparatives
Superlatives
|
Computer hardware
Computer software
|
Computer Usage
|
Talking about ability and
necessity
Talking about obligations
Writing simple emails
|
Describing tasks
Understanding computer usage
|
Presentcontinuous
Must/mustn’t
Can/can’t
Don’t have to
|
Computer tasks
Computer usage
|
Websites
|
Talking about your favourite
websites
Reading for gist
Listening for main ideas
Writing guided sentences
|
Discussing the purpose of
websites
Describing steps of a process
Describing your likes and
dislikes
|
Question words
Time words for sequence (first,
next, then, after that ...)
|
Purpose of websites
Website analytics tools
Functions/Features of a website
Adjectives
|
Databases
|
Reading for specific information
Sentence writing
|
Describing data processing steps
Talking about data storage and
devices
Asking for and giving advice
|
Polite requests (Can/Could/Would
you ..., please?)
Quick questions to check
understanding (Ok?/Got that?/All right? ...)
Prepositions of time and place/position
|
Entering a database
Data processing steps
Data storage and back-up
solutions
|
Network systems
|
Speaking
Reading for general ideas
Listening for gist
|
Describing networks
Making recommendations and
suggestions
|
Linking words for giving reasons
Past simple
Why don’t you ...?
|
Types of network system
Network hardware
Problems with hardware
|
IT support
|
Talking about results of an
action
Writing short service reports
|
Explaining the use of thing
Describing functions
Dealing with problems
|
Present perfect
Use/used for + v-ing
Use/used to +verb
|
Computer hardware
Possible solutions
|
Careers in computing
|
Reading for specific details
Writing with guided information
|
Talking about duties
Describing job activities
Describing job requirements
|
Modal verbs
Simple present tense
|
System analyst, technical sale
manager, hardware engineer, software designer
|
3.3.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh nhằm cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập
học sinh đạt được trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn
học tập. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục
tiêu và nội dung giảng dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra cho bốn
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
3.3.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là
giúp cho giáo viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực
hiện các mục tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế
dưới các thể loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
Trong đó, kỹ năng nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp
hoặc trình bày nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành không đưa vào đánh giá
cuối kỳ mà sẽ đưa vào đánh giá quá trình với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết,
ngữ pháp và từ vựng.
3.3.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc
đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại thời điểm cuối học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp
đánh giá mức độ đạt được cuối cùng của các mục tiêu cụ thể của chương trình.
Đánh giá cuối kỳ được thực hiện để kiểm tra 4 kỹ năng dựa trên tiêu chí về năng
lực đầu ra làm cơ sở cho các quyết định đánh giá của giáo viên đối với học
sinh. Các hình thức kiểm tra căn cứ chủ yếu vào các dạng thức đề thi theo quy định
của ĐANNQG 2020.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho chương trình[9] bao gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi
đơn giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và
không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn
giản về các sự kiện trong quá khứ.
- Nói về gia đình, sở thích,
công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá
nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
|
- Học sinh tham gia phỏng vấn với
giáo viên.
- Thảo luận theo cặp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu
hỏi đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích
…
- Hiểu được các tình huống
giao tiếp đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn
về gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các thông tin
chính trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết …
|
- Nghe và chọn 1 trong 3 phương án với hình ảnh.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn cho phù hợp với
8 câu gợi ý.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn với 3 phương án.
- Nghe đối thoại dài và điền vào chỗ trống.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn
gọn, đơn giản có phần từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin
quan trọng nhất trong các quảng cáo, thời gian biểu, trang web, …
- Hiểu được các ý chính trong
các bản tin ngắn, đơn giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó.
- Hiểu được các thông điệp
đơn giản từ bạn bè qua tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc và lựa chọn với 8 bảng
thông báo.
- Đọc và nhận dạng từ vựng qua 3
phương án.
- Đọc và chọn lựa lời đáp phù hợp
cho hội thoại.
- Đọc lấy thông tin chi tiết với
3 lựa chọn
- Đọc và nhận biết những từ, cụm
từ và cấu trúc phù hợp qua 3 phương án.
|
3.4. Chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
3.4.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu những ý chính trong ngôn ngữ
thông qua các chủ đề quen thuộc. thường gặp trong công việc, ở trường học
hay khu vui chơi.
- Học sinh có thể thực hiện được các tình huống
giao tiếp cũng như khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong công việc.
- Học sinh có thể viết về các chủ đề quen thuộc
trong cuộc sống hoặc các vấn đề liên quan đến sở thích cá nhân, nghề nghiệp,
công việc.
- Học sinh có thể miêu tả các sự kiện, các lễ hội,
phong tục tập quán của một số vùng miền trong nước và một số vùng trên thế giới.
3.4.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài quen
thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn bè,
đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh vực quen thuộc và
trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về các
đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận về
các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu thông tin trong các tờ rơi quảng cáo, các
bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính các bài báo trong tạp chí về những vấn
đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về các chủ đề quen thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn bè hoặc
đồng nghiệp.
3.4.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực
hiện việc dạy kết hợp giữa tiếng Anh cơ bản quy định cho Bậc 3 [10]
và phần kiến thức chuyên
ngành dành cho ngành CNTT [11]
theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 2 LÊN BẬC 3
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Education
|
Speaking
Listening for details
Reading for gist
|
Describing subjects
Describing school life, rules
and regulations
|
Past tense
Past continuous
Modals: mustn’t/ can’t
Comparatives and superlatives
|
Learning facilities
Systems of education
Qualifications
|
News
|
Listening for gist
Reading for specific information
Paragraph writing
|
Initiating and closing
conversation
Describing means of
communication
Giving and responding to reports
|
Intensifiers such as too,
enough
Complex tag questions
Passive voices
Phrasal verbs
|
Types of communication
Newspaper
Magazine
Report
|
Films
|
Listening for general
information
Speaking
Reading for main ideas
|
Describing feelings and emotions
Expressing opinions, language of
narrative description
|
Modals
Past perfect
Past simple
|
Types of films
Characters
Events
|
Books and literature
|
Reading and identifying lexical
items
Speaking
|
Checking understanding
Describing experience and events
|
Connecting words
Phrasal verbs
Passive voices
|
Kinds of books, novels
Characters
|
Time off
|
Listening for specific information
Speaking
|
Expressing intentions and wishes
Making predictions
|
Going to, planning to, would
like to, would rather.
Will/won’t
|
Holidays, leisure activities
|
Ambitions and dreams
|
Reading for specific information
Speaking - interviewing
|
Expressing ambitions and dreams
|
Present perfect and past simple
with for and with other time words
|
Ambitions, achievements, dreams
|
Take care!
|
Reading
comprehension-Identifying main points
Short paragraph writing
|
Expressing past habits.
Asking for and Giving advice.
|
Used to, would.
Should/ shouldn’t
Relative pronouns
|
Health and accidents
|
Lifestyle, current affairs
|
Reading for specific information
Identifying main points
Speaking
Listening for general
information
|
Describing feelings and emotions
Describing places
Managing interaction
(Interupting, changing topic, resuming or continuing)
|
Present perfect
Simple and continuous Future
continuous
Conditional 1st and 2nd
|
Adjectives describing
characteristics of things, people
Political events
Cutural events
Economic events
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 2 LÊN BẬC 3
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Computer users
|
Speaking – Exchanging
information
Reading for specific information
Writing a brief description
|
Describing computer usage
Noting specific information
|
Revision of Past Simple and
Present Perfect
|
Jobs
Computer usage
|
Types and parts of computer
|
Comparing and contrasting
Exchanging technical information
Speaking
|
Describing types and parts of
computer and their functions
Identifying parts of computer.
|
Comparison of adjectives and adverbs.
Present simple
Prepositions of place
(in, on, at, ...)
|
Types and parts of computer
|
Computer devices
|
Reading for general information
Reading and identifying
structural words
|
Describing functions
Giving advice
Asking for more information.
|
An X is used for
An X is used in
You can use an X to
Using an X, you can
|
Input devices
Output devices
Storage devices
|
Operating system
|
Reading for specific information
Gap filling
Rewriting sentences
Speaking
|
Giving commands
Giving instructions
Predicting
|
Do this/don’t do that
-ing form as a noun, after prepositions
|
Application programs,
application software, memory, operating system, command, user interface, CPU
|
Graphical User Interface
|
Reading diagrams
Speaking
Listening for main ideas
|
Providing explanations
Describing functions
Making commands
|
Verb+obj.+inf.
Verb+obj.+to-inf.
|
Commands
User Interfaces
|
Application programs
|
Exchanging information
Writing simple
instructions/recommendations
|
Note-taking
Making recommendations
|
Instructions
Imperatives
First...then... next...
finally...
|
Instructions
Program types
browsers
|
Multimedia
|
Reading for specific information
Speaking-interviewing
Sentence writing
|
Explaining
Describing a process.
|
-ing clause: Cause and Effect
Linking word: when, and
|
Download, MP3 files, browser, track, music
library, reduce, rip/ripper
|
The World Wide Web
|
Scanning for specific details
Listening for specific information
|
Explaining
Describing
Comparing
|
Relative pronouns with
prepositions (in which, on which)
Passive voice
Adverb clauses of place
|
Domain names
Web servers
URL
Email Protocols
|
3.4.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh nhằm cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập
học sinh đạt được trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn
học tập. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục
tiêu và nội dung giảng dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra trên bốn
kỹ năng ngôn ngữ, nghe, nói, đọc, viết.
3.4.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là
giúp cho giáo viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực
hiện các mục tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế
dưới các thể loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
Trong đó, kỹ năng nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp
hoặc trình bày nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành có thể không đưa vào
đánh giá cuối kỳ mà sẽ đưa vào đánh giá quá trình với các kỹ năng: nghe, nói, đọc,
viết, ngữ pháp và từ vựng.
3.4.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại
thời điểm cuối học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp đánh giá mức độ đạt được cuối
cùng của các mục tiêu cụ thể của chương trình. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện
để kiểm tra 4 kỹ năng dựa trên tiêu chí về năng lực đầu ra làm cơ sở cho các
quyết định đánh giá của giáo viên đối với học sinh. Các hình thức kiểm tra đánh
giá cuối kỳ có thể căn cứ vào các dạng thức đề thi theo quy định của ĐANNQG
2020.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho chương trình [12] thường bao
gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể :
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài
quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen
biết.
- Nói về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh
vực quen thuộc và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Người học tham dự cuộc phỏng vấn
trực tiếp với giáo viên.
- Trình bày cá nhân về một chủ
điểm.
- Thảo luận theo cặp.
- Hỏi và trả lời những câu hỏi
chuyên sâu của chủ đề.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về
các đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận
về các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
|
- Kiểm tra nghe dưới nhiều dạng
bài kiểm tra như: hình thức trắc nghiệm, điền từ, trả lời đúng sai, lựa chọn
câu trả lời phù hợp.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu những thông tin trong các tờ rơi quảng cáo
hoặc các bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính của bài báo trong tạp chí về những
vấn đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Kiểm tra đọc hiểu dưới nhiều dạng
như: bài tập trắc nghiệm với 3 khả năng lựa chọn, bài tập chọn câu trả lời
tương thích, trả lời đúng sai, trắc nghiệm với 4 lựa chọn trong bài tập điền
từ.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về những chủ đề quen
thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết các thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
- Viết một đoạn văn ngắn.
- Viết thư điện tử.
- Viết câu chuyện ngắn về các chủ
đề quen thuộc.
|
3.5. Hướng dẫn thực hiện
chương trình
3.5.1. Yêu cầu về đối tượng tham gia
Học sinh tham gia chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2 hoặc Bậc 2 lên Bậc 3 phải tham dự
một bài kiểm tra đầu vào xếp trình độ (placement test). Học sinh đạt kết quả kiểm
tra đầu vào tương đương Bậc 1 sẽ tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh tăng
cường Bậc 1 lên Bậc 2. Học sinh đạt kết quả kiểm tra đầu vào tương đương Bậc 2
sẽ tham gia chương trình thí diểm tiếng Anh tăng cường Bậc 2 lên Bậc 3.
3.5.2. Điều kiện thực hiện chương trình
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 được xây dựng bám sát theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và được thực hiện thông qua 2 hình thức phi trực
tuyến và trực tuyến.
Hình thức phi trực tuyến:
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
Bậc 1 lên Bậc 2 có thời lượng đề nghị là 180 tiết, trong đó học sinh học tại lớp
là 90 tiết và tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 90 tiết. Chương trình học
tại lớp 90 tiết (thời gian mỗi tiết là 45 phút) gồm 2 nội dung được đề nghị như
sau: tiếng Anh cơ bản (8 chủ đề) dạy trong 60 tiết và tiếng Anh chuyên ngành (5
chủ đề được lựa chọn trong 8 chủ đề đưa ra) dạy trong 30 tiết.
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
Bậc 2 lên Bậc 3 có thời lượng đề nghị là 300 tiết, trong đó học sinh học tại lớp
là 150 tiết và tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 150 tiết. Chương trình
học tại lớp 150 tiết cũng gồm 2 nội dung như sau: tiếng Anh cơ bản (8 chủ đề) dạy
trong 90 tiết và tiếng Anh chuyên ngành (6 chủ đề được lựa chọn trong 8 chủ đề
đưa ra) với số tiết dạy là 60.
Hình thức trực tuyến:
Cả 2 chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 được thực hiện thông qua các tài khoản
trực tuyến được gửi trực tiếp đến cho học sinh. Học sinh phải tự sắp xếp thời
gian để tham gia đầy đủ và có trách nhiệm với các hoạt động của khóa học trực
tuyến (online). Giáo viên cần sắp xếp các buổi gặp mặt trực tiếp (off-line) để
giải đáp các thắc mắc của học sinh và hướng dẫn thêm nếu cần thiết.
3.5.3. Phạm vi thực hiện
Chương trình này được áp dụng cho
tất cả các cơ sở đào tạo TCCN trong toàn quốc có đầy đủ điều kiện tổ chức thực
hiện, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản
lý.
3.5.4. Phương pháp dạy-học
Tự học có hướng dẫn (Guided Independent
Learning/Study - GIL/GIS):
Để giúp học sinh tự học, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh:
- Xác định lĩnh vực kiến thức hay kỹ năng trong hoặc
ngoài chương trình chính thức mình cần phải nâng cao hay quan tâm học hỏi. Ví dụ:
học sinh quan tâm đến chuyên ngành có thể muốn học thêm từ vựng có liên quan về
hệ điều hành (operating systems) hay nâng cao kiến thức về chủ đề này thông qua
đọc các bài báo bằng tiếng Anh.
- Xác định mục tiêu mình cần đạt đối với kiến thức
và kỹ năng đã được chọn. Ví dụ: học sinh quan tâm mở rộng kiến thức về hệ điều
hành có thể đặt mục tiêu hiểu chi tiết các bài báo mình đọc (reading for
details).
- Lập kế hoạch thực hiện để đạt được mục tiêu đề
ra. Ví dụ: với mục đích đọc hiểu chi tiết bài báo về hệ điều hành, mỗi tuần học
sinh tìm một bài báo, đọc và viết tóm tắt lại những chi tiết mình quan tâm.
- Hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Ví dụ: giúp học sinh tìm nguồn tài liệu trên internet hay giải quyết các khó
khăn về đọc hiểu mà học sinh gặp phải.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá mức độ đạt được và
tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả lẫn nhau. Ví dụ: có thể tổ chức buổi
trình bày kết quả tự học, để học sinh có cơ hội đánh giá và học hỏi lẫn nhau về
các kỹ năng tự học.
Phương pháp dạy học tích hợp
ngôn ngữ và chuyên ngành (Content and
Language Integrated Learning - CLIL):
Đối với khối kiến thức chuyên ngành, giáo viên cần
khai thác phương pháp tích hợp ngôn ngữ và chuyên ngành thông qua:
- Chọn lựa tài liệu tiếng Anh chuyên ngành phù hợp với
chủ đề của chương trình và biên soạn tài liệu trên cơ sở hỗ trợ học sinh tiếp
thu kiến thức chuyên ngành.
- Khai thác nội dung ngôn ngữ bằng cách biên soạn bổ
sung các hoạt động nâng cao ý thức ngôn ngữ hay thủ đắc ngôn ngữ bên cạnh nội
dung chuyên ngành.
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN được thiết kế với 2 nội dung: tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh
chuyên ngành, trong đó tiếng Anh cơ bản được đưa vào giai đoạn 1 và tiếng Anh
chuyên ngành được đưa vào giai đoạn 2 với phương pháp dạy học tích hợp năng lực
ngôn ngữ với chuyên môn nghề nghiệp (CLIL).
Để đạt được các mục tiêu cụ thể, giáo viên tham gia chương trình cần vận dụng
linh hoạt các hoạt động dạy-học theo phương pháp giao tiếp kết hợp cả 4 kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết.
3.5.4.1. Các hoạt động dạy-học
cho chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể :
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn
giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và không
thích.
- Hỏi trả lời các câu hỏi đơn giản
về các sự kiện trong quá khứ.
- Nói về gia đình, sở thích,
công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá
nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão. Nói về các kinh nghiệm cá nhân, sự
kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và giải thích các
ý kiến, kế hoạch cá nhân.
|
- Hỏi và trả lời giữa giáo viên
và học sinh.
- Hội thoại theo cặp.
- Thảo luận theo nhóm.
- Phỏng vấn.
- Đóng vai theo hội thoại.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những thông tin và câu
hỏi đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích
…
- Hiểu các tình huống giao tiếp
đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu các đàm thoại ngắn về
gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu các thông tin chính
trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết …
|
- Nghe hiểu những ý chính của
thông tin.
- Nghe những cuộc nói chuyện
qua điện thoại.
- Nghe để nắm rõ các chi tiết
của thông tin.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể :
- Hiểu các bài khóa ngắn gọn,
đơn giản có phần từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin
quan trọng nhất trong các quảng cáo, thời gian biểu, trang web.
- Hiểu các ý chính trong các
bản tin ngắn, đơn giản.
- Hiểu các thông điệp đơn giản
từ bạn bè qua tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc lướt để lấy thông tin
chính.
- Đọc để lấy các thông tin chi
tiết.
- Thảo luận theo cặp để trả lời
các câu hỏi về nội dung của thông tin.
- Thảo luận theo nhóm và trình
bày trước lớp về nội dung thông tin đọc được.
|
Viết
|
Học sinh có thể :
- Viết thư cá nhân mô tả kinh nghiệm, cảm tưởng về
một sự việc nào đó.
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ viết thư
mời, hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
viết về các sự việc và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn,
kể lại sự việc đã xảy ra ngày hôm qua …
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần
hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
- Viết về các dự định và kế
hoạch trong tương lai.
|
- Viết thư dưới dạng điền thông tin.
- Viết bản tóm tắt một sự kiện đã xảy ra.
- Viết đoạn văn theo từ gợi ý.
|
3.5.4.2. Các hoạt động dạy-học cho chương
trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường hệ TCCN Bậc 2 lên Bậc 3
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Phương pháp dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể :
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại trực tiếp về các
đề tài quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Sử dụng giao tiếp qua điện thoại với những người
quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh
vực quen thuộc và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Phỏng vấn: hỏi-đáp giữa giáo
viên- học sinh.
- Thảo luận theo nhóm.
- Hội thoại theo cặp
- Đóng vai theo tình huống.
- Trình bày theo nhóm trước lớp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Nghe hiểu những điểm chính về các đề tài quen
thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những điểm chính trong một cuộc thảo luận.
- Hiểu những thông tin về kỹ thuật đơn giản như cách
vận hành cách làm theo các chỉ dẫn của các vật dụng đơn giản trong gia đình.
|
- Nghe nội dung chính của thông
tin.
- Nghe và điền thông tin.
- Nghe để lấy thông tin chi tiết.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong một bài đọc về những đề tài
liên quan đến sở thích cá nhân và có khả năng nhận biết được các ý kiến xoay
quanh chủ đề đó.
- Hiểu những thông tin trong một tờ rơi quảng cáo
hoặc một bài đọc ngắn liên quan đến sở thích cá nhân.
- Hiểu ý chính trong một bài báo ở tạp chí về những
đề tài thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân nói về các sự kiện,
cảm xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Đọc hiểu và trả lời câu hỏi về
ý chính của chủ đề.
- Đọc lướt để lấy thông tin
chính.
- Đọc để lấy thông tin chi tiết.
- Đọc và điền thông tin.
- Đọc và lựa chọn các tiêu đề
phù hợp.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về các đề tài quen thuộc.
- Viết bài viết đơn giản về các trải nghiệm cá
nhân như về một chuyến đi hoặc mô tả phản ứng cá nhân đối với các trường hợp
cụ thể.
- Viết các email, tin nhắn đầy đủ thông tin cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
-Viết từng đoạn văn ngắn.
- Viết văn theo thể loại mô tả.
- Viết e-mail theo các câu hỏi gợi
ý.
|
3.5.5. Tài liệu dạy-học
Dựa trên chương trình, giáo viên cần soạn tài liệu
bảo đảm chuyển tải được các nội dung của chương trinh. Trong trường hợp giáo
viên không thể hoặc không có đủ khả năng biên soạn tài liệu đúng theo nội dung
chương trình, giáo viên có thể chọn các giáo trình tương thích với các cấp độ của
chương trình. Những giáo trình dưới đây được đề nghị đưa vào sử dụng cho chương
trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường theo từng cấp độ tương ứng như Bậc
1 lên Bậc 2 là sơ cấp (elementary) và Bậc 2 lên Bậc 3 là sơ trung cấp
(pre-intermediate):
Face to Face bao gồm Sách dành cho người
học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả Chris
Redston và Gillie Cunningham biên soạn và do NXB Cambridge University Press ấn
hành năm 2005, được đề nghị sử dụng vì đây là bộ sách nằm trong danh mục sách
dùng để giảng dạy theo Khung năng lực ngoại ngữ với đầy đủ các yếu tố đáp ứng
cho từng cấp độ từ Bậc 1 lên Bậc 6.
New Cutting Egde bao gồm Sách dành cho
người học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả
Sarah Cunningham, Peter Moor và Jane Comyns Carr biên soạn và do NXB Longman ấn
hành năm 2006. Đây là bộ sách nằm trong danh mục sách dùng để giảng dạy theo
Khung năng lực ngoại ngữ với đầy đủ các yếu tố đáp ứng cho từng cấp độ từ Bậc 1
lên Bậc 6.
Solutions bao gồm Sách dành cho
người học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả
Tim Falla, Paul A Davies và do NXB Oxford University Press ấn hành năm 2007. Bộ
sách này được soạn phù hợp với chương trình theo từng cấp độ từ Bậc 1 lên Bậc 6 và
đặc biệt là có phần học trực tuyến để phục vụ cho việc tự học của học sinh.
English for Information Technology 1 và English
for Information Technology 2 trong bộ sách Vocational English của tác giả
Maja Olejniczak, do nhà xuất bản Peason-Longman ấn hành năm 2011. Đây là bộ
sách tiếng Anh chuyên ngành công nghệ thông tin được biên soạn theo chuẩn năng
lực ngoại ngữ, từ Bậc 1 lên Bậc
3, phù hợp với trình độ đầu vào của học sinh TCCN.
Basic English for Computing của các tác giả
Eric H. Glendinning và John McEvan do nhà xuất bản Oxford University Press tái
bản năm 2003 gồm các bài có nội dung chuyên ngành CNTT cơ bản phù hợp với trình
độ ngoại ngữ Bậc 2, phát triển cả 4 kỹ năng nghe, nói đọc, viết.
Oxford English for Information Technology của
các tác giả Eric H. Glendinning và John McEvan do nhà xuất bản Oxford
University Press tái bản năm 2010 gồm các bài có nội dung chuyên ngành CNTT phù
hợp với Bậc 3, phát triển cả 4 kỹ năng nghe, nói đọc, viết.
3.5.6. Đội ngũ tham gia chương trình
Đội ngũ quản lý: Đội ngũ quản lý nhà trường
và các chuyên viên phụ trách môn học ở cấp phòng, sở cần tham gia các khóa bồi
dưỡng về tổ chức thực hiện chương trình để hổ trợ đội ngũ giáo viên trong quá
trình triển khai chương trình.
Đội ngũ giáo viên:
+ Trình độ: giáo viên dạy chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường phải có trình độ đại học chuyên ngành giảng dạy tiếng
Anh Bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (tương dương cấp độ
C1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu) để có thể giảng dạy chủ yếu bằng
tiếng Anh trên lớp, có kiến thức chuyên môn về CNTT và có khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học.
+ Kỹ năng biên soạn tài liệu và giáo trình: Giáo
viên tiếng Anh tham gia chương trình cần phải có các kiến thức và kỹ năng cơ bản
về biên soạn tài liệu dựa vào chương trình và thay đổi tài liệu cho phù hợp với
nhu cầu và trình độ của học sinh.
+ Kỹ năng CNTT: Biết kết hợp CNTT ở mức độ cơ bản
trong giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự học qua chương trình trực tuyến.
+ Bồi dưỡng chuyên môn: Đã kinh qua các lớp bồi dưỡng
giáo viên về phương pháp giảng dạy dành cho giáo viên TCCN theo Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020.
3.5.7. Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
Đối với hình thức phi trực tuyến:
- Số lượng học sinh: Cơ số học sinh tối đa cho một
lớp học theo chương trình tiếng Anh tăng cường là 30 học sinh.
- Phòng học được bố trí bàn ghế dễ di chuyển để tạo
điều kiện tổ chức các hoạt động theo cặp nhóm thuận lợi.
- Trang thiết bị: Để bảo đảm thực hiện tốt công tác
dạy học tiếng Anh theo chương trình thí điểm tăng cường, các cơ sở đào tạo TCCN
phải cung cấp đủ những trang thiết bị nghe nói như máy cassette, đĩa, máy tính,
màn hình, máy chiếu, và hệ thống âm thanh.
Đối với hình thức trực tuyến:
- Máy tính cá nhân của học sinh phải được kết nối mạng
internet. Trong trường hợp học sinh không có máy tính cá nhân thì có thể sử dụng
các máy tính được nối mạng ở phòng LAB hoặc thư viện trường.
- Cần có phòng tư vấn trực tiếp với đầy đủ trang
thiết bị nghe nhìn hiện đại được kết nối mạng internet đáp ứng được mọi nhu cầu
học ngoại ngữ.
4. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Việc đánh
giá chương trình được tiến hành dựa trên cơ sở thu thập minh chứng phục vụ cho
đánh giá chương trình đào tạo. Thu thập minh chứng dựa trên nhiều nguồn thông
tin và tài liệu khác nhau, ví dụ: xem xét các văn bản, tài liệu liên quan đến
chương trình đào tạo (mục tiêu, khung chương trình, đề cương môn học, cơ sở vật
chất, phương pháp giảng dạy và học tập), phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn theo nhóm,
sử dụng phiếu điều tra, phiếu góp ý của học sinh cuối khóa học (end-of-course
survey), dự giờ (class observation), nhật ký giảng dạy, sử dụng các chuyên gia
đánh giá ngoài và theo dõi kết quả học tập của một nhóm học sinh nhất định theo
thời gian.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng
Việt
1.
Thủ tướng chính phủ (2008), Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 (1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2008).
2. Bộ giáo dục và
đào tạo (2012) Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
và đào tạo năm 2012 (5169/BGDĐT-KHTC ngày 10 tháng 8 năm 2012).
* Tài liệu tiếng
Anh
3. CEF (2001) Teacher's
Guide to the Common European Framework [On-line]. Available: http://www.pearsonlongman.com/ae/cef/cefguide.pdf.
4. Glendinning, E. H. & McEvan,
J. (2003). Basic English for Computing. Oxford University Press.
5. Glendinning, E. H. & McEvan,
J. (2010). Oxford English for Information Technology.
Oxford University Press.
6. North, B.,
Ortega, A. and Sheehan, S. (2010) A Core Inventory for General
English. British Council/EAQUALS.
7. Olejniczak, Maja (2011) English for
Information Technology 1, Peason, Longman.
8. Olejniczak, Maja (2011) English for
Information Technology 2, Peason, Longman.
CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM
ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3340/QĐ-BGDĐT Ngày 28
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
MỤC LỤC
1.
|
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
|
1.1.
|
Sự cần thiết xây dựng chương trình
|
1.2.
|
Thời lượng
|
1.3.
|
Phạm vi sử dụng chương trình
|
2.
|
CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
|
2.1.
|
Căn cứ pháp lý
|
2.2.
|
Căn cứ lý luận
|
2.3.
|
Căn cứ thực tiễn
|
2.3.1.
|
Trình độ đầu vào
|
2.3.2.
|
Nhu cầu và mục đích học
|
2.3.3.
|
Tình hình dạy-học (Phương pháp,
thời lượng, kiểm tra đánh giá, tài liệu dạy-học)
|
3.
|
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
|
3.1.
|
Đối tượng tham gia chương trình
|
3.2.
|
Mục
tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường TCCN
|
3.3.
|
Chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 1
lên Bậc 2
|
3.3.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.3.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.3.3.
|
Nội dung
|
3.3.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.3.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.3.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.4.
|
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
|
3.4.1.
|
Mục tiêu tổng quát
|
3.4.2.
|
Mục tiêu cụ thể
|
3.4.3.
|
Nội dung
|
3.4.4.
|
Kiểm tra và đánh giá
|
3.4.4.1.
|
Đánh giá quá trình
|
3.4.4.2.
|
Đánh giá cuối kỳ
|
3.5.
|
Hướng dẫn thực hiện chương trình
|
3.5.1.
|
Yêu cầu về đối tượng tham gia
|
3.5.2.
|
Điều kiện thực hiện chương trình
|
3.5.3.
|
Phạm vi thực hiện
|
3.5.4.
|
Phương pháp dạy-học
|
3.5.4.1.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
1 lên Bậc 2
|
3.5.4.2.
|
Các hoạt động dạy-học cho chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc
2 lên Bậc 3
|
3.5.5.
|
Tài liệu dạy-học
|
3.5.6.
|
Đội ngũ tham gia chương trình
|
3.5.7.
|
Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
|
4.
|
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
|
5.
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Sự cần
thiết xây dựng chương trình
Trong
quá trình toàn cầu hóa, tiếng Anh được xem như một ngôn ngữ giao tiếp thông dụng
nhất đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc trao đổi kinh tế, văn hoá… trên toàn thế
giới, do đó việc dạy và học tiếng Anh đã và đang được đặc biệt chú trọng ở tất
cả các bậc học. Theo thống kê của “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”, tỉ lệ học sinh học ngoại ngữ
đã tăng đáng kể từ 76,8% năm 2002 lên 85,4% năm 2003. Tiếng Anh là môn học bắt
buộc ở hầu hết các trường. Riêng tại các các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN), học sinh tham gia học tiếng Anh chiếm 99,4%. Chương trình ngoại
ngữ được xây dựng trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
với số tiết quy định từ 60 tiết đến 210 tiết tùy theo hệ tuyển và thời gian đào
tạo.
Tuy nhiên, chương trình chỉ đáp ứng được một số mục
đích cơ bản như trang bị kiến thức ngữ pháp, đọc tài liệu chuyên môn ở cấp độ
đơn giản, đáp ứng yêu cầu thi tuyển công chức. Việc giảng dạy môn tiếng Anh ở
các các cơ sở đào tạo phần lớn còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng không đồng đều,
khả năng giao tiếp của học sinh còn rất nhiều hạn chế. Thực trạng này là khá phổ
biến đối với các các cơ sở đào tạo TCCN. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ cho học sinh TCCN là việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt là đối
với học sinh ngành Du lịch. Khả năng vận dụng tiếng Anh tốt sẽ giúp học sinh tự
tin để sẵn sàng gia nhập thị trường lao động trong và ngoài nước. Với những lý
do nêu trên, điều cần thiết phải làm là biên soạn một chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN cho ngành Du lịch dựa trên cơ sở tiếp nối
chương trình tiếng Anh ở trung học cơ sở và trung học phổ thông.
1.2. Thời lượng
Chương trình gồm 2 phần: tiếng Anh cơ bản và tiếng
Anh chuyên ngành Bậc 1 lên Bậc 2 và Bậc 2 lên Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc của Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thời lượng cho chương trình Bậc 1 lên Bậc 2 là 180
tiết, trong đó 60 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản
và 30 tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo
viên. Phần tự học của học sinh là 90 tiết.
Thời lượng cho chương trình Bậc 2 lên Bậc 3 là 300
tiết, trong đó 90 tiết học trực tuyến hoặc phi trực tuyến cho tiếng Anh cơ bản
và 60 tiết cho tiếng Anh chuyên ngành học tại lớp với sự hướng dẫn của giáo
viên. Phần tự học của học sinh là 150 tiết.
1.3. Phạm vi sử dụng chương
trình
Chương trình được dùng cho việc quản lý giảng dạy
và học tập tiếng Anh tăng cường ở các các cơ sở đào tạo TCCN; biên soạn tài liệu
hướng dẫn chương trình; biên soạn, lựa chọn học liệu dạy và học tiếng Anh (giáo
trình, sách bài tập, sách hướng dẫn giáo viên, tài liệu tham khảo và tài liệu
điện tử...), định hướng phương pháp dạy học tiếng Anh tăng cường ở các cơ sở
đào tạo TCCN; đánh giá kết quả học tập của học sinh; xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh.
2. CĂN CỨ
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Căn cứ
pháp lý
Theo “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (ĐANNQG 2020), việc dạy-học ngoại
ngữ ở bậc học TCCN được quy định như sau:
"Trình độ ngoại ngữ chung của học sinh sau khi
tốt nghiệp các cơ sở đào tạo TCCN đạt Bậc 3. Các các cơ sở đào tạo cần tiến
hành dạy học ngoại ngữ theo nhiều chương trình và thời lượng khác nhau nhằm đáp
ứng trình độ đầu vào khác nhau. Các các cơ sở đào tạo cần kiểm tra trắc nghiệm
về năng lực ngoại ngữ của học sinh nhập học để sắp xếp chương trình theo học
các chương trình ngoại ngữ phù hợp. Tùy theo điều kiện cụ thể của mình, các các
cơ sở đào tạo TCCN có thể xây dựng và tiến hành chương trình dạy và học ngoại
ngữ đối với học sinh nhập học có trình độ đầu vào là Bậc 3 để đạt được bậc cao
hơn nữa” (trang 29-30).
ĐANNQG
2020 cũng nêu rõ trong phần mục tiêu cụ thể: “Triển khai chương trình đào tạo
tăng cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 10% số lượng học
sinh dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp vào năm học 2010 - 2011, 60% vào năm
2015 - 2016 và đạt 100% vào năm học 2019 - 2020”.
Theo “Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo
năm 2012”, trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế được ĐANNQG 2020 -
Bộ GDĐT giao nhiệm vụ biên soạn chương trình tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN
cho 3 ngành Điều dưỡng, Công nghệ thông tin (CNTT) và Du lịch.
2.2. Căn cứ
lý luận
Chương trình được biên soạn dựa
trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc lấy việc học làm
trung tâm (learning - centred): Theo phương pháp lấy
việc học làm trung tâm (learning - centred approach), học tập không còn là một
quá trình tiếp thu kiến thức thụ động từ người dạy, mà đó là quá trình tương
tác tích cực giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau. Học sinh chủ
động khám phá và lĩnh hội kiến thức qua quá trình thực hành (learning by
doing). Nguyên tắc này đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung chương trình và nhu cầu
của người học, phát huy kỹ năng giải quyết vấn đề, suy nghĩ phản biện của người
học.
Nguyên
tắc lồng ghép tiếng Anh chuyên ngành với tiếng Anh cơ bản: Đảm bảo học sinh vừa
đạt trình độ chung theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
của Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vừa thấy được lợi ích của việc
học tiếng Anh qua việc lồng ghép tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình.
Nguyên tắc bảo đảm tính tích cực
chủ động của học sinh: Đảm bảo việc phát
huy thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh đồng thời cung cấp cho học sinh
những trải nghiệm học tập tích cực nhằm mục đích đáp ứng mục tiêu của chương
trình.
Nguyên
tắc phát triển đồng đều các kỹ năng nhưng có trọng điểm: Đảm bảo phát triển hài hòa bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu và trình độ thực của học
sinh, có thể chú trọng nhiều hơn đến một hay hai kỹ năng mà học sinh còn yếu
hay thiếu nhưng vẫn không bỏ quên các kỹ năng còn lại.
Nguyên tắc chuỗi hệ thống chủ
điểm và chủ đề: Đảm bảo chương trình được thực hiện
thông qua chuỗi hệ thống chủ điểm và chủ đề có liên quan chặt chẽ với nhau, có
ý nghĩa và phù hợp.
Nguyên tắc linh hoạt và mềm dẻo: Đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo của chương trình nhằm đáp ứng
nhu cầu dạy học tiếng Anh khác nhau trong bối cảnh có sự phân hóa trình độ đầu
vào của học sinh TCCN. Học sinh có trình độ đầu vào khác nhau có thể chọn lựa
chương trình phù hợp với trình độ của mình.
Nguyên tắc bảo đảm kết quả đầu
ra: Đảm bảo sau khi học xong chương trình thí điểm
đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN, học sinh sẽ đạt trình độ ngoại ngữ
Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của
Việt Nam (tương đương với cấp độ B1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung
Châu Âu), theo quy định của ĐANNQG 2020.
2.3. Căn cứ
thực tiễn
Chương trình được xây dựng dựa
vào kết quả khảo sát việc dạy và học tiếng Anh ngành Du lịch ở các cơ sở đào tạo
TCCN, đồng thời dựa trên đặc điểm học sinh TCCN, năng lực tiếng Anh đầu vào và
bản chất việc làm của học sinh tốt nghiệp ngành Du lịch.
2.3.1. Trình độ đầu vào
Kết
quả khảo sát phần tự đánh giá của học sinh về trình độ tiếng Anh, đánh giá của
giáo viên về trình độ đầu vào của học sinh, và số liệu thu thập dựa vào bài kiểm
tra trình độ học sinh cho thấy: trình độ tiếng Anh của học sinh ngành Du lịch
được chia thành hai: Bậc 1 (46,7%) và Bậc 2 (53,3%).
2.3.2. Nhu cầu và mục đích
học
Do bản chất việc làm sau khi tốt
nghiệp của học sinh TCCN ngành Du lịch có liên quan nhiều đến việc sử dụng tiếng
Anh để làm việc với các hãng, đại lý, công ty du lịch; do nhu cầu được tuyển dụng
vào làm việc tại các cơ sở, công ty nước ngoài, tham gia vào thị trường lao động
ngành Du lịch trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng nên học sinh ngành này
có động cơ cao khi tham gia học môn tiếng Anh.
Kết quả khảo sát của ngành Du lịch
cho thấy mục đích học tiếng Anh của học sinh
chủ yếu là để dễ tìm việc làm sau khi ra trường (31,3%) và để giao tiếp
tại nơi làm việc (49,5%). Chỉ có 14,1% học
sinh cho rằng học tiếng Anh để đối phó với các kỳ thi ở trường và phục vụ
cho mục đích giải trí (5,1%).
2.3.3. Tình hình dạy-học
(Phương pháp, thời lượng, kiểm tra đánh giá, tài liệu dạy-học)
Theo kết quả khảo sát, những nhân
tố sau đây đã ảnh hưởng đến chất lượng giờ học:
- Dạy học trên lớp còn mang nặng
tính lý thuyết và ít chú trọng vào nhu cầu thật của học sinh (58,6%).
- Giáo trình, tài liệu giảng dạy
chưa phù hợp và chưa tạo ra hứng thú cho học sinh (64,5%).
- Cơ sở vật chất thiếu thốn chưa
đáp ứng được các yêu cầu về dạy và học ngoại ngữ (31,3%).
- Các yếu tố khách quan như
phương tiện dạy học hay sĩ số lớp làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học ngoại
ngữ (61,6%).
- Học sinh rất thích thú với các
hoạt động phát huy sự tương tác cũng như các hoạt động mang tính sáng tạo và cạnh
tranh giữa người học.
- Hình thức kiểm tra cuối kỳ chỉ
tập trung vào hai kỹ năng đọc-viết (64,6%).
- Giáo trình sử dụng hiện nay là English
Know How 1 và English Know How Opener của Nhà xuất bản Oxford, xuất bản năm
2003. Với giáo trình này, việc đáp ứng nhu cầu giao tiếp cũng như khả năng tìm
được việc làm cao sau khi tốt nghiệp trong thời lượng 90 tiết thì điều không thể
thực hiện được.
3. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Đối tượng
tham gia chương trình
Đối tượng của chương trình là những học sinh đã học
xong chương trình tiếng Anh cơ bản theo khung chương trình quy định ở bậc TCCN
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhưng trình độ ngoại ngữ vẫn chưa đạt Bậc 3
theo yêu cầu của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020.
Do có sự phân hóa trình độ cao đối với học sinh
TCCN nên những học sinh đã hoàn thành Bậc 1 thì tham gia học chương trình thí
điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 1 lên Bậc 2. Những học sinh đã đạt Bậc 2
thì tham gia học chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 2 lên Bậc
3.
3.2. Mục tiêu chung của chương trình thí điểm đào tạo
tiếng Anh tăng cường TCCN
Theo quy định của ĐANNQG 2020, học
sinh TCCN sau khi tốt nghiệp phải đạt trình độ tiếng Anh Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (tương đương với cấp độ B1 của Khung năng lực
ngoại ngữ chung Châu Âu). Do đặc thù công việc của ngành Du lịch, học sinh có
năng lực sử dụng khoảng 2000 từ vựng chuyên ngành Du lịch vào công việc chuyên
môn của mình.
3.3. Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường trình độ TCCN từ Bậc 1 lên Bậc 2
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường
trong các chủ đề quen thuộc.
- Học sinh có thể giao tiếp ở cấp độ đơn giản, thực
hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh
quen thuộc.
- Học sinh có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả
lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về quê hương
đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản về các sự kiện
trong quá khứ. Ví dụ: Hỏi và đáp về thời gian và nơi tổ chức buổi tiệc, những
ai có mặt và chuyện gì đã xảy ra ở đó.
- Mời và chấp nhận hoặc từ chối lời mời một cách lịch
sự.
- Xin lỗi và nhận lời xin lỗi.
- Nói về gia đình, sở thích, công việc, du lịch và
các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá nhân, sự kiện, ước mơ,
hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và giải thích các ý kiến hoặc kế hoạch
cá nhân.
Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu hỏi đơn giản về gia
đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích …
- Hiểu được các tình huống giao tiếp đơn giản hàng
ngày nếu được nói chậm, rõ ràng, có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn về gia đình, sở
thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các bản tin ngắn gọn, đơn giản ở sân
bay và nhà ga xe lửa.
- Hiểu được các thông tin chính trong các thông
báo, ví dụ: dự báo thời tiết
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn gọn, đơn giản có phần
từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin quan trọng nhất trong
các quảng cáo, tờ rơi, trang web, catalogues, thời gian biểu …
- Hiểu được các ý chính trong các bản tin ngắn, đơn
giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó.
- Hiểu được các thông điệp đơn giản từ bạn bè.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết về những chủ đề đơn giản, quen thuộc.
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ: viết thư mời,
hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Viết thư/lời nhắn/bưu thiếp cho bạn bè để thông
báo tin tức cá nhân hoặc hỏi thăm.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để viết về các sự việc
và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn, kể lại sự việc đã xảy
ra ngày hôm qua …
- Mô tả bản thân, gia đình và mọi người chung
quanh.
- Mô tả nền tảng giáo dục cá nhân, công việc trước
đây và hiện tại.
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả thành phố quê hương, nơi bản thân đang sinh
sống.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
3.3.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực hiện
việc dạy kết hợp giữa tiếng Anh cơ bản quy định
cho Bậc 2 [13] và phần kiến thức chuyên ngành dành
cho ngành Du lịch[14] theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Home and Family
|
Reading for general information
Listening
for gist
|
Desrcibing things, rooms in a
house.
Describing family relationship.
|
There is/are …
…has/have got …
Simple present tense
|
Furnitures, rooms in a house,
family tree
|
Hobbies and leisure activities
|
Speaking-Interviewing
Speaking on the phone
Reading for general information
|
Describing habits and routines
Describing outdoor and indoor
activities
Expressing personal opinions
about entertainment
|
Present Simple
Adverbs of frequency
Prepositional phrases (place,
time and movement)
|
Sports
Films
Books
|
Shopping
|
Reading for details
Speaking
|
Describing places, things
Request
Suggestion
|
Articles-with uncountable and
countable nouns
Much-many
Any-some
Verb-ING
|
Food and drink
Things in the town, shops and
shopping
|
People and places
|
Reading for general information
Sentence writing
|
Describing places, people
Describing past experiences
|
Comparatives and superlatives
with adjectives
Using definite articles
Future time (will and going to)
Present continuous for future
|
Travel and services
Means of transports
Tickets
Hotels
|
Work and jobs
|
Listening for general
information
Speaking-interviewing
|
Obligation and necessity
Describing duties
|
Modal verbs-have to, must,
should
Phrasal verbs
Verbs +to infinitive
|
Adjectives of personality
Work place
Jobs
Qualifications
|
School life
|
Listening for details
Speaking
Reading for details
|
Describing past experience and
events.
Expressing feelings
|
Past simple
Wh-question in past
Modal verbs-can could
|
School and college’s subjects
Types of examination
Methods of learning
|
Foods and drinks
|
Listening for gist.
Speaking
Sentence writing
|
Describing food and drink.
Ordering and taking orders
|
Countable and uncountable nouns.
Modal verbs
Would like + to-infinitive
|
Foods and drinks
Menu
|
The world around us
|
Reading for general information
Paragraph writing
|
Describing surroundings, animal
life.
Expressing ability
|
Can and can’t for ability
Use of articles
Present Perfect simple
Time phrases with Present
Perfect Simple
|
Animals and natural features.
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 1 LÊN BẬC 2
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Tourism
|
Reading for specific information
Listening for specific
information
Speaking
|
Describing job skills
Describing job routines
|
Simple Present tense and Present
continuous
|
Tourism features Adjectives for
job skills
Industry sectors
|
House keeping
|
Reading for details
Speaking
Listening for details
Paragraph writing
|
Describing places, things
Describing service provision
|
There is/ are
Have / Has got
|
Types of accommodation
Sevices and facilities
|
Hotel Management
|
Listening for gist
Reading for specific information
Speaking- Interviewing
Writing personal profile
|
Making comparisons
Describing skills and personality
|
Comparatives and Superlatives
|
Skills and personality
|
Hotel security
|
Reading for general information
Sentence writing
Listening for specific
information
|
Describing rules and regulations
Oligation and Necessity
|
Modal verbs-have to, must,
should
Phrasal verbs
Verbs +to infinitive
|
Hotel facilities and services
Describing hotel security
adjectives and nouns
|
Food and Berverage
|
Listening for details
Reading for details
Speaking- Interviewing
Paragraph writing
|
Describing food and drinks
Making invitations, offers,
suggestions –
|
Past Simple
Modal verbs
Can and could in request
Suggestion structures
|
Adjectives describing food and
drinks
|
Vietnam Cuisine
|
Reading for general information
Speaking
Sentence writing
|
Giving instructions
Making reservations
Ordering and taking orders
|
Countable & Uncountable
Polite requests (Prepositions of time and place/position
|
|
Bakery/ Pastry
|
Listening for gist
Speaking
Sentence writing
|
Describing recipe and ingredient
Giving Instructions
|
Expressions of Quantity
Question words
Imperative case
|
Recipe and Ingredients and
Preparation
|
Western Food preperation
|
Reading for specific information
Speaking
Paragraph writing
|
Describing steps of a process
Asking for and giving advice
Giving Instructions
|
Question words
Time words for sequence (first,
next, then, after that ...)
Quick questions and responses to
check understanding
|
Food: Ingredients and Preperation
|
3.3.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập học sinh đạt được
trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục tiêu và nội dung giảng
dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra cho bốn kỹ năng ngôn ngữ:
nghe, nói, đọc, viết.
3.3.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là
giúp cho giáo viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực
hiện các mục tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế
dưới các thể loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.
Trong đó, kỹ năng nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp
hoặc trình bày nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành không đưa vào đánh giá
cuối kỳ mà sẽ đưa vào đánh giá quá trình với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết,
ngữ pháp và từ vựng.
3.3.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại
thời điểm cuối học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp đánh giá mức độ đạt được cuối
cùng của các mục tiêu cụ thể của chương trình. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện
để kiểm tra 4 kỹ năng dựa trên tiêu chí về năng lực đầu ra làm cơ sở cho các
quyết định đánh giá của giáo viên đối với học sinh. Các hình thức kiểm tra căn
cứ chủ yếu vào các dạng thức đề thi theo quy định của ĐANNQG 2020.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho chương trình [15] bao
gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Hỏi và trả lời các câu hỏi
đơn giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và
không thích.
- Hỏi và trả lời các câu hỏi đơn
giản về các sự kiện trong quá khứ.
- Nói về gia đình, sở thích,
công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá
nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
|
- Học sinh tham gia phỏng vấn với
giáo viên.
- Thảo luận theo cặp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể:
- Hiểu những thông tin và câu hỏi
đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích …
- Hiểu được các tình huống giao
tiếp đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu được các đàm thoại ngắn về
gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được các thông tin chính
trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết …
|
- Nghe và chọn 1 trong 3 phương
án với hình ảnh.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn
cho phù hợp với 8 câu gợi ý.
- Nghe đối thoại dài và lựa chọn
với 3 phương án.
- Nghe đối thoại dài và điền vào
chỗ trống.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu được các bài khóa ngắn gọn,
đơn giản có phần từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin quan
trọng nhất trong các quảng cáo, thời gian biểu, trang web, …
- Hiểu được các ý chính trong
các bản tin ngắn, đơn giản nếu biết đôi chút về chủ đề đó.
- Hiểu được các thông điệp đơn
giản từ bạn bè qua tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc và lựa chọn với 8 bảng
thông báo.
- Đọc và nhận dạng từ vựng qua 3
phương án.
- Đọc và chọn lựa lời đáp phù hợp
cho hội thoại.
- Đọc lấy thông tin chi tiết với
3 lựa chọn
- Đọc và nhận biết những từ, cụm
từ và cấu trúc phù hợp qua 3 phương án.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ viết thư
mời, hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn … với những từ gợi ý.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
viết về các sự việc và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn,
kể lại sự việc đã xảy ra ngày hôm qua …
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần
hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
|
- Viết từ theo định nghĩa.
- Điền từ để hoàn thành một lá
thư mời hoặc thông báo.
- Tìm thông tin từ những thông
báo và lá thư để điền vào những ghi chú.
- Viết một lá thư điện tử trả lời
đầy đủ những yêu cầu của câu hỏi.
|
3.4. Chương
trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN từ Bậc 2 lên Bậc 3
3.4.1. Mục tiêu tổng quát
- Học sinh có thể hiểu những ý chính trong ngôn ngữ
thông qua các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường học hay
khu vui chơi.
- Học sinh có thể thực hiện được các tình huống
giao tiếp cũng như khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong công việc.
- Học sinh có thể viết về các chủ đề quen thuộc
trong cuộc sống hoặc các vấn đề liên quan đến sở thích cá nhân, nghề nghiệp, công
việc.
- Học sinh có thể miêu tả các sự kiện, các lễ hội,
phong tục tập quán của một số vùng miền trong nước và một số vùng trên thế giới.
3.4.2. Mục tiêu cụ thể
Kỹ năng nói, học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài quen
thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn bè,
đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh vực quen thuộc và
trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
Kỹ năng nghe, học sinh có thể:
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về các
đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận về
các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
Kỹ năng đọc, học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu những thông tin trong các tờ rơi quảng cáo
hoặc các bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính các bài báo trong tạp chí về những vấn
đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
Kỹ năng viết, học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về các chủ đề quen thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn bè hoặc
đồng nghiệp.
3.4.3. Nội dung
Nội dung được thiết kế để thực hiện việc dạy kết hợp
giữa tiếng Anh cơ bản quy định cho Bậc 3 [16] và phần kiến thức chuyên ngành dành cho ngành Du lịch[17] theo hướng thực hành nghề nghiệp.
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
BẬC 2 LÊN BẬC 3
Chủ điểm (Topics)
|
Kỹ năng
(Skills)
|
Chức năng/ Khái niệm (Functions/notions)
|
Ngữ pháp (Grammar)
|
Từ vựng (Vocabulary)
|
Education
|
Reading for gist
Speaking
Listening for details
|
Describing subjects
Describing school life, rules
and regulations
|
Past tense
Past continuous
Modals: mustn’t/ can’t
Comparatives and superlatives
|
Learning facilities
Systems of education
Qualifications
|
News
|
Listening for gist
Reading for specific information
Paragraph writing
|
Initiating and closing
conversation
Describing means of
communication
Giving and responding to reports
|
Intensifiers such as too,
enough
Complex tag questions
Passive voices
Phrasal verbs
|
Types of communication
Newspaper
Magazine
Report
|
Films
|
Listening for general
information
Speaking
Reading for main ideas
|
Describing feelings and emotions
Expressing opinions, language of
narrative description
|
Modals
Past perfect
Past simple
|
Types of films
Characters
Events
|
Books and literature
|
Reading and identifying lexical
items
Speaking
|
Checking understanding
Describing experience and events
|
Connecting words
Phrasal verbs
Passive voices
|
Kinds of books, novels
Characters
|
Time off
|
Listening for specific
information
Speaking
|
Expressing intentions and wishes
Making predictions
|
Going to, planning to, would
like to, would rather.
Will/won’t
|
Holidays, leisure activities
|
Ambitions and dreams
|
Reading for specific information
Speaking -interviewing
|
Expressing ambitions and dreams
|
Present perfect and past simple
with for and other time words
|
Ambitions, achievements, dreams
|
Take care!
|
Reading
comprehension-Identifying main points
Short paragraph writing
|
Expressing past habits.
Asking for and Giving advice.
|
Used to, would.
Should/ shouldn’t
|
Health and accidents
|
Lifestyle, current affairs
|
Reading for specific information
Speaking
Listening for general
information
|
Describing feelings and emotions
Describing places
Managing interaction
(Interupting, changing topic, resuming or continuing)
|
Present perfect
Simple and continuous Future
continuous
Conditional 1st and 2nd
|
Adjectives describing
characteristics of things, people
Political events
Cutural events
Economic events
|
NỘI DUNG PHẦN KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH BẬC 2 LÊN BẬC 3
Tourism Jobs
|
Listening for details
Reading for main ideas
Writing a report
|
Describing job skills
Describing job routines
|
Modals: mustn’t/ can’t
Need to be / Need to have
|
Types of jobs
Adjectives for job skills
Skills and qualities
|
Tour guiding
|
Speaking
Reading for specific information
|
Greeting and introducing
Responding to special requests
Identifying and checking special
needs
|
“Open” and “closed” questions
Intensifiers such as too,
enough
Suggestions and advice
Passive voive
|
Technical vocabulary
Words in context
|
Tour operations
|
Listening for details
SpeakingWrting formal emails and
letters
|
Degrees of future probability
Negotiating
Describing service provision
|
Past perfect
Past simple Prepositions of time
Asking questions
|
Tour operations and Contracts
Formal and Informal language
|
Travel Operations
|
Writing a report
Speaking
|
Producing a questionnaire
Responding politely to questions and requests
|
Aking question politely
Going to, planning to, would
like to, would rather.
Will/won’t
|
Sales terms
|
Transport
and accommodation
|
Listening for details
Speaking
Reading for specific information
|
Describing feelings and emotion
Describing places
Checking schedules
Taking reservations
|
Present perfect and past simple
with for and other time words
|
Types of transport and
accommodation
Adjectives describing transport
and accommodation
Services and facilities
|
Events management
|
Listeningfor specific information Reading for
specific information
Speaking
|
Explaining and defining
Briefing and clarifying arrangements
|
Present perfect
Simple and continuous Future
continuous
Conditional 1st and 2nd
|
Technical vocabulary
Words in context
|
3.4.4. Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ và kết quả học tập học sinh đạt được
trong quá trình học cũng như thời điểm kết thúc một giai đoạn học tập. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần bám sát mục tiêu và nội dung giảng
dạy của chương trình, dựa trên mục tiêu đã đặt ra trên bốn kỹ năng ngôn ngữ,
nghe, nói, đọc, viết.
3.4.4.1. Đánh giá quá trình
Mục tiêu của đánh giá quá trình là giúp cho giáo
viên cũng như học sinh theo dõi được sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục
tiêu của chương trình đặt ra. Bài đánh giá quá trình được thiết kế dưới các thể
loại bài tập để kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Trong đó, kỹ năng
nói được thể hiện dưới dạng phỏng vấn hoặc đối thoại theo cặp hoặc trình bày
nhóm trước lớp. Các nội dung chuyên ngành có thể không đưa vào đánh giá cuối kỳ
mà sẽ đưa vào đánh giá quá trình với các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, ngữ
pháp và từ vựng.
3.4.4.2. Đánh giá cuối kỳ
Việc đánh giá cuối kỳ, thực hiện tại thời điểm cuối
học kỳ hoặc cuối năm học sẽ giúp đánh giá mức độ đạt được cuối cùng của các mục
tiêu cụ thể của chương trình. Đánh giá cuối kỳ được thực hiện để kiểm tra 4 kỹ
năng dựa trên tiêu chí về năng lực đầu ra làm cơ sở cho các quyết định đánh giá
của giáo viên đối với học sinh. Các hình thức kiểm tra đánh giá cuối kỳ có thể
căn cứ vào các dạng thức đề thi theo quy định của ĐANNQG 2020.
Hoạt động đánh giá cuối kỳ cho
chương trình [18] thường bao gồm:
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động đánh giá
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại về các đề tài
quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Giao tiếp qua điện thoại với những người quen
biết.
- Nói về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh vực quen thuộc
và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Người học tham dự cuộc phỏng vấn trực tiếp với
giáo viên.
- Trình bày cá nhân về một chủ điểm.
- Thảo luận theo cặp.
- Hỏi và trả lời những câu hỏi chuyên sâu của chủ
đề.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những ý chính của ngôn ngữ chuẩn mực về
các đề tài quen thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những ý chính trong các cuộc thảo luận
về các đề tài thường gặp.
- Hiểu những thông tin đơn giản về kỹ thuật như
cách vận hành, sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình.
|
- Kiểm tra nghe dưới nhiều dạng
bài kiểm tra như: hình thức trắc nghiệm, điền từ, trả lời đúng sai, lựa chọn
câu trả lời phù hợp.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong các bài đọc liên quan đến sở
thích cá nhân, các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày.
- Hiểu những thông tin trong các tờ rơi quảng cáo
hoặc các bài đọc ngắn liên quan đến công việc.
- Hiểu ý chính của bài báo trong tạp chí về những
vấn đề thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân về các sự kiện, cảm
xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Kiểm tra đọc hiểu dưới nhiều dạng
như: bài tập trắc nghiệm với 3 khả năng lựa chọn, bài tập chọn câu trả lời
tương thích, trả lời đúng sai, trắc nghiệm với 4 lựa chọn trong bài tập điền
từ.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về những chủ đề quen
thuộc.
- Viết những bài viết đơn giản về các trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân qua các chuyến đi.
- Viết các thư điện tử, tin nhắn ngắn gọn cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
-Viết một đoạn văn ngắn.
-Viết thư điện tử.
-Viết câu chuyện ngắn về các chủ
đề quen thuộc.
|
3.5. Hướng dẫn thực hiện
chương trình
3.5.1. Yêu cầu về đối tượng tham gia
Học sinh tham gia chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường hệ TCCN Bậc1 lên Bậc 2 hoặc
Bậc 2 lên Bậc 3 phải tham dự một bài kiểm tra
đầu vào xếp trình độ (placement test). Học sinh đạt kết quả kiểm tra đầu vào
tương đương Bậc 1 sẽ tham gia chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
Bậc1 lên Bậc 2. Học
sinh đạt kết quả kiểm tra đầu vào tương đương Bậc 2 sẽ tham gia chương trình
thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường Bậc 2
lên Bậc 3.
3.5.2. Điều kiện thực hiện
chương trình
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
Bậc1 lên Bậc 2 và Bậc 1 lên Bậc 3 được
xây dựng bám sát theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành bao gồm 2 hình thức phi trực tuyến và trực tuyến cụ thể như
sau:
Hình thức phi trực tuyến:
Chương trình Bậc
1 lên Bậc 2 có thời lượng đề nghị là 180 tiết, trong đó học sinh học tại
lớp là 90 tiết và tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 90 tiết. Chương
trình học tại lớp 90 tiết (thời gian mỗi tiết là 45 phút) gồm 2 nội dung được đề
nghị như sau: tiếng Anh cơ bản gồm 8 chủ đề dạy trong 60 tiết và tiếng Anh
chuyên ngành gồm 5 chủ đề được lựa chọn trong 8 chủ đề đưa ra với số tiết dạy
là 60.
Chương trình Bậc 2 lên Bậc 3
có thời lượng đề nghị là 360 tiết, trong đó học sinh học tại lớp là 180 tiết và
tự học với sự hướng dẫn của giáo viên là 180 tiết. Chương trình học tại lớp
cũng gồm 2 nội dung như sau: tiếng Anh cơ bản gồm 8 chủ đề dạy trong 60 tiết và
tiếng Anh chuyên ngành gồm 5 chủ đề được lựa chọn trong 7 chủ đề đưa ra trong
thời lượng 60 tiết.
Hình thức trực tuyến:
Cả 2 chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng
cường hệ TCCN Bậc1 lên Bậc2 và Bậc 2 lên Bậc 3 đều được thực hiện thông qua tài
khoản trực tuyến được gởi trực tiếp đến cho học sinh. Học sinh phải tự sắp xếp
thời gian để tham gia đầy đủ và có trách nhiệm với các hoạt động của khóa học
trực tuyến. Giáo viên cần sắp xếp các buổi gặp mặt trực tiếp (off-line) để giải
đáp các thắc mắc của học sinh và hướng dẫn thêm nếu cần thiết.
3.5.3. Phạm vi thực hiện
Chương trình này được áp dụng cho tất cả các cơ sở
đào tạo TCCN trong toàn quốc hoặc các trường cao đẳng có hệ TCCN có đầy đủ điều
kiện tổ chức thực hiện, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên và đội ngũ quản lý.
3.5.4. Phương pháp dạy-học
Tự học có hướng dẫn (Guided Independent
Learning/Study - GIL/GIS):
Để giúp học sinh tự học, giáo viên
cần hướng dẫn học sinh:
- Xác định lĩnh vực kiến thức hay kỹ năng trong hoặc
ngoài chương trình chính thức mình cần phải nâng cao hay quan tâm học hỏi. Ví dụ:
học sinh quan tâm đến chuyên ngành có thể muốn học thêm từ vựng có liên quan về
việc điều hành tour (tour operation) hay nâng cao kiến thức về chủ đề này thông
qua đọc các bài báo bằng tiếng Anh.
- Xác định mục tiêu mình cần đạt đối với kiến thức
và kỹ năng đã được chọn. Ví dụ: học sinh quan tâm mở rộng kiến thức về việc điều
hành tour du lịch có thể đặt mục tiêu hiểu chi tiết các bài báo mình đọc
(reading for details).
- Lập kế hoạch thực hiện để đạt được mục tiêu đề
ra. Ví dụ: với mục đích đọc hiểu chi tiết bài báo về việc điều hành tour du lịch,
mỗi tuần học sinh tìm một bài báo, đọc và viết tóm tắt lại những chi tiết mình
quan tâm.
- Hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Ví dụ: giúp học sinh tìm nguồn tài liệu trên internet hay giải quyết các khó
khăn về đọc hiểu mà học sinh gặp phải.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá mức độ đạt được và
tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả lẫn nhau. Ví dụ: có thể tổ chức buổi
trình bày kết quả tự học, để học sinh có cơ hội đánh giá và học hỏi lẫn nhau về
các kỹ năng tự học.
Phương pháp dạy học tích hợp
ngôn ngữ và chuyên ngành (Content and
Language Integrated Learning - CLIL):
Đối với khối kiến thức chuyên ngành, giáo viên cần
khai thác phương pháp tích hợp ngôn ngữ và chuyên ngành thông qua:
- Chọn lựa tài liệu tiếng Anh chuyên ngành phù hợp
với chủ đề của chương trình và biên soạn tài liệu trên cơ sở hỗ trợ học sinh tiếp
thu kiến thức chuyên ngành.
- Khai thác nội dung ngôn ngữ bằng cách biên soạn bổ
sung các hoạt động nâng cao ý thức ngôn ngữ hay thủ đắc ngôn ngữ bên cạnh nội
dung chuyên ngành.
Chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường
hệ TCCN được thiết kế với 2 nội dung: tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh chuyên
ngành, trong đó tiếng Anh cơ bản được đưa vào giai đoạn 1 và tiếng Anh chuyên
ngành được đưa vào giai đoạn 2 với phương pháp dạy học tích hợp năng lực ngôn
ngữ với chuyên môn nghề nghiệp (CLIL).
Để đạt được mục tiêu cụ thể, giáo viên tham gia
chương trình cần vận dụng linh hoạt các hoạt động dạy-học theo phương pháp giao
tiếp kết hợp cả 4 kỹ năng nghe nói đọc viết.
3.5.4.1. Các hoạt động dạy-học
cho chương trình thí điểm đào tạo tiếng
Anh tăng cường hệ TCCN Bậc 1 lên Bậc 2
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Hoạt động dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể :
- Hỏi và trả lời các câu hỏi
đơn giản về quê hương, đất nước, công việc, thời gian nhàn rỗi, thích và
không thích.
- Hỏi trả lời các câu hỏi đơn giản về các sự kiện
trong quá khứ.
- Nói về gia đình, sở thích,
công việc, du lịch và các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
- Nói về các kinh nghiệm cá
nhân, sự kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão. Nói về các kinh nghiệm cá nhân, sự
kiện, ước mơ, hy vọng, hoài bão.
- Nêu lý do và giải thích các
ý kiến hoặc kế hoạch cá nhân.
|
- Hỏi và trả lời giữa giáo viên và học sinh.
- Hội thoại theo cặp.
- Thảo luận theo nhóm.
- Phỏng vấn.
- Đóng vai theo hội thoại.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Hiểu những thông tin và câu
hỏi đơn giản về gia đình, con người, thành phố quê hương, công việc, sở thích
…
- Hiểu các tình huống giao tiếp
đơn giản hằng ngày nếu được nói chậm, rõ ràng và có gợi ý.
- Hiểu các đàm thoại ngắn về
gia đình, sở thích và cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu các thông tin chính
trong các thông báo, ví dụ: dự báo thời tiết …
|
- Nghe hiểu những ý chính của thông tin.
- Nghe những cuộc nói chuyện qua điện thoại.
- Nghe để nắm rõ các chi tiết của thông tin.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể :
- Hiểu các bài khóa ngắn gọn,
đơn giản có phần từ vựng quen thuộc.
- Tìm được những thông tin
quan trọng nhất trong các quảng cáo, thời gian biểu, trang web, …
- Hiểu các ý chính trong các
bản tin ngắn, đơn giản.
- Hiểu các thông điệp đơn giản
từ bạn bè qua tin nhắn, thư điện tử, bưu ảnh...
|
- Đọc lướt để lấy thông tin
chính.
- Đọc để lấy các thông tin chi
tiết.
- Thảo luận theo cặp để trả lời
các câu hỏi về nội dung của thông tin.
- Thảo luận theo nhóm và trình
bày trước lớp về nội dung thông tin đọc được.
|
Viết
|
Học sinh có thể :
- Viết thư cá nhân mô tả kinh nghiệm, cảm tưởng về
một sự việc nào đó.
- Viết những thông điệp đơn giản, ví dụ viết thư
mời, hẹn gặp hoặc thay đổi lời mời, lời hẹn.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để
viết về các sự việc và con người mà bản thân biết rõ. Ví dụ: tả một người bạn,
kể lại sự việc đã xảy ra ngày hôm qua …
- Mô tả sở thích cá nhân.
- Mô tả ngày nghỉ cuối tuần
hoặc kỳ nghỉ vừa qua.
- Viết về các dự định và kế
hoạch trong tương lai.
|
- Viết thư dưới dạng điền thông
tin.
- Viết bản tóm tắt một sự kiện
đã xảy ra.
- Viết đoạn văn theo từ gợi ý.
|
3.5.4.2. Các hoạt động dạy-học
cho chương trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường trình độ TCCN Bậc 2 lên Bậc 3
Kỹ năng
|
Mục tiêu cụ thể
|
Phương pháp dạy-học
|
Nói
|
Học sinh có thể:
- Bắt đầu và kết thúc hội thoại trực tiếp về các
đề tài quen thuộc hoặc sở thích cá nhân.
- Đưa ra ý kiến cá nhân trong thảo luận với bạn
bè, đồng ý hoặc không đồng ý một cách lịch sự.
- Sử dụng giao tiếp qua điện thoại với những người
quen biết.
- Mô tả về các chủ đề quen thuộc khác nhau liên
quan đến sở thích.
- Nói về những trải nghiệm và cảm xúc cá nhân.
- Trình bày ngắn gọn về các lĩnh
vực quen thuộc và trả lời các câu hỏi một cách rõ ràng.
|
- Phỏng vấn: hỏi-đáp giữa giáo
viên- học sinh.
- Thảo luận theo nhóm.
- Hội thoại theo cặp.
- Đóng vai theo tình huống.
- Trình bày theo nhóm trước lớp.
|
Nghe
|
Học sinh có thể :
- Nghe hiểu những điểm chính về các đề tài quen
thuộc hằng ngày.
- Hiểu rõ những điểm chính trong một cuộc thảo luận.
- Hiểu những thông tin về kỹ thuật đơn giản như
cách vận hành cách làm theo các chỉ dẫn của các vật dụng đơn giản trong gia
đình.
|
- Nghe nội dung chính của thông
tin.
- Nghe và điền thông tin.
- Nghe để lấy thông tin chi tiết.
|
Đọc hiểu
|
Học sinh có thể:
- Hiểu ý chính trong một bài đọc về những đề tài
liên quan đến sở thích cá nhân và có khả năng nhận biết được các ý kiến xoay
quanh chủ đề đó.
- Hiểu những thông tin trong một tờ rơi quảng cáo
hoặc một bài đọc ngắn liên quan đến sở thích cá nhân.
- Hiểu ý chính trong một bài báo ở tạp chí về những
đề tài thời sự hoặc đề tài quen thuộc.
- Hiểu được các bức thư cá nhân nói về các sự kiện,
cảm xúc hoặc ước muốn và có khả năng phúc đáp.
|
- Đọc hiểu và trả lời câu hỏi về
ý chính của chủ đề.
- Đọc lướt để lấy thông tin
chính.
- Đọc để lấy thông tin chi tiết.
- Đọc và điền thông tin.
- Đọc và lựa chọn các tiêu đề
phù hợp.
|
Viết
|
Học sinh có thể:
- Viết những bài viết ngắn về các đề tài quen thuộc.
- Viết bài viết đơn giản về các trải nghiệm cá
nhân như về một chuyến đi hoặc mô tả phản ứng cá nhân đối với các trường hợp
cụ thể.
- Viết các email, tin nhắn đầy đủ thông tin cho bạn
bè hoặc đồng nghiệp.
|
- Viết từng đoạn văn ngắn.
- Viết văn theo thể loại mô tả.
- Viết e-mail theo các câu hỏi gợi
ý.
|
3.5.5. Tài liệu dạy-học
Dựa trên chương trình, giáo viên cần soạn tài liệu
bảo đảm chuyển tải được các nội dung của chương trinh. Trong trường hợp giáo
viên không thể hoặc không có đủ khả năng biên soạn tài liệu đúng theo nội dung
chương trình, giáo viên có thể chọn các giáo trình tương thích với các cấp độ của
chương trình. Những giáo trình dưới đây được đề nghị đưa vào sử dụng cho chương
trình thí điểm đào tạo tiếng Anh tăng cường theo từng cấp độ tương ứng như Bậc 1 lên Bậc 2
là sơ cấp (Elementary) và Bậc 2 lên
Bậc 3 là sơ trung cấp
(Pre-intermediate):
Face to Face bao gồm Sách dành cho người học (Students’
Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả Chris Redston and Gillie
Cunningham biên soạn và do NXB Cambridge University Press ấn hành năm 2005, được
đề nghị sử dụng vì đây là bộ sách nằm trong danh mục sách dùng để giảng dạy
theo Khung năng lực ngoại ngữ với đầy đủ các yếu tố đáp ứng cho từng bậc từ Bậc 1 lên Bậc 2.
New Cutting Egde bao gồm Sách dành
cho người học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác
giả Sarah Cunningham, Peter Moor và Jane Comyns Carr biên soạn và do NXB
Longman ấn hành năm 2006. Đây là bộ sách nằm trong danh mục sách dùng để giảng
dạy theo Khung năng lực ngoại ngữ với đầy đủ các yếu tố đáp ứng cho từng bậc từ
Bậc 1 lên Bậc 6.
Solutions bao gồm Sách dành cho
người học (Students’ Book) và Sách bài tập (Workbook) do các tác giả
Tim Falla, Paul A Davies và do NXB Oxford University Press ấn hành năm 2007. Bộ
sách này được soạn phù hợp với chương trình theo từng bậc từ Bậc1 lên Bậc 6
và đặc biệt là có phần học trực tuyến để phục vụ cho việc tự học của học sinh.
Tourism 1, Tourism 2, Tourism 3 là 3 cuốn sách nằm trong bộ
sách Oxford English For Careers được thiết kế để phục vụ cho nhu cầu tiếng Anh
chuyên ngành do các tác giả Robin Walker và Keith Harding và do NXB Oxford
University Press ấn hành năm 2011. Bộ sách này tuy không nằm trong danh mục
sách để giảng dạy theo Khung năng lực ngoại ngữ nhưng đáp ứng được nhu cầu tiếng
Anh chuyên ngành cần thiết cho công việc của học sinh sau khi ra trường.
Tourism 1 do các tác giả Robin Walker và
Keith Harding, Oxford English For Careers và do NXB Oxford University Press ấn
hành năm 2011 với 12 đơn vị bài học được thiết kế bao gồm bốn kỹ năng nghe,
nói, đọc và viết tương đương với Bậc 1 của tiếng Anh ngành Du lịch bao gồm các
chủ đề giới thiệu các phần cơ bản trong ngành Du lịch cũng như kiến thức phổ
thông mà học sinh ngành Du lịch cần được trang bị.
Tourism 2, Student’s book của Robin Walker và Keith Harding, Oxford English
For Careers do Oxford University Press xuất bản năm 2011 gồm 12 đơn vị bài học
bao gồm cả 4 kỹ năng đi sâu vào các chuyên ngành Du lịch ở cấp độ phức tạp hơn.
Tourism 3, Student’s book của tác giả Robin
Walker và Keith Harding, do nhà xuất bản Oxford University Press ấn hành
năm 2011 là sự tiếp nối các chủ đề trong Tourism 1 và Tourism 2 nhưng được nâng
lên ở mức độ cao hơn và bao gồm nhiều bài luyện tập cho cả 4 kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết.
Vietnam Tourism Occupational
skills standards in Food & Beverage Service và Vietnam Tourism Occupational
skills standards in Front Office là 2 trong số 13 cuốn sách được thiết kế dựa
theo tiêu chuẩn VTOS hiện hành, Dự án EU phối hợp với Hội đồng VTCB mô tả
chi tiết cũng như hướng dẫn kỹ các năng nghề và hướng dẫn kỹ năng đào tạo cho
các nghiệp vụ:
3.5.6. Đội ngũ tham gia
chương trình
- Đội ngũ quản lý: Đội ngũ quản lý nhà trường
và các chuyên viên phụ trách môn học ở cấp phòng, sở cần tham gia các khóa bồi
dưỡng về tổ chức thực hiện chương trình để hỗ trợ đội ngũ giáo viên trong quá
trình triển khai chương trình.
- Đội ngũ giáo viên:
+ Trình độ: Giáo viên dạy chương trình thí điểm đào
tạo tiếng Anh tăng cường phải có trình độ đại học chuyên ngành giảng dạy tiếng
Anh Bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (tương đương cấp độ
C1 của Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu) để có thể giảng dạy chủ yếu bằng
tiếng Anh trên lớp, có kiến thức chuyên môn về công nghệ thông tin và có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
+ Kỹ năng biên soạn tài liệu và
giáo trình: Giáo viên tiếng Anh tham gia chương trình cần phải có các kiến thức
và kỹ năng cơ bản về biên soạn tài liệu dựa vào chương trình và thay đổi tài liệu
cho phù hợp với nhu cầu và trình độ của học sinh.
+ Kỹ năng công nghệ thông tin: Biết kết hợp công
nghệ thông tin ở mức độ cơ bản trong giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự học qua
chương trình trực tuyến.
+ Bồi dưỡng chuyên môn: Đã kinh
qua các lớp bồi dưỡng giáo viên về phương pháp giảng dạy dành cho giáo viên
TCCN theo Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020.
3.5.7. Cơ sở vật chất đảm bảo dạy-học
Đối với hình thức phi trực tuyến:
- Số lượng học sinh: Cơ số học sinh tối đa cho một
lớp học theo chương trình tiếng Anh tăng cường là 30 học sinh.
- Phòng học được bố trí bàn ghế dễ di chuyển để tạo
điều kiện tổ chức các hoạt động theo cặp nhóm thuận lợi.
- Trang thiết bị: Để bảo đảm thực
hiện tốt công tác dạy học tiếng Anh theo chương trình thí điểm tăng cường, các
cơ sở đào tạo TCCN phải cung cấp đủ những trang thiết bị nghe, nói như máy
cassette, đĩa, máy tính, màn hình, máy chiếu, và hệ thống âm thanh.
Đối với hình thức trực tuyến:
- Máy tính cá nhân của học sinh phải được kết nối mạng
Internet. Trong trường hợp học sinh không có máy tính cá nhân thì có thể sử dụng
máy tính được nối mạng của trường ở các phòng lab hoặc thư viện trường.
- Cần có phòng tư vấn trực tiếp với đầy đủ trang
thiết bị nghe nhìn hiện đại được kết nối mạng Internet đáp ứng được mọi nhu cầu
học ngoại ngữ.
4. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Việc đánh
giá chương trình được tiến hành dựa trên cơ sở thu thập minh chứng phục vụ cho
đánh giá chương trình đào tạo. Thu thập minh chứng dựa trên nhiều nguồn thông
tin và tài liệu khác nhau, ví dụ: xem xét các văn bản, tài liệu liên quan đến
chương trình đào tạo (mục tiêu, khung chương trình, đề cương môn học, cơ sở vật
chất, phương pháp giảng dạy và học tập), phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn theo
nhóm, sử dụng phiếu điều tra, phiếu góp ý của học sinh cuối khóa học
(end-of-course survey), dự giờ (class observation), nhật ký giảng dạy, sử dụng
các chuyên gia đánh giá ngoài và theo dõi kết quả học tập của một nhóm học sinh
nhất định theo thời gian.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng
Việt
1. Bộ giáo dục và
đào tạo (2012) Kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
và đào tạo năm 2012 (5169/BGDĐT-KHTC ngày 10 tháng 8 năm 2012).
2. Thủ tướng chính
phủ (2008) Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020 (1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008).
* Tài liệu tiếng
Anh
3. North, B.,
Ortega, A. and Sheehan, S. (2010) A Core Inventory for General
English. British Council/EAQUALS.
4. Walker, R and Harding, K (2011). Oxford English
For Careers: Tourism 1 Oxford University Press.
5. Walker, R and Harding, K (2011). Oxford English
For Careers: Tourism 2 Oxford University Press.
6. Walker, R and Harding, K (2011). Oxford English
For Careers: Tourism 3 Oxford University Press.