THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề
án) với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ,
phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non;
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2018 - 2020
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non:
+ Đào tạo nâng cao trình độ, bảo đảm
ít nhất 70% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên,
80% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ
sung, thay thế số giáo viên nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động
trẻ và số giáo viên còn thiếu hiện nay;
+ Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp
tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường,
năng lực tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; 100% giáo viên và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý (bao gồm các trường, khoa, tổ bộ môn ngành sư phạm mầm non):
+ Phấn đấu 100% giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ theo quy định.
+ Phấn đấu 100% giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý,
năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục mầm non được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục mầm non được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước
khi được bổ nhiệm làm cán bộ quản lý giáo dục.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non:
+ Đào tạo nâng cao trình độ, bảo đảm
ít nhất 90% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên,
85% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ
sung, thay thế đủ số giáo viên mầm non nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ
lệ huy động trẻ;
+ Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp
tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường;
từng bước tiếp cận với trình độ của giáo viên các nước tiên tiến trong khu vực
ASEAN; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng
nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới, chuẩn hiệu trưởng
mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý:
+ Phấn đấu 100% giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ, trong đó 40% giảng viên và
cán bộ quản lý đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành, 30% giảng viên đại
học và 8% giảng viên cao đẳng đạt trình độ tiến sĩ;
+ Bảo đảm 100% giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý,
năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới công tác truyền thông,
công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục mầm non
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông về
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non để tạo sự đồng thuận, ủng hộ
trong ngành và xã hội;
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng, nâng
cấp phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về đào tạo, bồi dưỡng phục vụ việc tự học, tự
bồi dưỡng của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non;
c) Hoàn thiện các chuẩn, tiêu chuẩn
nghề nghiệp nhà giáo trong hệ thống giáo dục mầm non; rà soát, bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm
non;
d) Rà soát, đánh giá, phân loại đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non để xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm.
2. Nâng cao năng lực các trường, khoa
sư phạm đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
a) Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp
vụ sư phạm cho các giảng viên, cán bộ quản lý các khoa, tổ bộ môn giáo dục mầm non;
b) Lựa chọn và cử những giảng viên sư
phạm có đủ năng lực, trình độ tham gia trao đổi khoa học, học tập và giảng dạy ở
các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trong khu vực và thế giới;
c) Đào tạo chuẩn hóa trình độ cho giảng
viên sư phạm theo quy định, theo quy hoạch phù hợp với nguồn đào tạo, chuyên
ngành đào tạo;
d) Hỗ trợ tổ chức, xây dựng mạng lưới
liên kết các trường mầm non thực hành của cơ sở đào tạo.
3. Đổi mới công tác đào tạo giáo viên
mầm non, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
mầm non
a) Đổi mới chương trình và giáo trình
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
(trong đó chú trọng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp
hành các quy định đạo đức nhà giáo, phương pháp rèn luyện và xây dựng phong
cách nhà giáo) phù hợp với khung trình độ quốc gia Việt
Nam, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm
non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và xu thế hội nhập quốc tế. Tham
khảo chương trình, giáo trình đào tạo giáo viên trong khu vực và quốc tế để xây
dựng chương trình và giáo trình đào tạo giáo viên mầm non;
b) Đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự
nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó, chú trọng đổi
mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non để phù hợp với thực tiễn các vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc
miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập
trung đông dân cư;
c) Đa dạng hóa hình thức học tập như:
trực tiếp, trực tuyến (e-learning) trong đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; đồng thời khuyến khích giáo
viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tăng cường thực hành trải nghiệm
tại trường mầm non trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đổi mới đánh giá và kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
mầm non phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu về phẩm chất, năng lực của giáo
viên mầm non và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non theo chuẩn, tiêu chuẩn
tương ứng;
đ) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học trong trường, khoa sư phạm, tăng cường liên kết trong đào tạo và nghiên cứu
khoa học; chú trọng các đề tài nghiên cứu về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, phương
pháp giáo dục mầm non; phát triển, phổ biến, chia sẻ tri thức mới và các kinh
nghiệm tiên tiến từ kết quả tổng kết, nhân rộng các điển hình trong đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non;
e) Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán và chuyên gia đầu ngành dựa trên tiếp
cận mới về chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ này về khả năng
sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị
công nghệ trong tổ chức và quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi
dưỡng đồng nghiệp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập quốc
tế công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm
non
a) Huy động các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non;
b) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ,
nhất là tự chủ về tài chính trong phát triển hệ thống trường mầm non thực hành;
hình thành mạng lưới liên kết trường mầm non thực hành sư phạm để sinh viên thực
tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm;
c) Xây dựng và phát triển các chương
trình hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục mầm non:
- Tổ chức các chương trình trao đổi,
giao lưu sinh viên, giảng viên sư phạm, giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục mầm non với các nước trong khu vực và thế giới;
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng
ngắn hạn, tham quan học tập, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm cho giảng viên sư
phạm, giáo viên và cán bộ quản lý cốt cán cơ sở giáo dục mầm non;
- Hợp tác xây dựng các dự án, chương
trình hỗ trợ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về quản trị trường mầm non và phát triển
chương trình giáo dục trường mầm non.
d) Kết nối, tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế về giáo dục trong khu vực và thế giới trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng và nghiên cứu về khoa học giáo dục và giáo dục mầm non:
- Mời giảng viên, chuyên gia quốc tế
tham gia hợp tác giảng dạy và cử giảng viên đủ điều kiện tham gia hợp tác giảng
dạy tại nước ngoài;
- Tổ chức các hội thảo quốc tế về đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; đẩy
mạnh việc tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
a) Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chi cho công tác đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục mầm non;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Đề án thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu
tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương hướng dẫn, xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án chi tiết,
cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền ban hành các chính sách đối với việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục mầm non và giảng viên, cán bộ quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên mầm non;
c) Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển, nguồn kinh phí sự nghiệp của
ngân sách trung ương để thực hiện, gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu, các đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
mầm non.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tại địa phương theo
nội dung Đề án;
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp nêu trong Đề án phù hợp với điều kiện của địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo giáo
viên mầm non thuộc phạm vi quản lý thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được quy
định tại Đề án này.
d) Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
5. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non trong từng giai đoạn phù hợp
với năng lực, nhiệm vụ được giao; phối hợp tổ chức thực hiện mục tiêu của Đề
án.
b) Triển khai mô hình tổ chức, hoạt động
của các đơn vị trong trường sư phạm được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c) Củng cố, tăng cường nguồn nhân lực,
vật lực, cơ sở vật chất về trang thiết bị, công nghệ thông tin và các điều kiện
bảo đảm cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, QHQT, TCCV, QHĐP, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|