BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3277/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HẰNG NĂM ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kết luận số 302-KL/BCS ngày 17 tháng 9 năm 2021 của
Ban Cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Đánh giá, xếp loại chất lượng
hàng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 2. Bãi bỏ văn bản số
5098/BGDĐT-TCCB ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HẰNG NĂM ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ VÀ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3277/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng
Bộ, Văn phòng Ban Cán sự đảng, Văn phòng Đảng - Đoàn thể,
Văn phòng Hội đồng Giáo sư Nhà nước, Văn phòng Chương trình Khoa học giáo dục,
Văn phòng Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực, Ban Quản lý các dự
án Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đề án, dự án, chương trình thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (Trong
Quy chế này gọi chung là các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ).
2. Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
3. Người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là người lao động) trong các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ được áp dụng Quy chế này để đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm, cụ thể như sau:
a) Đối với người lao động làm việc
trong các đơn vị hành chính nhà nước thì áp dụng quy định
về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức tại Quy chế này để thực hiện đánh
giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
b) Đối với người lao động làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thì áp dụng quy định về đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức tại Quy chế này để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng
hằng năm.
4. Đánh giá, xếp loại chất lượng đơn
vị được quy định tại Quy chế này chỉ áp dụng đánh giá, xếp
loại chất lượng các đơn vị cấu thành của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (nếu
có).
Điều 2. Nguyên
tắc đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng
đơn vị, công chức, viên chức hằng năm được thực hiện theo từng năm công tác; bảo
đảm đúng thẩm quyền, khách quan, công bằng, chính xác;
không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng
phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao, ý thức
trách nhiệm, chấp hành kỷ luật, kỷ cương và kết quả thực hiện nhiệm vụ, tiến độ
và chất lượng công việc, số lượng công việc được giao theo kế hoạch; nhiệm vụ
thường xuyên, đột xuất; mức độ khó khăn, phức tạp, yêu cầu về trình độ chuyên
môn của công việc và các yếu tố khách quan khác. Các nhiệm vụ được giao không
hoàn thành hoặc chậm tiến độ do yếu tố khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền xác nhận thì được xem xét khi đánh
giá, xếp loại chất lượng.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức lãnh đạo, quản lý; viên chức quản lý phải căn cứ
vào kết quả hoạt động của đơn vị, lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ
trách. Mức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức đối với người đứng
đầu không được cao hơn mức đánh giá, xếp loại chất lượng của
đơn vị.
3. Công chức, viên chức có thời gian
công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong
năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
4. Công chức, viên chức được cấp có
thẩm quyền cử đi học tập trung, việc
đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả học tập, nhận xét của cơ sở
đào tạo và thời gian làm việc thực tế tại đơn vị trong năm.
5. Công chức, viên chức nghỉ không
tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06
tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
6. Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai
sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất
lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của
năm đó.
7. Đối với công chức, viên chức chuyển
công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại
chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ô đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên
thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (trừ trường hợp không còn đơn
vị cũ).
8. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng
đảng viên.
9. Kết quả đánh giá, xếp loại của các
năm trước năm 2021 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối
với công chức, viên chức.
Điều 3. Thẩm
quyền đánh giá, xếp loại chất lượng
1. Đối với đơn vị
Người đứng đầu đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại
chất lượng các đơn vị cấu thành của đơn vị mình (nếu có).
2. Đối với công chức
a) Bộ trưởng thực hiện việc đánh giá,
xếp loại chất lượng đối với Thứ trưởng và người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ.
b) Người đứng đầu các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức đối với cấp
phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý.
3. Đối với viên chức
a) Bộ trưởng thực hiện việc đánh giá,
xếp loại chất lượng viên chức quản lý là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ do Bộ
trưởng bổ nhiệm, Đối với các cơ sở giáo dục đại học, Bộ trưởng thực hiện việc
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức đối với chủ tịch hội đồng trường/chủ
tịch hội đồng đại học, hiệu trưởng/giám đốc
do Bộ trưởng công nhận. Hội đồng trường/hội đồng đại học
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức đối với phó hiệu trưởng/phó giám đốc cơ
sở giáo dục đại học.
b) Người đứng đầu Cục, Văn phòng thực
hiện việc đánh giá đối với người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị trực thuộc Cục, Văn
phòng (nếu có).
c) Người đứng đầu các đơn vị sử dụng
viên chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức thuộc quyền quản lý hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 4. Thời điểm
đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm
1. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
được tiến hành trước ngày 01 tháng 12 hằng năm. Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng
năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá,
xếp loại chất lượng đơn vị, viên chức.
Sau khi đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
gửi các tài liệu sau về Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, gồm:
- Biên bản họp về đánh giá, xếp loại
chất lượng công chức của đơn vị.
- Bản tổng hợp đánh giá công chức của đơn vị.
- Phiếu đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức có
nhận xét, ký tên của trưởng đơn vị.
- Phiếu tự đánh giá của trưởng đơn vị
và ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp đối với cấp trưởng (nơi
không có chi ủy thì lấy ý kiến chi bộ).
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ, hồ sơ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ gồm:
- Hồ sơ của viên
chức quản lý thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức của Bộ trưởng gồm: Ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng đơn vị
nơi viên chức công tác; biên bản họp nhận xét, đánh giá viên chức; phiếu tự
đánh giá, xếp loại chất lượng của viên chức (Đối với các
cơ sở giáo dục đại học, gửi thêm kết
quả đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của hội đồng trường/hội đồng đại học đối
với chủ tịch hội đồng
trường/chủ tịch hội đồng đại học, hiệu trưởng/giám đốc).
- Bản tổng hợp đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức của đơn vị.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức và viên chức của Bộ hoàn thành trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua,
khen thưởng hằng năm của đơn vị.
2. Căn cứ tình hình thực tiễn của đơn
vị, tập thể lãnh đạo đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp (nơi không có cấp ủy
thì thống nhất với chi bộ) về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng
trong đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại
chất lượng, trường hợp công chức, viên chức vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật thì công chức,
viên chức phải có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, xếp
loại chất lượng và nhận mức đánh giá, xếp loại chất lượng
theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi đơn vị đang công
tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 5. Thông
báo, sử dụng kết quả, giải quyết kiến nghị và lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại
chất lượng
1. Thông báo, sử dụng kết quả và giải
quyết kiến nghị về đánh giá, xếp loại chất lượng
a) Cấp có thẩm
quyền đánh giá thông báo bằng văn bản
cho đơn vị, công chức, viên chức và thông báo công khai
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức, viên chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng ngay sau khi thực hiện xong việc
đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi công chức, viên chức công tác, trong đó ưu
tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
b) Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức, viên chức
trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo. Cụ thể:
- Bộ trưởng ký ban hành quyết định đối
với công chức, viên chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền đánh
giá của Bộ trưởng được quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 3.
- Các đơn vị có con
dấu riêng thì trưởng đơn vị ký ban hành quyết định đối với
đơn vị cấu thành, công thức, viên chức của đơn vị mình.
- Các đơn vị không có con dấu riêng, trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng
quyết định đối với công chức, viên chức của đơn vị mình.
c) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch
hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và
xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách
khác đối với công chức, viên chức.
d) Sau khi nhận được thông báo kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức, viên chức
của người hoặc cấp có thẩm quyền, trường hợp đơn vị, công chức, viên chức không
nhất trí với kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng thì có
quyền kiến nghị theo quy định. Việc giải quyết kiến nghị đo người có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng giải quyết.
2. Lưu giữ tài
liệu đánh giá công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức, viên chức được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ công chức, viên
chức bao gồm:
a) Biên bản cuộc
họp nhận xét, đánh giá.
b) Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức (mẫu số 01) và Phiếu đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức (mẫu số 02) của Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
c) Nhận xét của cấp ủy nơi công tác
(nếu có).
d) Quyết định về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của cấp có thẩm quyền.
đ) Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết
quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động (nếu
có).
e) Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Điều 6. Tiêu chí
chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động
1. Chính trị tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường lối,
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức,
kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình.
b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường;
không dao động trước mọi khó khăn, thách thức.
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia -
dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết,
chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền;
không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa.
b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị.
c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng đơn vị, cơ quan trong sạch, vững mạnh.
d) Không để người thân, người quen lợi
dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công việc; năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ.
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân
chủ, đúng nguyên tắc.
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ.
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng
xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa
công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của tổ chức.
b) Thực hiện các
quy định, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ quan nơi công tác.
c) Thực hiện việc kê khai và công
khai tài sản, thu nhập theo quy định.
d) Báo cáo đầy đủ,
trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những
nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao và hoạt động của đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao
a) Đối với công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý:
- Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước tại đơn vị.
- Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong đơn
vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý,
tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi đơn vị.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ
đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
tại đơn vị.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động hằng năm của đơn vị được giao quản lý, phụ trách,
trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b) Đối với công chức, viên chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công
việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ.
- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc
trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Chương
II
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ
Điều 7. Các mức
đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị
Đơn vị được đánh giá, xếp loại chất
lượng theo các mức sau;
1. Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Tiêu chí
chung đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị
1. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế
của đơn vị, cơ quan.
2. Thực hiện tốt các quy định của
Chính phủ và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; thực hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ của của
đơn vị và các quy chế khác; thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng; bảo đảm
thực hiện đúng quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Tích cực tham gia vào các hoạt động
chung của cơ quan; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; thực hiện tốt việc
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” để vận dụng vào các lĩnh vực công tác của đơn vị.
4. Chấp hành nghiêm việc báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất.
5. Phối hợp tốt với các đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Điều 9. Tiêu chí
xếp loại chất lượng đơn vị ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đơn vị được đánh giá hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ khi đạt tất cả các tiêu chí sau:
1. Bảo đảm các
tiêu chí chung quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu 100% các nhiệm
vụ được giao, trong đó có 50% nhiệm vụ trở lên hoàn thành
trước thời hạn.
3. Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm
chất lượng theo yêu cầu 100% các nhiệm vụ được giao bổ sung và đột xuất trong
năm.
4.100% đơn vị trực thuộc (nếu có),
công chức, viên chức thuộc đơn vị được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% được đánh giá, xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Điều 10. Tiêu
chí xếp loại chất lượng đơn vị ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
Đơn vị được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ khi không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt tất cả các tiêu chí sau:
1. Đáp ứng được các tiêu chí quy định
tại Điều 8 Quy chế này.
2. Hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu 100% các nhiệm vụ được giao.
3. Hoàn thành 80% các nhiệm vụ được
giao bổ sung và đột xuất trong năm trong đó trên 50% nhiệm
vụ hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu.
4. 100% đơn vị trực thuộc (nếu có),
công chức, viên chức thuộc đơn vị được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 11. Tiêu
chí xếp loại chất lượng đơn vị ở mức hoàn thành nhiệm vụ
Đơn vị được đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ khi không đạt các tiêu chí đánh
giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên nhưng đạt tất cả các tiêu chí sau:
1. Đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Hoàn thành
100% các nhiệm vụ được giao, trong đó 80% nhiệm vụ trở lên
hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu.
3. Hoàn thành 80% trở lên các nhiệm vụ được giao bổ sung và đột xuất trong năm.
4. 70% đơn vị trực thuộc (nếu có),
công chức, viên chức thuộc đơn vị được đánh giá, xếp loại
chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 12. Tiêu
chí xếp loại chất lượng đơn vị ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Đơn vị không đạt tiêu chí đánh giá, xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có một trong những tiêu
chí sau đây thì đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức “Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ”:
1. Chỉ hoàn
thành dưới 50% các nhiệm vụ được giao theo quyết định ban hành chương trình, kế
hoạch công tác và chương trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, đề án và quyết định cá biệt của năm đã được trưởng đơn vị phê duyệt
(trừ trường hợp bất khả kháng),
2. Ban hành, tham mưu ban hành văn bản
không phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
3. Xây dựng và trình
văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền ban hành
nhưng ngay trong thời gian 6 tháng sau khi ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung do lỗi chủ quan của tổ chức, đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Có thành viên lãnh đạo đơn vị vi
phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
5. Bị cấp có thẩm
quyền đánh giá mất đoàn kết nội bộ; đơn vị xảy ra các vụ,
việc tham ô, tham nhũng và các vi phạm khác bị xử lý theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả)
hoặc có 30% trở lên đơn vị trực thuộc (nếu có) xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị
1. Tự đánh giá
Người đứng đầu đơn vị tổ chức cuộc họp
(số lượng người dự họp từ 2/3 trở lên so với tổng số thành phần phải dự họp) lấy
ý kiến đóng góp vào báo cáo kết quả công tác năm (căn cứ
các tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12 Quy chế này); biểu quyết (hoặc
bỏ phiếu kín) mức đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị của các thành viên dự họp, mức tự đánh giá, xếp loại chất lượng của đơn vị là mức
được trên 50% thành viên dự họp đồng ý.
Đối với đơn vị không có các đơn vị cấu
thành, thành phần tham dự cuộc họp là toàn thể công chức,
viên chức và người lao động của đơn vị.
Đối với đơn vị có các đơn vị cấu
thành, thành phần tham dự cuộc họp là đại diện cấp ủy đảng,
tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành.
2. Hoàn thành hồ sơ và đánh giá, xếp
loại chất lượng đơn vị
Sau cuộc họp quy định tại khoản 1 Điều
này, người đứng đầu đơn vị chỉ đạo hoàn thiện báo cáo kết quả công tác năm; đề
nghị mức đánh giá, xếp loại chất lượng của đơn vị; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp (nơi không có chi ủy thì lấy ý kiến chi
bộ), trình cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
Điều 14. Các mức
xếp loại chất lượng công chức
Công chức được đánh giá, xếp loại chất
lượng theo các mức sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15. Tiêu
chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại
chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị
trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo kế
hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng,
hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn
vị, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên.
Điều 16. Tiêu
chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp
xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo kế
hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì
xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn
vị, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh
giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 17. Tiêu
chí xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực
tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu
chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý không
đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ
thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20%
tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến
độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành các đơn vị, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành
trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 18. Tiêu
chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không đạt tiêu chí đánh
giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên
hoặc có một trong những tiêu chí sau đây thì đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn
biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c) Có hành vi vi
phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý không đạt tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ
trở lên hoặc có một trong những tiêu chí sau đây thì đánh giá, xếp loại chất lượng
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp
có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế
hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng,
hiệu quả.
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được
giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách,
quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo
quy định của pháp luật
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình
thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 19. Trình tự,
thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Đối với công
chức là thứ trưởng
a) Công chức làm báo cáo tự đánh giá,
nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm
vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này.
b) Công chức
trình bày báo cáo tự đánh giá trước cuộc họp của Ban Cán sự đảng Bộ để các thành viên dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến góp ý được ghi
vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Bộ trưởng tham khảo các ý kiến
tham gia tại điểm b khoản này, và tự đánh giá của thứ trưởng quyết định đánh
giá, xếp loại chất lượng đối với các thứ trưởng.
2. Đối với công chức là người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất
lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận
mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được
giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo
Quy chế này
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi công
chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức. Với đơn vị không có đơn
vị cấu thành, thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của đơn vị.
Với đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần tham dự cuộc họp bao gồm tập thể
lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và
người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với đơn vị có quy
mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn
bản.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên
tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và
thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của
cấp ủy đảng đơn vị nơi công chức công tác (nơi không có
chi ủy thì lấy ý kiến chi bộ) và xin ý kiến của lãnh đạo Bộ phụ trách.
d) Xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c
khoản này, mức tự đánh giá, xếp lại chất lượng của công chức và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá
và mức xếp loại chất lượng đối với công chức là người đứng
đầu đơn vị.
Bộ trưởng tham khảo các ý kiến tham
gia tại điểm b, điểm c khoản này và ý kiến tham mưu của Vụ Tổ chức cán bộ để đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức là
người đứng đầu đơn vị.
3. Đối với cấp phó của người đứng đầu
và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất
lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận
mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với
công chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm
toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn
vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị
có đơn vị cấu thành.
Trường hợp công chức là cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành
thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy
đảng (nơi không có chi ủy thì đại diện chi bộ), công đoàn, đoàn thanh niên cùng
cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng
văn bản.
Công chức trình
bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự
cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của
cấp ủy đảng (nơi không có chi ủy thì lấy ý kiến chi bộ) cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
Đối với công chức là cấp phó của người
đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến nhận xét, đánh
giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết
định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Đối với công chức thuộc quyền quản lý
của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại
điểm b khoản này quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
Điều 20. Các mức
xếp loại chất lượng viên chức
Viên chức được đánh giá, xếp loại chất lượng theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 21. Tiêu
chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi phục vụ
nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực
tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp.
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm
vụ hoàn thành vượt mức.
2. Viên chức quản lý đạt dược tất cả
các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề
ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao.
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được
giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50%
chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên,
trong đó ít nhất 70% đơn vị được đánh giá, xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 22. Tiêu
chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý không đạt được các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau
đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực
tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
2. Viên chức quản lý không đạt được các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều
6 Quy chế này.
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
c) Đơn vị hoặc lãnh vực công tác được
giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80%
hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn
thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 23. Tiêu
chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức
không giữ chức vụ quản lý không đạt được các tiêu chí đánh
giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên nhưng đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này và có thái độ tốt khi phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp
xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có
không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm
chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Viên chức quản lý không đạt được các
tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên nhưng đạt được các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề
ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá
20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được
giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 24. Tiêu
chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có một trong các tiêu chí
sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm
vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp
có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch
đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu
quả.
c) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Viên chức quản lý không đạt các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ trở lên hoặc có có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp
loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu,
nhiệm vụ.
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách,
quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng
phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi
phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 25. Trình tự,
thủ tục đánh giá xếp loại chất lượng viên chức
1. Đối với viên chức là người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc cục, Văn phòng Bộ
a) Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng:
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức
trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá viên chức:
Tổ chức cuộc họp
tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức và người lao động của đơn
vị.
Trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành
thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công
đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với đơn
vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành
có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
Viên chức trình bày báo cáo tự đánh
giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý
kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi viên chức công tác (nơi không có chi ủy thì
lấy ý kiến chi bộ) và xin ý kiến của lãnh đạo cục hoặc
lãnh đạo Văn phòng Bộ phụ trách.
d) Căn cứ tự đánh giá của viên chức
và các ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại các điểm b, điểm c khoản này, trưởng đơn vị đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức là trưởng đơn
vị thuộc cục hoặc Văn phòng Bộ.
2. Đối với viên chức quản lý của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền đánh giá của Bộ trưởng:
a) Thực hiện các bước quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này.
b) Lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi
viên chức công tác (nơi không có chi ủy thì
lấy ý kiến chi bộ).
c) Tổng hợp và xin ý kiến
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm
a, điểm b khoản này và tài liệu liên quan (nếu có) (Đối với các cơ sở giáo dục
đại học, tổng hợp thêm kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của hội đồng
trường/hội đồng đại học đối với chủ tịch hội đồng trường/chủ tịch hội đồng đại
học, hiệu trưởng/giám đốc), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng
đối với viên chức. Xin ý kiến của thứ trưởng phụ trách.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp
loại chất lượng viên chức
Bộ trưởng tham khảo các ý kiến tham
gia tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và ý kiến tham mưu của Vụ Tổ chức cán
bộ quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đối với
viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên
chức của Bộ trưởng.
3. Đối với viên chức quản lý của các đơn
vị thuộc, trực thuộc Bộ không thuộc thẩm quyền đánh giá của Bộ trưởng:
a) Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất
lượng:
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được
giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo
Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá viên chức
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên
chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp:
Đối với tổ chức, đơn vị có các đơn vị
cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành.
Đối với tổ chức, đơn vị không có các đơn
vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể viên chức và người lao động của tổ
chức, đơn vị.
Viên chức trình bày báo cáo tự đánh
giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc hợp đóng góp ý kiến,
các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp
loại chất lượng viên chức
Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
chất lượng căn cứ việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng của
viên chức và ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm a, điểm b
khoản này quyết định mức đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức.
4. Đối với viên chức không giữ chức vụ
quản lý của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ:
a) Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất
lượng:
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả
công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu
số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá viên chức:
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên
chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp là toàn
thể viên chức và người lao động của đơn vị.
Viên chức trình bày báo cáo tự đánh
giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý
kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại
cuộc họp.
c) Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
chất lượng căn cứ việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng của
viên chức và ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm a, điểm b
khoản này quyết định mức đánh giá, xếp loại chất lượng đối
với viên chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ chức
thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Người đứng đầu các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tiến hành tổ chức đánh giá, xếp
loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động hằng năm theo
quy định tại Quy chế này.
2. Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ, Văn
phòng Bộ, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ và Vụ Kế hoạch - Tài
chính theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm rà soát, tổng hợp
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Bộ,
Thanh tra và các vụ, cục theo từng năm công tác (Bao gồm cả nhiệm vụ trong chương trình và đột xuất), gửi báo cáo (theo lĩnh vực theo dõi, phụ trách) về Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất vào
ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp chung.
3. Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và tham mưu cho Bộ
trưởng triển khai thực hiện công tác đánh giá, xếp loại chất
lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ
để trình Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
Mẫu số 01
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC
Năm:
Họ và tên:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng:
2. Đạo đức, lối sống:
3. Tác phong, lề lối làm việc:
4. Ý thức tổ chức kỷ luật:
5. Kết quả thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công
việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):
6. Thái độ phục
vụ nhân dân, doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp
giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp):
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội dung công
việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):
8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:
2. Tự xếp loại chất lượng:
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành
tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
…., ngày....tháng....năm....
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Phần dành cho người đứng đầu đơn vị
cấu thành (nếu có))
|
…., ngày....tháng....năm....
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC (Phần dành cho cấp có thẩm quyền đánh
giá)
1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:
2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng:
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn
thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
3. Nhận định chiều hướng, triển vọng
phát triển của cán bộ:
|
…., ngày....tháng....năm....
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
VIÊN CHỨC
Năm:
Họ và tên:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chính trị tư tưởng:
2. Đạo đức, lối sống:
3. Tác phong, lề lối làm việc:
4. Ý thức tổ chức kỷ luật:
5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất
lượng, tiến độ công việc):
6. Thái độ phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực
tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp):
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, phụ trách:
8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:
II. TỰ NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:
2. Tự xếp loại chất lượng:
(Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành
nhiệm vụ).
|
…., ngày....tháng....năm....
NGƯỜI TỰ NHẬN XÉT
|
III. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI CẤP PHÓ CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
………………………………………………………………………………………………………………
|
…., ngày....tháng....năm....
NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG VIÊN CHỨC (Phần dành
cho cấp có thẩm quyền đánh giá)
1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:
2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng:
(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn
thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ).
|
…, ngày....tháng....năm....
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|