BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU CHO CÁC
LỚP MẦM NON, LỚP MẪU GIÁO VÀ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP CÓ NHIỀU KHÓ KHĂN Ở NHỮNG NƠI
KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP TRƯỜNG MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Mầm non;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu giáo
và nhóm trẻ độc lập có nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện thành lập
trường mầm non.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông (bà)
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huỳnh Mai
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU CHO CÁC LỚP MẦM NON, LỚP MẪU GIÁO VÀ
NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP CÓ NHIỀU KHÓ KHĂN Ở NHỮNG NƠI KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP TRƯỜNG
MẦM NON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn phạm này quy định về tổ chức và quản lý,
điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập có
nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện thành lập trường mầm non thuộc loại
hình công lập và ngoài công lập.
2. Các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc
lập thực hiện các quy định của Điều lệ trường mầm non ban hành theo Quyết định
số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo (sau đây gọi chung là Điều lệ trường mầm non) và các quy định của văn bản
này.
Điều 2. Mục đích
1. Điều kiện tối thiểu của các lớp mầm non, lớp
mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập (sau đây gọi tắt là ĐKTT) là những tiêu chí cơ bản,
cần thiết của các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập cần phải có nhằm
đảm bảo các quyền lợi học tập và vui chơi của trẻ theo yêu cầu của nhiệm vụ
giáo dục.
2. ĐKTT bao gồm những tiêu chí quy định đối với
lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập phù hợp với yêu cầu của Điều lệ
trường mầm non, làm cơ sở cho việc hình thành trường mầm non khi có đủ các điều
kiện theo quy định.
Điều 3. Yêu cầu
1. ĐKTT là căn cứ để chính quyền địa phương các
cấp, các cơ quan quản lý giáo dục làm căn cứ để kiểm tra và lập kế hoạch đầu tư
xây dựng hệ thống các trường mầm non.
2. Các tổ chức và cá nhân muốn mở lớp mầm non ít
nhất phải đảm bảo điều kiện tối thiểu được quy định trong văn bản này.
3. Các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc
lập phải đạt tại văn bản này mới được đón nhận trẻ và thực hiện hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Chương 2:
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 4. Lớp, nhóm trẻ
1. Lớp mầm non là nhóm lớp ghép nhiều độ tuổi,
có số trẻ tối đa không quá 30 cháu/1 lớp.
2. Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập là độc lập về
vị trí của lớp, nhóm trẻ.
Điều 5. Thẩm quyền thành lập
1. Lớp mầm non, lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
quyết định thành lập trên cơ sở thỏa thuận với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường hợp lớp mầm non, lớp mẫu giáo, nhóm trẻ
độc lập có số trẻ quá ít (từ 5 cháu trở xuống) và chỉ có một lớp hoặc một nhóm
trẻ thì chủ lớp, nhóm trẻ có trách nhiệm đăng ký hàng nghề với Ủy ban nhân dân
cấp xã báo cáo về phòng giáo dục.
3. Điều kiện thành lập, hồ sơ và thủ tục thành lập
của các lớp mầm non, lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập thực hiện theo quy định của
văn bản này và của Điều lệ trường mầm non.
Điều 6. Quản lý kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ
1. Các lớp, nhóm trẻ phải có kế hoạch và các biện
pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của
ngành giáo dục.
2. Có bảng phân công cụ thể cho từng giáo viên,
người nuôi dạy trẻ.
3. Có hệ thống sổ theo dõi số lượng, chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, gồm:
- Sổ theo dõi chuyên môn
- Sổ quản lý tài sản
- Sổ quản lý chế độ ăn cho trẻ
4. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ
cho người nuôi, dạy trẻ.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ lớp, nhóm và ban đại diện cha
mẹ trẻ em
1. Chủ lớp, nhóm phải chấp hành sự quản lý hành
chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan quản lý
giáo dục các cấp và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên và
người lao động.
- Chủ động đề xuất các biện pháp với chính quyền
địa phương, phối hợp với ban đại diện cha mẹ trẻ em và cộng đồng để vận động trẻ
đến lớp, nhóm kể cả trẻ khuyết tật.
- Công khai các nguồn thu cho ban đại diện cha mẹ
trẻ em.
2. Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp với giáo
viên, chủ lớp, nhóm trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Khuyến khích việc hỗ trợ vật chất, tài chính
cho lớp, nhóm từ các nguồn kinh phí của Nhà nước, từ sự đóng góp của các tổ chức
kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, của các cá nhân và gia đình.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU
Điều 8. Chủ lớp, nhóm
1. Phải được bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm
non ít nhất là 30 ngày hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn (có giấy
chứng nhận).
2. Có hộ khẩu thường trú tại xã, phường hoặc tại
xã, phường khác trong huyện (hoặc quận).
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm pháp
luật. không mắc bệnh lây nhiễm.
Điều 9. Giáo viên, người nuôi dạy trẻ
1. Giáo viên, người nuôi dạy trẻ phải được bồi
dưỡng chuyên môn tối thiểu 3 tháng theo chương trình của ngành giáo dục. Đối với
lớp, nhóm có trẻ dân tộc thiểu số, người nuôi dạy trẻ phải nói tiếng Việt thành
thạo và có khả năng giao tiếp với trẻ bằng tiếng dân tộc. Giáo viên trực tiếp
giảng dạy vùng thuận lợi phải tốt nghiệp trung học sư phạm mầm non, ở vùng khó
khăn giáo viên dạy lớp 5 tuổi phải tốt nghiệp trung học sư phạm.
2. Giáo viên, người nuôi dạy trẻ và nhân viên phục
vụ có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước.
3. Có giấy chứng nhận không có bệnh lây nhiễm của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
4. Chăm sóc và giáo dục trẻ theo chương trình và
kế hoạch do ngành giáo dục hướng dẫn. Đối xử công bằng, thân thiện với toàn bộ
trẻ. Tuyệt đối không được phê bình học sinh trước lớp.
5. Họp mặt với toàn thể phụ huynh ít nhất 1 lần/1
năm học và thường xuyên thông báo kịp thời tình hình của trẻ trực tiếp cho cha
mẹ học sinh nhằm giúp đỡ trẻ phát triển tốt về mọi mặt.
6. Được hưởng các chế độ theo quy định tại Quyết
định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
liên tịch số 05/2003/TTLT-BGD&ĐTP-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bội Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non.
Điều 10. Tổ chức lớp, nhóm
1. Đối với lớp mẫu giáo, từ 36 – 72 tháng tuổi,
tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo quy định của Điều lệ trường mầm non, số trẻ
tối đa 1 lớp quy định như sau:
a) Học 2 buổi, không bán trú có ít nhất là 1
giáo viên/lớp
- Lớp mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi): không quá 25
cháu/lớp
- Lớp mẫu giáo nhỡ (4 – 5 tuổi): không quá 30
cháu/lớp
- Lớp mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi): không quá 35
cháu/lớp
b) Lớp học 2 buổi có bán trú: 1,5 – 2 giáo
viên/lớp.
2. Đối với nhóm trẻ từ 3 tháng đến dưới 36 tháng
tuổi được tổ chức thành lập các nhóm trẻ theo quy định Điều lệ trường mầm non gồm:
- Từ 3 đến 6 tháng tuổi: 3 – 4 trẻ/1 người nuôi
dạy trẻ. Không quá 15 trẻ/1 nhóm
- Từ 7 đến 12 tháng tuổi: 4 – 5 trẻ/1 người nuôi
dạy trẻ. Không quá 18 trẻ/1 nhóm
- Từ 13 đến 18 tháng tuổi: 6 – 7 trẻ/1 người
nuôi dạy trẻ. Không quá 20 trẻ/1 nhóm
- Từ 19 đến 24 tháng tuổi: 8 – 9 trẻ/1 người
nuôi dạy trẻ. Không quá 22 trẻ/1 nhóm
- Từ 25 đến 36 tháng tuổi: 10 – 12 trẻ/1 người
nuôi dạy trẻ. Không quá 25 trẻ/1 nhóm
3. Đối với lớp mầm non: từ 3 – 72 tháng tuổi
a) Số trẻ tối đa không quá 30 trẻ/lớp;
b) Với lớp, nhóm bán trú từ 20 cháu trở lên phải
có thêm 1 nhân viên nấu ăn, phụ trách dinh dưỡng và vệ sinh chung;
c) Căn cứ cụ thể số trẻ độ tuổi (mẫu giáo, nhà
trẻ) để tính định biên giáo viên, nhân viên phù hợp theo quy định đối với lớp mẫu
giáo, nhóm trẻ.
d) Với lớp, nhóm trẻ từ 5 cháu trở xuống, chủ lớp,
nhóm hoặc giáo viên, người trông trẻ là chủ lớp, nhóm thực hiện định biên theo
quy định tại khoản 1 Điều này đối với lớp mẫu giáo và khoản 2 Điều này đối với
nhóm trẻ.
Điều 11. Cơ sở vật chất cho lớp, nhóm
1. Tất cả các lớp, nhóm độc lập đều phải ghi rõ
biển tên lớp, nhóm, số giấy phép hoạt động.
2. Lớp, nhóm được xây kiên cố hoặc bán kiên cố,
cảnh quan đẹp, có cửa thông thoáng, có đủ ánh sáng tự nhiên, được sắp xếp gọn
gàng và không bị dột nát, sàn nhà lát gạch hoặc bằng gỗ.
3. Diện tích phòng học: đảm bảo ít nhất 1 – 1,5
m2/trẻ. Có nguồn nước sạch cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày
cho trẻ.
4. Có chỗ chơi cho trẻ, có hàng rào hoặc cổng bảo
vệ an toàn cho trẻ, có phòng vệ sinh và phương tiện phù hợp với lứa tuổi và đủ
phục vụ.
5. Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp
riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp, nhóm; đảm bảo phòng chống cháy nổ và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Thực hiện chế độ đăng kiểm thực phẩm.
Điều 12. Trang thiết bị đối với một
nhóm trẻ
1. Có chiếu cho trẻ ngồi chơi, giường nằm, chăn
gối cho trẻ ngủ, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca cốc cho trẻ; 1 ghế cho người
nuôi, dạy trẻ.
2. Có một bộ thiết bị tối thiểu gồm: thùng đựng
nước uống; đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và chơi - tập có chủ
đích; có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ dùng.
3. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và nước uống
hàng ngày cho trẻ; có đủ giấy, bút dạ mầu và đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ như
khăn mặt, cốc uống nước…, có đồ chơi và đồ dùng tự tạo bằng nguyên vật liệu địa
phương.
4. Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ,
gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; sổ theo
dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức
nuôi dạy con cho cha mẹ.
Điều 13. Trang thiết bị đối với một lớp
mẫu giáo và lớp mầm non
1. Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ ngồi (đặc
biệt đối với trẻ 5 tuổi): 1 bàn và 2 ghế/02 trẻ; 1 bàn, 1 ghế và 1 bảng cho
giáo viên. Nếu lớp bán trú, có ván hoặc giường nằm, chăn đệm cho trẻ đảm bảo đủ
ấm hoặc giữ thoáng mát.
2. Có một bộ thiết bị tối thiểu bao gồm: thùng đựng
nước uống, nước sinh hoạt; đồ chơi, tài liệu, đồ dùng cho hoạt động học có chủ
đích.
3. Có đồ chơi và đồ dùng tự tạo bằng nguyên vật
liệu địa phương; có kệ để đồ dùng, đồ chơi.
4. Mỗi trẻ có đủ đồ dùng riêng: cốc, khăn mặt,
bát, thìa… các đồ chơi, đồ dùng học tập.
5. Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm:
bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; sổ theo dõi
trẻ; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ trong ngày; tài liệu
dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
6. Căn cứ vào số lượng trẻ ở mỗi lứa tuổi (mẫu
giáo, nhà trẻ) trong lớp để có trang bị phù hợp cho lớp mầm non.
Điều 14. Hoạt động giáo dục và chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc
lập phải thực hiện chương trình khung chăm sóc, giáo dục trẻ do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Đặc biệt là đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi không dạy trước
Chương trình lớp 1 tiểu học.
2. Giáo viên không được tự ý bỏ lớp, nhóm trong
thời gian trẻ có mặt tại lớp, nhóm. Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho trẻ. Chú trọng
công tác chống suy dinh dưỡng.
3. Thực hiện đúng theo kế hoạch sinh hoạt của lớp,
nhóm, chú ý để trẻ chơi là chính, không tạo áp lực để trẻ phải học tập.
4. Thương yêu, tôn trọng và chăm sóc, nuôi dưỡng,
vệ sinh chu đáo cho trẻ, chú trọng tổ chức các hoạt động để trẻ vui chơi và
phát triển tư duy.
5. Tạo điều kiện để trẻ dân tộc thiểu số có khả
năng giao tiếp bằng tiếng Việt; trẻ khuyết tật được tham gia “can thiệp sớm”
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ CÁC CẤP
Điều 15. Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
của các cấp chính quyền
1. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan
có liên quan thực hiện xây dựng mạng lưới để phát triển các lớp mầm non, lớp mẫu
giáo và nhóm trẻ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp giúp đỡ, chỉ
đạo việc phát triển các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ đáp ứng được những
điều kiện quy định tại văn bản này trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan
quản lý giáo dục
1. Các Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng và thực hiện các chính
sách phù hợp để hỗ trợ phát triển các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc
lập sớm đạt được điều kiện tối thiểu.
Quản lý, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo việc thực hiện điều kiện tối thiểu đối với lớp mầm non, lớp mẫu giáo
và nhóm trẻ độc lập theo quy định tại văn bản này.
2. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân hỗ trợ các xã và giúp đỡ các lớp, nhóm để đạt được
điều kiện tối thiểu và đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non.
Điều 17. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, người phụ trách, chủ lớp, nhóm, người
nuôi dạy trẻ lớp mầm non, lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập có thành tích chăm
sóc, giáo dục trẻ tốt sẽ được biểu dương khen thưởng như hệ thống công lập.
2. Các lớp mầm non, lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập
nếu không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu theo quy định tại văn bản này phải
dừng họat động cho đến khi bổ sung đủ các điều kiện cần thiết. Sau khi có ý kiến
của cơ quan quản lý giáo dục, chính quyền địa phương thì phải đầu tư để đảm bảo
yêu cầu tối thiểu quy định ở văn bản này mới được tiếp tục họat động. Nếu chủ lớp,
nhóm không chấp hành quy định của các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa
phương thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.