ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2005/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 18/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển loại hình tổ chức và đổi tên Trường
Đại học công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng ;
Căn cứ Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành “Điều lệ Trường Đại học” ;
Xét đề nghị của Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng tại Văn bản số
33/TĐT-HĐQT ngày 16 tháng 8 năm 2004 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
375/TTr-SNV ngày 01 tháng 12 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại
học Bán công Tôn Đức Thắng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan,
Chủ tịch Liên đoàn Lao động
thành phố, Hội đồng quản trị Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
và Hiệu trưởng Trường Đại học Bán công
Tôn Đức Thắng chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 3
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Sở Nội vụ TP (2b)
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Tài chính, Sở Tư pháp
- VPHĐ-UB : PVP/VX, Tổ VX
- Lưu (VX-Nh)
|
KT.
CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tài
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng 02 năm 2005
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi, trụ sở của Trường :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC
THẮNG.
Tên giao dịch tiếng Anh :
TON ĐUC THANG UNIVERSITY
Trụ sở chính : 98 NGÔ TấT Tố,
PHƯờNG 19, QUậN BìNH THạNH, THàNH PHố Hồ CHí MINH.
Điện thoại : (848)
840.5007-5011, (848) 840.5794, Fax : (848) 840.4894
Website : WWW.TUT.EDU.VN
Điều 2. Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được thành
lập theo Quyết định số 18/2003/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển loại hình tổ chức và đổi tên Trường Đại
học Công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng (thành lập theo Quyết định số 787/TTg ngày
24 tháng 9 năm 1997 của
Thủ tướng Chính phủ).
Trường Đại học Bán công Tôn Đức
Thắng là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng để hoạt
động theo quy định của Nhà nước.
Trường Đại học bán công Tôn Đức
Thắng nằm trong hệ thống
Đại học của Việt Nam, chịu sự quản lý về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2:
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG
Điều 3.
Chức năng
Trường Đại học Bán công Tôn Đức
Thắng có chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng, nhằm phục
vụ sự nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của thành phố và cả nước.
Điều 4.
Nhiệm vụ :
1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch đào tạo các môn học, các ngành nghề trường được phép đào tạo trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hằng năm xây dựng kế
hoạch thực hiện các loại hình đào tạo, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
2. Tổ chức tuyển sinh, và thực
hiện kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu được duyệt; đảm bảo chất lượng đào tạo, góp
phần đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có phẩm chất về chính trị, đạo đức, có kiến
thức trình độ, và năng lực thực hành nghề nghiệp ; công nhận tốt nghiệp, in và
cấp văn bằng theo
sự phân cấp quản lý của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong các hoạt động
này.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt
động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sử dụng
có hiệu quả kinh phí được cấp trong đầu tư và phát triển công nghệ.
4. Thực hiện Chương trình đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng văn hóa, quản lý kinh tế, khoa học, kỹ thuật-công
nghệ và hành chính, cho cán bộ
quản lý, công nhân, người lao
động tại thành phố và các địa phương khác.
5. Thực hiện dân chủ, bình đẳng,
công khai trong quản lý, đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế
và chi thu tài chính.
6. Thực hiện chế độ báo cáo cơ
quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về hoạt động của trường theo quy định
hiện hành.
7. Quản lý tốt đội ngũ giảng
viên, cán bộ công nhân viên của trường ; quản lý và sử dụng tài sản, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tài chính của trường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
hạn :
1. Hợp tác, liên doanh, tiếp
nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân, nhận vốn góp bằng tiền, tài sản, quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Nhà nước,
để tiến hành các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sản xuất kinh doanh (nếu có).
2. Ký kết, thực hiện các hợp
đồng nghiên cứu ứng dụng theo đơn
đặt hàng của địa phương, của
doanh nghiệp; chủ động bồi dưỡng nhân lực,
đào tạo nhân tài, góp phần phát
triển khoa học-công nghệ của thành phố và
cả nước.
3. Sử dụng nguồn thu từ
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu
chuyển giao, sản xuất kinh doanh
(nếu có), để đầu tư mở rộng và cải tạo mới
trang thiết bị, phòng thí
nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, phòng học và
cơ sở vật chất khác nhằm củng cố
và không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo, nghiên cứu.
4. Được quyền bảo hộ sở hữu trí
tuệ, chuyển giao, chuyển nhượng
kết quả nghiên cứu, công bố kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ dưới các hình thức như hợp đồng giao thẳng,
bán thẳng kết quả, bản quyền, tổ chức hội thảo, hội nghị, xuất bản tạp chí, nội
san khoa học, in ấn sách, tài liệu các loại theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
NHÂN SỰ CỦA TRƯỜNG
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại
học Bán công Tôn Đức Thắng gồm :
1. Hội đồng quản trị;
2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
3. Hội đồng khoa học-đào tạo;
4. Các phòng (ban) chức năng;
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường;
6. Các bộ môn trực thuộc khoa;
7. Các cơ sở phục vụ đào tạo,
các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp trong trường được thành lập
theo đúng quy định của pháp luật;
8. Tổ chức Đảng và các tổ chức
đoàn thể.
Điều 7. Hội
đồng quản trị :
1. Hội đồng quản trị là tổ chức
đại diện duy nhất quyền sở hữu tập thể của trường, chịu trách nhiệm và có quyền
quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế
hoạch phát triển và phương hướng đầu tư của trường,
2. Hội đồng quản trị có từ 7 đến
11 thành viên, bao gồm đại diện của cơ quan chủ quản, nhà đầu tư và nhà trường;
thành phần của Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên đương nhiên và các
thành viên được bầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thành phần của
Hội đồng quản trị gồm :
- Đại diện của Ủy ban nhân dân
thành phố, Liên đoàn Lao động
thành phố do Ủy ban nhân dân
thành phố đề cử.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng.
- Đại diện Đảng ủy nhà trường.
- Nhà đầu tư.
- Các thành viên còn lại đại
diện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên
nhà trường do tập thể cán bộ,
giảng viên, nhân viên cơ hữu của trường bầu.
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động
thành phố là Chủ tịch Hội đồng
quản trị của trường.
- Khi nhà trường huy động thêm
vốn của các tổ chức hay cá nhân khác để củng cố, phát triển cơ sở vật chất, kỹ
thuật…, Hội đồng quản trị có thể được bổ sung thêm thành viên. Nhưng tổng số
thành viên của Hội đồng
quản trị không quá 11 người.
Tối thiểu 50% thành viên Hội
đồng quản trị phải là những người
tham gia giảng dạy đại học hay
quản lý giáo dục từ 5 năm trở lên.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ
sau :
1. Thông qua quy chế của trường.
2. Xác định cơ cấu tổ chức bộ
máy của trường, quy mô đào tạo,
kế hoạch tuyển sinh, nghiên cứu
khoa học.
3. Ra nghị quyết đề cử bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm chức danh
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
trình Ủy ban nhân dân thành phố ra
quyết định công nhận.
4. Xem xét đề nghị bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm cấp trưởng các khoa, phòng, ban, trung tâm và các đơn vị trực thuộc
trường.
5. Quyết định mục tiêu, phương
hướng, kế hoạch phát triển trường. Xem xét điều chỉnh ngành nghề, chỉ tiêu đào
tạo, cấp độ đào tạo, định hướng phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với
yêu cầu của thành phố trước khi trình cấp có thẩm quyền.
6. Quyết định việc xây dựng và
quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật
của trường.
7. Qui định cơ chế quản lý tài
chính và sử dụng kinh phí hàng năm. Duyệt dự toán và quyết toán tài chính hàng
năm của nhà trường.
8. Xác định phương hướng huy
động các nguồn vốn và các hình thức hợp tác với những tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước.
9. Thông qua kế hoạch, báo cáo
công tác từng học kỳ và cả năm của Hiệu trưởng.
10. Giám sát, kiểm tra hoạt động
của bộ máy điều hành nhà trường.
11. Quy định các chế độ về tuyển
dụng, về tiền lương và các
chính sách khác của cán bộ, công
nhân viên nhà trường, chế độ học phí,
học bổng cho sinh viên theo quy
định của Nhà nước.
12. Xem xét việc đề nghị khen
thưởng hay cấp Văn bằng danh dự cho những đơn vị, cá nhân...ưu tú trong nước và
ngoài nước theo những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Hoạt
động của Hội đồng quản trị
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị là 5 năm, kể từ khi ủy ban
nhân dân thành phố ra quyết định
công nhận.
2. Hội đồng quản trị cử ra một
ủy viên thường trực để theo dõi
thường xuyên công việc điều hành
nhà trường; báo cáo Hội đồng quản trị theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
quản trị khi cần thiết; chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng quản trị.
3. Hội đồng quản trị có văn
phòng làm việc tại Trường Đại học
Bán công Tôn Đức Thắng.
Hội đồng quản trị Trường Đại học
Bán công Tôn Đức Thắng sử dụng con dấu của nhà trường trong các văn kiện chính
thức.
4. Hội đồng quản trị quyết định
các vấn đề của nhà trường thông qua hình thức biểu quyết với số phiếu trên 50%
(ngoại trừ các quyết định về
nhân sự, tổ chức bộ máy, kéo dài
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị hay
thành viên Hội đồng quản
trị…phải đạt tối thiểu đủ 2/3 số phiếu biểu
quyết thuận). Trong
trường hợp bên phản đối và bên đồng ý có số phiếu
ngang nhau (50%) thì
quyết định thuộc về bên có phiếu của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
5. Trước khi hết nhiệm kỳ 3
tháng, Hội đồng quản trị cũ có
trách nhiệm đề cử các thành viên
cho Hội đồng quản trị mới để trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công
nhận. Việc bàn giao giữa Hội đồng quản trị cũ với Hội đồng quản trị mới phải có
sự chứng kiến của đại diện
Ủy ban nhân dân thành phố và
Liên đoàn Lao động thành phố.
Trong nhiệm kỳ hoạt động, khi có
nhu cầu thay đổi hay bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị,
Hội đồng quản trị phải họp để biểu quyết và ra nghị quyết. Sau đó, Chủ tịch Hội
đồng quản trị trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định công nhận.
6. Hội đồng quản trị Đại học Bán
công Tôn Đức Thắng họp ít nhất
3 tháng một lần. Hội đồng cũng
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
có ít nhất 1/3 số thành viên của Hội đồng quản trị nhất trí đề nghị triệu tập
họp bằng văn bản.
7. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm trực tiếp với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo về tất cả
những công việc của trường.
Hội đồng và từng thành viên cụ
thể có thể bị truy cứu trách nhiệm theo
luật định nếu có những sai phạm
trong quản lý nhà trường.
Điều 10.
Thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên nhiệm kỳ đầu tiên
của Hội đồng quản trị Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
do Hội đồng quản trị cũ của Trường
Đại học công nghệ dân lập Tôn Đức
Thắng đề cử, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định công nhận.
Thành viên Hội đồng quản trị có
thể được tái cử sau khi hết nhiệm kỳ.
Số thành viên Hội đồng quản trị
giữ chức vụ Hiệu trưởng và Phó
Hiệu trưởng không được quá 1/3
tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
2. Thành viên Hội đồng quản trị
có thể bị miễn nhiệm giữa nhiệm kỳ trong những trường hợp sau :
- Có bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Tòa án là đã vi phạm
luật pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
- Vi phạm nghiêm trọng Quy chế
hoạt động của Trường Đại học
Bán công Tôn Đức Thắng.
- Xin từ nhiệm với lý do chính
đáng bằng văn bản.
- Không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Hội đồng quản trị
đương nhiệm bỏ phiếu bất
tín nhiệm với ít nhất từ 2/3 số
phiếu trở lên.
Điều 11.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Chủ tịch Liên đoàn Lao động
thành phố đương nhiệm là Chủ tịch
Hội đồng quản trị Đại học Bán
công Tôn Đức Thắng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ
trì các hoạt động của Hội đồng quản trị, giám sát các hoạt động của Hiệu
trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào
tạo về các nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị sử
dụng con dấu và tư cách pháp nhân của nhà trường. Các văn bản và nghị quyết của
Hội đồng quản trị phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.
Trong trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị vắng mặt dài ngày, hoặc tạm thời không có khả năng điều hành công
việc, thì thành viên được
Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy
nhiệm bằng văn bản sẽ điều hành công việc thay Chủ tịch. Trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng quản trị không kịp làm
ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố sẽ ra quyết định cử một
thành viên trong Hội đồng quản
trị điều hành tạm thời cho đến khi Chủ tịch Hội đồng quản trị có khả năng điều
hành trở lại. Nếu Chủ tịch Hội đồng
quản trị không thể, hoặc không
có khả năng điều hành công việc liên tục quá 2 năm, Hội đồng quản trị phải họp
để biểu quyết và ra nghị quyết miễn nhiệm Chủ tịch cũ, đề cử Chủ tịch mới,
trình Ủy ban nhân dân thành phố ra
quyết định công nhận.
Điều 12.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
1. Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng.
2. Hiệu trưởng là người đứng đầu
bộ máy điều hành của Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và được Hội đồng quản trị đề cử, Ủy
ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận.
Hiệu trưởng là Thành viên Hội
đồng quản trị nhưng không là
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3. Phó Hiệu trưởng do Hiệu
trưởng giới thiệu, được Hội đồng quản trị chấp thuận đề cử và Ủy ban nhân dân
thành phố ra quyết định công nhận. Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động thành phố
có thể đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố công nhận Phó Hiệu trưởng.
Điều 13.
Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng Trường Đại học
Bán công Tôn Đức Thắng là người trong biên chế Nhà nước, phải có học vị từ Tiến
sĩ hoặc chức danh từ Phó
giáo sư trở lên.
2. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5
năm và có thể được tái bổ nhiệm theo qui định hiện hành của Nhà nước. Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể đề nghị Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét kéo dài hoặc rút ngắn thời gian công tác
của Hiệu trưởng đến
thời điểm thích hợp.
3. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau :
- Đại diện cho nhà trường trước
pháp luật. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của trường trước Hội đồng quản
trị, Liên đoàn Lao động thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hiệu trưởng Trường Đại học Bán
công Tôn Đức Thắng là Chủ
tài khoản, quản lý toàn bộ công
tác quản lý tài chính, tài sản của trường.
- Điều hành mọi công việc của
nhà trường theo định hướng đã được Hội đồng quản trị Nghị quyết thông qua.
- Thay mặt nhà trường đàm phán
và ký kết các văn bản, ghi nhớ,
hợp đồng, hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Đề cử và ký các quyết định bổ
nhiệm các Trưởng khoa, phòng và
đơn vị trực thuộc sau khi có sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị.
- Ký các quyết định bổ nhiệm các
cấp Phó trưởng khoa, phòng và
đơn vị trực thuộc theo sự đề cử
của đơn vị nói trên cùng các đơn vị liên quan.
- Quyết định nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật…cán bộ, viên chức, sinh viên theo các qui định và qui chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
Hội đồng quản trị.
- Ký văn bằng tốt nghiệp cùng
các văn bằng khác.
- Báo cáo kết quả hoạt động và
định hướng phát triển trường trong các kỳ họp của Hội đồng quản trị.
- Lập dự toán, quyết toán ngân
sách nhà trường hàng năm trình
Hội đồng quản trị phê chuẩn. Tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính theo
định mức đã được Hội đồng quản
trị duyệt, báo cáo tài chính định kỳ và các hoạt động khác của nhà trường theo
qui định của Hội đồng quản trị.
- Phối hợp các tổ chức Đảng,
Đoàn thể, các tổ chức quần chúng khác hoạt động vì sự ổn định và phát triển nhà
trường theo mục tiêu chung đã
qui định.
- Kiến nghị để Hội đồng quản trị
quyết định những phương hướng
phát triển mới cho trường, biện
pháp huy động mọi nguồn lực, biện pháp
củng cố, tăng cường cơ sở vật
chất, định hướng phát triển nghiên cứu
khoa học, công nghệ, đào tạo,
hợp tác, tổ chức bộ máy, và các qui chế,
định chế có liên quan đến việc
điều hành nhà trường hiệu quả.
Điều 14.
Phó Hiệu trưởng :
Phó Hiệu trưởng là người giúp
việc cho Hiệu trưởng trong công tác điều hành. Số lượng Phó Hiệu trưởng tùy
theo nhu cầu. Hội đồng quản trị, theo yêu cầu của Hiệu trưởng, có thể đề cử một
Phó Hiệu trưởng Thường trực từ các Phó Hiệu trưởng.
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học
Bán công Tôn Đức Thắng là người trong biên chế Nhà nước, có trình độ từ Thạc sĩ
trở lên. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu khoa học và đào tạo phải có
trình độ Tiến sĩ.
Điều 15.
Một số quy định khác :
Tổ chức bộ máy của nhà trường
theo nguyên tắc tinh gọn. Trường chỉ thành lập thêm đơn vị chức năng khi thực
sự có nhu cầu. Biên chế hành chánh khi trường hoạt động ổn định không được lớn
hơn mức 1 cán bộ/150 sinh viên. Đội ngũ giảng viên và đội ngũ khoa học được
phát triển theo nhu cầu
công việc và những tiêu chí của
Bộ giáo dục và Đào tạo.
Chủ tịch Hội đồng quản trị thông
qua Qui chế tổ chức, mục tiêu,
chức năng, và hoạt động của từng
đơn vị trực thuộc trước khi Hiệu trưởng ký ban hành.
Việc thành lập thêm Khoa, Phòng,
Ban do Hiệu trưởng quyết định với sự chuẩn y bằng nghị quyết của Hội đồng quản
trị.
Chương 4:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VÀ TÀI SẢN
Điều 16.
Nguồn đầu tư và nguồn thu tài chính của trường.
Nguồn đầu tư và nguồn thu tài
chính của Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng gồm có :
- Nguồn đầu tư của Ủy ban nhân
dân thành phố (gồm đất đai, tài sản, thiết bị, vốn bằng tiền và các khoản phải
nộp được cấp trở lại).
- Nguồn kinh phí đầu tư của Liên
đoàn Lao động thành phố (gồm
cơ sở vật chất, vốn hoạt động do
Liên đoàn Lao động thành phố cấp).
- Nguồn thu từ hoạt động của
trường (học phí, lệ phí, khoản thu từ
hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu ứng dụng, hợp đồng đào tạo, chuyển giao công nghệ).
- Tài sản, vốn do trường tự tích
lũy trong quá trình hoạt động.
- Các nguồn vốn khác (vốn vay,
tài trợ, hỗ trợ, cho, tặng của các
tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước) theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Chi tài chính
Chi thường xuyên của Trường Đại
học Bán công Tôn Đức Thắng gồm:
- Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ qui định như Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế…
- Chi trả thù lao giảng dạy, chi
cho hoạt động nghiên cứu, phát triển.
- Chi cho công tác đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên.
- Chi Hành chính phí (Hội nghị,
công tác, thông tin, liên lạc…)
- Trả tiền thuê cơ sở vật chất,
phòng thí nghiệm, thiết bị khác…
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa
nhỏ, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị, điện, nước.
- Trích khấu hao tài sản cố định.
- Chi trả lãi vốn vay, trích nộp
thuế (đối với những hoạt động phải
chịu thuế).
- Chi khác.
Tỷ lệ chi cho các hạng mục, dự
toán chi hàng năm…do Hiệu trưởng trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 18.
Quản lý tài chính, tài sản :
1. Trường Đại học bán công Tôn
Đức Thắng áp dụng chế độ quản lý tài chính theo qui định hiện hành của Chính
phủ và Bộ tài chính. Toàn bộ vốn và tài sản của trường Đại học công nghệ dân
lập Tôn Đức Thắng trước đây chuyển thành vốn và tài sản của Trường Đại học Bán
công Tôn Đức Thắng.
2. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm
kê, đánh giá lại tài sản báo cáo
Hội đồng quản trị, có phân tích
rõ tài sản được bổ sung từ các nguồn.
3. Tài sản không cần dùng, tài
sản lạc hậu về kỹ thuật cần nhượng bán để thu hồi vốn bổ sung tài chính cho
hoạt động, trước khi bán, trường
thành lập Hội đồng định giá, tổ
chức bán theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
để thực hiện các chương trình, đề tài, dự án được quản lý và sử dụng theo phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Trường báo cáo tiến độ thực hiện và tình hình
thu chi cho cơ quan quản lý chương trình, đề tài theo quy định.
5. Đối với các nguồn vốn của các
tổ chức, cá nhân không phải vốn
Nhà nước, vốn vay ngân hàng, tổ
chức tín dụng, vốn tài trợ…được quản lý
như sau :
5.1- Theo mục tiêu của dự án hay
chương trình, có báo cáo định kỳ cho Hội đồng quản trị và cho đơn vị góp vốn
thực hiện chương trình.
5.2- Kết thúc dự án hay chương
trình, có báo cáo tổng kết công việc và Báo cáo quyết toán tài chính trình Hội
đồng quản trị phê duyệt và công bố cho các đối tác liên quan rõ.
5.3- Vốn dài hạn của tổ chức, cá
nhân không thuộc ngân sách nếu có để đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật giúp
trường phát triển tốt hơn, được quản lý theo các qui định của Nhà nước, qui chế
của Hội đồng quản trị và các
thỏa thuận với cá nhân và tổ
chức góp vốn.
6. Khấu hao tài sản cố định của
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng được để lại cho trường tái đầu tư cơ sở
vật chất, để hoàn trả vốn vay.
Tỷ lệ khấu hao do Hội đồng quản
trị quyết định nhưng phải phù hợp với
khả năng chi trả của nguồn thu.
7. Trường Đại học Bán công Tôn
Đức Thắng áp dụng chế độ quản lý thu, chi như đơn vị sự nghiệp có thu theo quy
định của Bộ Tài chính.
Hàng năm, trường lập dự toán thu
chi theo nguồn hình thành, trình Hội đồng quản trị duyệt.
8. Chế độ kế toán thống kê của
Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán thống kê theo các quy
định hiện hành của Bộ Tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
ngoài công lập.
9. Trường thực hiện các chế độ
kiểm tra, thanh tra tài chính
thường xuyên hay đột xuất về
việc sử dụng kinh phí; công khai các khoản thu, chi và phân phối thu nhập cho
người lao động trong trường.
10. Kết quả tài chính hàng năm
của trường được xác định trên cơ sở số chênh lệch giữa Tổng thu và Tổng chi của
trường trong năm tài chính. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi, Hội đồng quản trị
trường quyết định tỷ lệ phân bổ theo các nội dung sau :
10.1- Bổ sung nguồn vốn hoạt
động cho trường (không dưới 30%
tổng số thặng dư).
10.2- Phần còn lại bổ sung thu
nhập, quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho viên chức trong trường, chia
lợi nhuận cho các tổ chức, cá nhân góp vốn
(nếu có). Trong đó, phần lợi
nhuận có được từ vốn góp của ngân sách
Nhà nước và Liên đoàn Lao động
thành phố được hạch toán nhưng để lại để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và
tăng phần vốn góp trong năm tài chính
kế tiếp.
10.3- Tài sản và nguồn vốn hợp
pháp của trường sau khi đã chi trả các khoản vay và đóng góp sẽ là sở hữu của
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng.
Chương 5:
GIẢNG
VIÊN, CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN
Điều 19. Hệ
thống cán bộ, công nhân viên chức
Cán bộ, viên chức, nhân viên
trong nhà trường bao gồm cán bộ
quản lý, giảng viên, nghiên cứu
viên, cán bộ, công nhân viên phục vụ khác.
Cán bộ, viên chức, giảng viên
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng làm việc theo chế độ : Biên chế, Hợp đồng
dài hạn, Hợp đồng
ngắn hạn, Hợp đồng thỉnh giảng
hay cộng tác theo công việc.
Điều 20.
Quyền lợi và nghĩa vụ
Mọi người lao động làm việc trong
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng đều có các nghĩa vụ và quyền lợi theo qui
định của Bộ Luật lao động, các văn bản khác của Nhà nước, và qui định của
trường do Hội đồng quản trị Trường ban hành.
Cán bộ, giảng viên trong biên
chế Nhà nước làm việc tại Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
được xếp lương và hưởng mọi chế độ,
chính sách như cán bộ biên chế
khác. Thời gian làm việc tại Trường được tính như thời gian liên tục công tác
trong cơ quan Nhà nước.
Tỷ lệ người trong biên chế chính
thức của Nhà nước trong trường do Hội đồng quản trị quy định.
Cán bộ, giảng viên, nhân viên,
giảng viên thỉnh giảng được hưởng quyền lợi và thực hiện nhiệm vụ theo qui định
được ghi trong hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng theo từng
công việc.
Người lao động làm việc trong
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng có quyền tham gia các tổ chức Đảng, Đoàn
thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên, và các tổ chức xã hội, quần chúng khác theo
điều lệ của các tổ chức này.
Cán bộ biên chế Nhà nước, cán bộ
hợp đồng dài hạn của trường không được phép ký hợp đồng làm việc toàn thời gian
với bất kỳ cơ quan thứ hai nào, có thể ký hợp đồng làm việc một phần thời gian
bên ngoài nhưng phải được
sự chấp thuận trước của Ban Giám
hiệu nhà trường.
Điều 21. Về
hưu, nghỉ chế độ.
Cán bộ, viên chức, người lao
động làm việc tại trường thực hiện chế độ nghỉ hưu, nghỉ chế độ, theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Tùy theo nhu cầu của nhà trường,
Hội đồng quản trị có thể đề nghị với Ủy ban nhân dân thành phố kéo dài thời
gian làm việc của một vài cán bộ
chủ chốt theo quy định của Nhà
nước.
Để nhà trường có đủ đội ngũ cán
bộ, viên chức mạnh, kế tục nhau
đảm bảo chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học, lực lượng quản lý
chuyên môn như trưởng, phó các
khoa, trung tâm, viện nghiên cứu, cán bộ giáo dục có trình độ cao có thể được
giữ lại làm việc dưới hình thức hợp đồng theo thời gian do Hội đồng quản trị
quyết định.
Các quyền lợi của người lao động
trong nhà trường khi nghỉ hưu,
nghỉ chế độ thực hiện theo đúng
các qui định của nhà nước. Hội đồng quản trị có thể có những qui định bổ sung
phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường.
Chương 6:
SINH VIÊN – HỌC SINH
Điều 22.
Đối tượng tuyển sinh :
Mọi công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo
quy chế tuyển sinh đại học và quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đều có quyền đăng ký dự tuyển, xét tuyển vào Trường Đại học Bán công
Tôn Đức Thắng.
Điều
23. Nhiệm vụ và quyền hạn của sinh viên – học sinh :
Sinh viên, học sinh trong nhà
trường có nghĩa vụ và quyền lợi theo những quy định của Điều 74, 75 của Luật
Giáo dục và các quy định do
Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu
nhà trường. Ngoài ra, sinh viên có các nhiệm vụ và quyền như sau :
1. Thực hiện đúng quy chế đào
tạo;
2. Thực hiện nghĩa vụ đóng học
phí và các khoản khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Được hưởng các chế độ chính
sách của Nhà nước đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học
tập, hoạt động khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các
ấn phẩm của trường;
4. Học sinh, sinh viên, học viên
và nghiên cứu sinh xuất sắc được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và
nghiên cứu khoa học theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Chương 7:
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ, ĐOÀN THỂ, XÃ HỘI
Điều 24. Tổ
chức Đảng
Trường có tổ chức Đảng hoạt động
theo khuôn khổ Hiến pháp,
Pháp luật và Điều lệ Đảng.
Tổ chức Đảng trong nhà trường là
hạt nhân chính trị, cùng Ban
Giám hiệu lãnh đạo nhà trường
hoạt động đúng, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 25.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội khác :
Trường có Tổ chức Công đoàn và
Đoàn Thanh niên, hoạt động theo
quy định của Liên đoàn lao động
thành phố và Đoàn Thanh niên Cộng sản
thành phố Hồ Chí Minh.
Trường có Hội sinh viên và các
Hội khác hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và Luật Giáo dục cho phép.
Các tổ chức đoàn thể chính trị,
chính trị-xã hội trong nhà trường có nhiệm vụ động viên các thành viên của
trường thực hiện tốt các quyết nghị của Đảng và của Hội đồng quản trị.
Chương 8:
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26.
Thanh tra, kiểm tra
Trường đại học bán công Tôn Đức
Thắng có trách nhiệm tổ chức thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra và thanh
tra các hoạt động của nhà trường; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
các cơ quan quản lý nhà nước, của Ủy ban nhân dân thành phố, Liên đoàn lao động
thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hội đồng quản trị có quyền tiến
hành công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý kỷ luật (hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét kỷ luật) những
sai phạm trong hoạt động điều
hành nhà trường của cán bộ, giảng viên,
nhân viên theo qui định của Nhà
nước và của Hội đồng quản trị.
Điều 27.
Khen thưởng :
Tập thể và cá nhân (cán bộ, giảng
viên, nhân viên) của Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng có nhiều thành tích
đóng góp cho việc xây dựng và phát triển nhà trường, nghiên cứu khoa học; sinh
viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của Hội đồng quản trị nhà trường.
Chương 9:
GIẢI THỂ, CHUYỂN
HÌNH THỨC TRƯỜNG
Điều 28.
Chuyển hình thức trường :
Nếu xét thấy cần thiết và hội đủ
điều kiện, Hội đồng quản trị Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng có thể làm
đề án để đề nghị ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cùng các cơ quan chức năng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho
phép chuyển trường sang pháp nhân công lập hoặc hình thức khác phù hợp theo quy
định của pháp luật.
Việc đề nghị thay đổi loại hình
tổ chức hoạt động của Trường phải được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị
tán thành và trường phải tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, Hội nghị tham khảo
lấy ý kiến sinh viên trước khi làm đề án và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển pháp nhân
hay quy mô trường.
Điều 29.
Tạm ngừng hoạt động, giải thể :
Trường có thể tạm ngừng hoạt
động hay bị giải thể bởi đề nghị của Hội đồng quản trị trường, quyết định của
cơ quan chủ quản hay Bộ Giáo dục và Đào tạo theo qui định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1. Trường có thể tạm ngừng hoạt
động khi :
1.1- Không đủ điều kiện tài
chính.
1.2- Không bảo đảm đủ điều kiện
giảng dạy có chất lượng và Bộ
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu tạm
ngưng hoạt động.
1.3- Bị xử lý kỷ luật tạm thời
đình chỉ hoạt động.
2. Trường có thể bị giải thể khi
:
2.1- Không đủ khả năng tài chính
để tiếp tục hoạt động ổn định, hoặc nợ tài chính quá lớn không có khả năng
thanh toán.
2.2- Hoạt động có những bằng
chứng vi phạm pháp luật, qui chế, qui định của cơ quan chủ quản, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, và bị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể.
3. Trước khi tiến hành các thủ
tục tạm ngừng hoạt động hay giải thể trường, các cơ quan có trách nhiệm phải
tiến hành thông báo và lấy ý kiến của Công nhân viên chức, sinh viên, Hội đồng
quản trị nhà trường.
Thủ tục tạm ngừng hoạt động hay
giải thể trường phải được tiến hành theo đúng các qui định của Nhà nước và qui
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành liên quan đến vấn đề này.
Điều 30. Xử
lý tài chính khi trường giải thể
Khi nhà trường bị giải thể hay
giải thể theo Điều 29 của Quy chế này, việc xử lý tài chính được tiến hành theo
thứ tự sau :
1. Chi các khoản chi cần thiết
theo qui định pháp luật cho việc
giải thể, phá sản.
2. Thanh toán các khoản nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội cho người lao động theo qui định Nhà
nước và theo những thỏa thuận trong Hợp đồng lao động giữa nhà trường với họ.
3. Trả các khoản nợ thuế nếu có.
4. Các khoản nợ của tổ chức, cá
nhân góp vốn cho trường được
giải quyết như sau :
4.1- Nếu giá trị bằng tiền và tài
sản của trường còn lại đủ để
thanh toán các khoản nợ này, thì
mỗi chủ nợ được trả đủ số tiền của họ.
4.2- Nếu giá trị bằng tiền và
tài sản của trường còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ này, thì mỗi chủ
nợ được trả một phần số tiền theo
tỷ lệ % vốn góp trong tổng vốn
nhà trường.
5. Sau khi đã thanh toán hết các
hạng mục trên, phần tài sản hay tiền còn lại của nhà trường thuộc về các chủ
thể tham gia góp vốn gồm cơ quan chủ quản và tổ chức, cá nhân (nếu có). Tài sản
còn lại cũng được chia theo
tỷ lệ % của vốn góp.
Chương
10:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Qui chế này áp dụng cho Trường
Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
kể từ khi được Hội đồng quản trị
thông qua và được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt ban hành.
Điều 32.
Trên cơ sở quy chế được Ủy ban
nhân dân phê duyệt, Hội đồng
quản trị, Hiệu trưởng Trường Đại
học Bán công Tôn Đức Thắng có
trách nhiệm triển khai thực hiện
quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Quy
chế này có thể được điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với quy định
của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân thành phố và
được Hội đồng quản trị nhất trí với 2/3 phiếu đề nghị bổ sung hay sửa đổi.
Những bổ sung, điều chỉnh trong
qui chế chỉ có hiệu lực thi hành khi được Hội đồng quản trị đề nghị và Ủy ban
nhân dân thành phố có quyết định phê duyệt.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ