ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2942/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Thực hiện Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về dạy
thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1163/TTr-SGDĐT ngày
06/9/2012, Sở Tài chính tại văn bản số 1902/TC-HCSN ngày 19/9/2012
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 04/4/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Chỉ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 10/10/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Văn bản này quy định về dạy thêm,
học thêm có thu tiền bao gồm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy
thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người
dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm.
Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc
trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm,
học thêm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định
này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo
chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông;
trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này
tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc
dạy thêm, học thêm.
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải
góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục
nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình
trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ
dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ
thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu
cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ
hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học
thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học
thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học
thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường
hợp không được dạy thêm.
1. Đối với nhà trường dạy học 2 buổi/ngày,
nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc
ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học
tại trường (nếu phụ huynh có yêu cầu).
2. Không dạy thêm đối với: Trẻ mầm
non đã hoàn thành chương trình mẫu giáo năm tuổi chuẩn bị vào học lớp 1; học
sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao,
rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các
nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a/ Không được tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b/ Không được dạy thêm ngoài nhà trường
đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của
Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY
THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường.
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm
phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; đơn xin học thêm phải được cha mẹ học
sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) trực tiếp ký,
ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện
cam kết đó.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận
đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân
công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học
sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm
phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn
thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ
khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về
dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt
danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa
biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi
trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy
thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a/ Giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b/ Danh sách người dạy thêm;
c/ Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d/ Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và quản
lý tiền học thêm.
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong
nhà trường:
a. Thu tiền học thêm để chi trả thù
lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm. Mức chi cụ thể:
- Chi 80% số tiền học thêm thu được
cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Chi 20% số tiền học thêm thu được
cho công tác quản lý, chỉ đạo dạy thêm học thêm (mức chi cho một cán bộ quản lý
dạy thêm, học thêm không cao hơn mức chi trung bình cho một giáo viên dạy thêm
của nhà trường); chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy
thêm và học thêm.
b. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận
giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, nhưng mức thu của một học sinh cho một tiết
học không quá mức sau:
Mmax = TLbqt /
T / HSbq x 150% / 80 %. Trong đó:
+ Mmax là mức thu tối đa của
một học sinh cho một tiết học thêm;
+ TLbqt là tiền lương ngạch
bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có) bình quân tuần của giáo viên tham gia dạy thêm; TLbqt được xác định:
TLbqt
|
=
|
Tổng
hệ số tiền lương ngạch bậc và PC chức vụ, PC thâm niên
vượt khung, PC thâm niên nghề (nếu có) tháng của toàn bộ giáo viên tham gia dạy
thêm
|
x
|
Mức lương tối thiểu
|
x
|
12 tháng
|
/
|
Tổng số giáo viên
tham gia dạy thêm
|
/
|
52 tuần
|
+ T là số tiết tiêu chuẩn phải dạy
trong tuần của 01 giáo viên tham gia dạy thêm.
+ HSbq là số học sinh bình
quân lớp học thêm.
c. Nhà trường tổ chức thu, chi và công
khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường
theo quy định của pháp luật; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học
thêm.
2. Đối với dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học
thêm.
b. Tổ chức, cá
nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài
chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối
với người dạy thêm.
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối
với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ
được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc
Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý
cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo
viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối
với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu
tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định
này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ,
quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
4. Thời gian dạy thêm, học thêm:
- Thời gian dạy thêm tính trên một buổi
là: 3 tiết (135 phút).
- Thời gian dạy thêm, học thêm cho một
môn học: không quá một buổi/tuần đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường và
không quá hai buổi/tuần đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
- Không dạy thêm trong khoảng thời
gian từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày và ngày chủ nhật.
Điều 10. Điều kiện
đảm bảo phục vụ dạy thêm, học thêm.
Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số
1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế
học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học
thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các
hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông,
suối, thác, ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung
bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió
và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh,
phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố
trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước,
màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT
ngày 18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa
rác thải hợp vệ sinh.
6. Số lượng học
sinh: Không quá 45 học sinh/lớp.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với
các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung
học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị
xã ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy
thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung
thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình
nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm.
1. Đối với dạy
thêm, học thêm trong nhà trường:
a/ Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm;
b/ Danh sách trích ngang người đăng
ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.
c/ Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền
học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường:
a/ Đơn xin cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với UBND cấp xã về thực
hiện các quy định tại khoản 1, điều 6 quy định này;
b/ Danh sách trích ngang người tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c/ Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của
người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định
này;
d/ Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định
trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ/ Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp
cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e/ Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương
án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn,
gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt
động dạy thêm, học thêm.
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn
01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà
chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
nêu trong Quy định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Thông báo công khai nơi tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận
ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
3. Chịu trách
nhiệm cấp giấy phép; thu hồi giấy phép của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm cấp THPT trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm
tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Tổng hợp kết quả
thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
1. Ủy quyền cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
theo quy định của UBND tỉnh.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử
lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo UBND
cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất với UBND tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo
theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Chịu trách
nhiệm cấp giấy phép, thu hồi giấy phép của tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm,
học thêm ở bậc Tiểu học và cấp THCS trên địa bàn khi có sự ủy quyền của UBND cấp
huyện, thành phố, thị xã.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học
thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của
UBND tỉnh. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm
trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các
tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm. Thông
báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc
tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy
thêm, học thêm; nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; phát
hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo UBND cấp huyện và Sở Giáo dục
và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục.
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt
động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người dạy thêm, người học thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học
chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định
này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung
yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này
nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
Thực hiện đúng tiến độ quy định
chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để
dành cho dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm; định
kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản
lý giáo dục.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy
thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
Điều 19. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
1. Thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của UBND tỉnh và các
quy định khác có liên quan của pháp luật. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ
chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy
thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người
học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy
thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết
trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm
tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người
dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi
được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người
học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định
hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực
hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản
lý.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra.
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà
nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 21. Xử lý vi phạm.
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý
vi phạm hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ
chức dạy thêm, học thêm trái quy định thì bị xử lý kỷ luật theo Pháp luật./.