ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2820/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
27 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU
HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập”;
Căn cứ Nghị quyết số
44/2014/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
ngày 21/9/2018 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Công văn số 1896/SGDĐT-KHTC ngày 14/7/2021 (kèm theo Công văn số
1220/STP-XDVB ngày 30/6/2021 của Sở Tư pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án sắp xếp các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu
Sắp xếp các trường mầm non
(MN), tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trường phổ thông có nhiều cấp học
trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn lực, cơ sở vật chất, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học
tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
2. Đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí và lộ trình thực hiện đến năm 2025
2.1. Đối tượng
- Các trường tiểu học, trung học
cơ sở có quy mô nhỏ (tiểu học dưới 10 lớp, THCS dưới 8 lớp) trên địa bàn tỉnh.
- Các trường mầm non, tiểu học,
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học của các xã mới thành lập sau khi sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 786/NQ-UBTVQH14 ngày
16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
2.2. Nguyên tắc sắp xếp
- Sắp xếp các trường mầm non,
tiểu học, THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh cho phù hợp
với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của các địa phương, phù hợp
với quy hoạch, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, cơ sở vật chất
hiện có , góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng tốt nhu cầu học tập
của nhân dân các d ân tộc trong tỉnh.
- Việc sắp xếp các trường học
phải căn cứ vào số lượng học sinh, số lớp của các trường học nhằm đảm bảo nâng
cao chất lượng giáo dục, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và cơ sở
vật chất hiện có. Đối với trường học ở khu vực miền núi, việc sắp xếp phải đảm
bảo phù hợp với đặc điểm dân cư, phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc
và điều kiện thực tế của các địa phương.
2.3. Tiêu chí sắp xếp
- Đối với các trường mầm non,
thực hiện sáp nhập các trường mầm non trên địa bàn xã mới thành lập sau khi sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết 786/NQ-UBTVQH14 ngày
16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nếu đủ điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên và phù hợp với tình hình thực tế của
các địa phương.
- Đối với các trường tiểu học,
trung học cơ sở và phổ thông có nhiều cấp học: Thực hiện sáp nhập, ghép các trường
học có quy mô nhỏ trên địa bàn xã, cụ thể:
+ Đối với các trường tiểu học
có quy mô dưới 10 lớp, xem xét ghép với trường trung học cơ sở trên cùng địa
bàn xã.
+ Đối với các trường trung học
cơ sở có quy mô dưới 08 lớp, xem xét ghép với trường tiểu học trên cùng địa bàn
xã; những nơi có điều kiện giao thông thuận lợi thì có thể xem xét, sáp nhập
theo mô hình liên xã.
+ Đối với các xã có hai đến ba
trường tiểu học, THCS, TH&THCS thì xem xét, sáp nhập hoặc ghép trường để
phù hợp với thực tế, đảm bảo quy mô và giảm số lượng trường, nhưng phải đảm bảo
đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và thuận lợi cho học sinh đến
trường (đối với các xã hình thành do sáp nhập đơn vị hành chính thì xem xét sắp
xếp trường theo cấp học để thuận lợi cho các hoạt động chuyên môn).
2.4. Lộ trình thực hiện đến
năm 2025
Trên cơ sở định hướng và tình
hình thực tiễn trường, lớp của các địa phương, UBND tỉnh xác định lộ trình sắp
xếp các trường mầm non, phổ thông hiện có đến năm 2025 như sau:
Năm
Loại trường
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Mầm non
|
638
|
636
|
633
|
629
|
628
|
Tiểu học
|
598
|
590
|
582
|
578
|
575
|
TH&THCS
|
69
|
72
|
75
|
75
|
76
|
THCS
|
548
|
538
|
531
|
527
|
524
|
Tổng cộng
|
1.853
|
1.836
|
1.821
|
1.809
|
1.803
|
(Chi tiết việc ghép hoặc sáp
nhập và số lượng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ
thông có nhiều cấp học của huyện, thị xã, thành phố đến năm 2025 tại phụ lục
kèm theo).
3. Tổ chức
thực hiện
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, triển khai có hiệu quả, đảm
bảo đúng tiến độ Đề án sắp xếp các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trường phổ thông có nhiều cấp học hiện có tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; đồng thời,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án
nêu trên.
- Phối hợp với cấp ủy Đảng,
chính quyền các địa phương chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng ban
liên quan của UBND các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện và tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình sắp xếp.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các nhà trường, nhất là các trường học
thuộc diện phải sáp nhập hoặc ghép nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan, xây dựng
tiêu chí đánh giá, lựa chọn lãnh đạo các nhà trường, đảm bảo khách quan, minh bạch;
xây dựng cơ chế chính sách (chế độ ưu tiên, thời hạn điều động…) hỗ trợ đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên hành chính thuộc diện phải điều động, luân chuyển,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng và thực hiện các phương án bố trí,
điều tiết đội ngũ giáo viên của các nhà trường theo quy định của pháp luật, đảm
bảo đủ giáo viên đối với từng bộ môn; tránh tình trạng thừa, thiếu về cơ cấu.
- Định kỳ, hằng năm tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3.2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng của các trường sau sắp xếp theo đúng quy định.
3.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các địa phương đảm bảo chế
độ của cán bộ, giáo viên các trường sau khi sáp nhập hoặc ghép thuộc diện tinh
giản biên chế hoặc dôi dư phải điều động luân chuyển; tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh, hỗ trợ
một phần kinh phí cho các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan, cân đối ngân sách đầu tư hàng năm
cho các địa phương xây dựng cơ sở vật chất cho các trường ghép hoặc sáp nhập.
3.5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố
rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của các cơ sở
giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các
trường xây dựng trường chuẩn quốc gia, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các
cơ sở giáo dục dự kiến thành lập mới trong các giai đoạn tiếp theo.
3.6. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch
sử dụng đất theo chức năng nhiệm vụ được giao của từng giai đoạn và cấp chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo quy định.
3.7. Ban Dân tộc
Tuyên truyền chủ trương của tỉnh
về việc sắp xếp các trường mầm non, phổ thông đến nhân dân, đồng bào dân tộc, đặc
biệt là đồng bào dân tộc thuộc khu vực khó khăn, biên giới. Tham gia giám sát
việc thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh, cán bộ giáo viên; phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh các chính sách đặc thù đối với khu vực miền núi khi thực hiện sắp xếp
các trường học.
3.8. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên
truyền sự cần thiết của việc sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới trường mầm non và phổ
thông; đưa tin kịp thời và thường xuyên tiến độ thực hiện, các địa phương làm tốt
để phổ biến kinh nghiệm cho các đơn vị khác học tập.
3.9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Trên cơ sở Đề án được phê duyệt,
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên, các
tầng lớp nhân dân ủng hộ, tham gia tích cực việc thực hiện Đề án.
3.10. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Chủ trì, chịu trách nhiệm xây
dựng phương án sắp xếp mạng lưới các trường mầm non, tiểu học, THCS, trường phổ
thông có nhiều cấp học cụ thể từng năm học, theo lộ trình đã được UBND tỉnh phê
duyệt, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện,
chỉ đạo các phòng ban liên quan cấp huyện thực hiện việc sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch.
- Huy động các nguồn lực của địa
phương để đầu tư bổ sung các điều kiện cho các trường được sắp xếp, đảm bảo hoạt
động hiệu quả, chất lượng.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH, SỐ LƯỢNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG
HỌC CƠ SỞ VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC GHÉP HOẶC SÁP NHẬP CỦA CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
|
Kế hoạch ghép hoặc sáp nhập các trường học
|
Tổng số
|
Số trường học sau sắp xếp
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
TH& THCS
|
1
|
Mường Lát
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
31
|
10
|
11
|
9
|
1
|
2
|
Quan Hóa
|
2021
|
|
49
|
17
|
17
|
15
|
0
|
2022
|
|
49
|
17
|
17
|
15
|
0
|
2023
|
Sáp nhập Trường THCS Phú Lệ
vào Trường PTDTBT THCS Phú Thanh
|
48
|
17
|
17
|
14
|
0
|
2024
|
|
48
|
17
|
17
|
14
|
0
|
2025
|
|
48
|
17
|
17
|
14
|
0
|
3
|
Quan Sơn
|
2021
|
|
41
|
15
|
13
|
12
|
1
|
2022
|
Ghép Trường Tiểu học Trung
Xuân vào Trường THCS Trung Xuân
|
40
|
15
|
12
|
11
|
2
|
2023
|
|
40
|
15
|
12
|
11
|
2
|
2024
|
|
40
|
15
|
12
|
11
|
2
|
2025
|
|
40
|
15
|
12
|
11
|
2
|
4
|
Bá Thước
|
2021
|
Sáp nhập Trường PTCS Lâm Trường
vào Trường Tiểu học Điền Lư thành Trường Tiểu học Điền Lư
|
71
|
24
|
23
|
23
|
1
|
2022
|
Ghép Trường Tiểu học Thành
Sơn vào Trường THCS Thành Sơn
|
70
|
24
|
22
|
22
|
2
|
2023
|
Ghép Trường Tiểu học Lương
Ngoại vào Trường THCS Lương Ngoại
|
69
|
24
|
21
|
21
|
3
|
2024
|
Ghép Trường Tiểu học Điền Thượng
vào Trường THCS Điền Thượng
|
68
|
24
|
20
|
20
|
4
|
2025
|
Sáp nhập 3 Trường Tiểu học: Lâm
Xa, Tân Lập và thị Trấn Cành Nàng thành Trường Tiểu học Thị Trấn Cành Nàng;
Sáp nhập 3 Trường THCS: Lâm Xa, Tân Lập và thị Trấn Cành Nàng thành Trường
THCS Thị trấn Cành Nàng.
|
64
|
24
|
18
|
18
|
4
|
5
|
Lang Chánh
|
2021
|
Sáp nhập Trường THCS Thị trấn
Lang Chánh I với THCS Thị trấn Lang Chánh II
|
30
|
11
|
8
|
8
|
3
|
2022
|
|
30
|
11
|
8
|
8
|
3
|
2023
|
|
30
|
11
|
8
|
8
|
3
|
2024
|
|
30
|
11
|
8
|
8
|
3
|
2025
|
|
30
|
11
|
8
|
8
|
3
|
6
|
Ngọc Lặc
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
74
|
24
|
26
|
21
|
3
|
7
|
Cẩm Thủy
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường học
như hiện nay
|
55
|
19
|
16
|
16
|
4
|
8
|
Thạch Thành
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
89
|
29
|
31
|
27
|
2
|
9
|
Thường Xuân
|
2021
|
|
58
|
17
|
23
|
18
|
|
2022
|
|
58
|
17
|
23
|
18
|
|
2023
|
|
58
|
17
|
23
|
18
|
|
2024
|
Sáp Trường Tiểu học Tân Thành
1 và Trường Tiểu học Tân Thành 2
|
57
|
17
|
22
|
18
|
|
2025
|
|
57
|
17
|
22
|
18
|
|
10
|
Như Thanh
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
46
|
14
|
18
|
14
|
|
11
|
Như Xuân
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
48
|
18
|
12
|
12
|
6
|
12
|
Vĩnh Lộc
|
2021
|
|
45
|
16
|
13
|
13
|
3
|
2022
|
|
45
|
16
|
13
|
13
|
3
|
2023
|
|
45
|
16
|
13
|
13
|
3
|
2024
|
Sáp nhập Trường Mầm non Thị
trấn Vĩnh Lộc và Trường Mầm non Vĩnh Thành
|
44
|
15
|
13
|
13
|
3
|
2025
|
|
44
|
15
|
13
|
13
|
3
|
13
|
Yên Định
|
2021
|
- Sáp nhập Trường Mầm non Yên
Phú và Trường Mầm non Yên Giang.
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Yên Bái và Tiểu học Yên Trường.
- Sáp nhập Trường THCS Yên
Bái và Trường THCS Yên Trường.
|
82
|
28
|
26
|
26
|
2
|
2022
|
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Yên Phú với Trường Tiểu học Yên Giang.
- Sáp nhập Trường THCS Yên
Phú với Trường THCS Yên Giang
|
80
|
28
|
25
|
25
|
2
|
2023
|
Ghép Trường Tiểu học Định
Công vào Trường THCS Định Công
|
79
|
28
|
24
|
24
|
3
|
2024
|
|
79
|
28
|
24
|
24
|
3
|
2025
|
Sáp nhập Trường Mầm non Yên
Bái và Trường Mầm non Yên Trường
|
78
|
27
|
24
|
24
|
3
|
14
|
Thiệu Hóa
|
2021
|
|
79
|
28
|
23
|
23
|
5
|
2022
|
|
79
|
28
|
23
|
23
|
5
|
2023
|
Ghép Trường Tiểu học Thiệu Vận
vào Trường THCS Thiệu Vận
|
78
|
28
|
22
|
22
|
6
|
2024
|
|
78
|
28
|
22
|
22
|
6
|
2025
|
|
78
|
28
|
22
|
22
|
6
|
15
|
Đông Sơn
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
35
|
15
|
5
|
5
|
10
|
16
|
Thọ Xuân
|
2021
|
- Sáp nhập Trường Mầm non Công
ty đường, Trường Mầm non Lam Sơn và Trường Mầm non Xuân Lam thành Trường Mầm
non thị trấn Lam Sơn; Trường Mầm non Xuân Tân, Trường Mầm non Xuân Vinh và
Trường Mầm non Thọ Trường thành Trường Mầm non Trường Xuân.
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Xuân Lam và Trường Tiểu học Lam Sơn thành Trường Tiểu học Thị trấn Lam Sơn;
Trường Tiểu học Xuân Yên và Trường Tiểu học Phú Yên thành Trường Tiểu học Phú
Xuân.
- Sáp nhập Trường THCS Xuân
Lam và Trường THCS Lam Sơn thành Trường THCS Lam Sơn; Trường THCS Xuân Yên và
Trường THCS Phú Yên thành Trường THCS Phú Xuân.
|
109
|
36
|
34
|
36
|
3
|
2022
|
- Sáp nhập Trường Mầm non
Xuân Thành, Trường Mầm non Thọ Nguyên và Trường Mầm non Xuân Khánh thành Trường
Mầm non Xuân Hồng.
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Xuân Châu và Trường Tiểu học Thọ Minh thành Trường Trường Tiểu học Thuận
Minh.
- Sáp nhập Trường THCS Xuân
Tân, Trường THCS Xuân Vinh và Trường THCS Thọ Trường thành Trường THCS Trường
Xuân.
|
104
|
34
|
33
|
34
|
3
|
2023
|
- Sáp nhập Trường Mầm non
Xuân Châu và Trường Mầm non Thọ Minh thành Trường Mầm non Thuận Minh; Trường
Mầm non Sao Vàng và Trường Mầm non Xuân Thắng thành Trường Mầm non thị trấn
Sao Vàng.
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Xuân Quang và Trường Tiểu học Xuân Sơn thành Trường Tiểu học Xuân Sinh; Trường
Tiểu học Xuân Thắng và Trường Tiểu học thị trấn Sao Vàng thành Trường Tiểu học
thị trấn Sao Vàng; Trường TH&THCS Xuân Thành (khối tiểu học), Trường Tiểu
học Thọ Nguyên và Trường Tiểu học Xuân Khánh thành Trường Tiểu học Xuân Hồng.
- Sáp nhập Trường TH&THCS
Xuân Thành (khối THCS), Trường THCS Thọ Nguyên và Trường THCS Xuân Khánh
thành Trường THCS Xuân Hồng.
|
97
|
32
|
30
|
33
|
2
|
2024
|
- Sáp nhập Trường Mầm non Hạnh
Phúc và Trường Mầm non thị trấn Thọ Xuân thành Trường Mầm non thị trấn Thọ
Xuân; Trường Mầm non Xuân Quang và Trường Mầm non Xuân Sơn thành Trường Mầm
non Xuân Sinh.
- Sáp nhập Trường TH&THCS
Hạnh phúc (khối TH) vào Trường Tiểu học Thọ Xuân; Trường TH&THCS Thọ Thắng
(khối TH) vào Trường tiểu học Xuân Lập.
- Sáp nhập Trường THCS
Xuân Quang và Trường THCS Xuân Sơn thành Trường THCS Xuân Sinh; Trường THCS
thị trấn Sao Vàng và Trường THCS Xuân Thắng thành Trường THCS thị trấn Sao
Vàng; Trường TH&THCS Thọ Thắng (khối THCS) vào Trường THCS Xuân Lập; Trường
TH&THCS Hạnh Phúc (khối THCS) vào Trường THCS thị trấn Thọ Xuân.
|
91
|
30
|
30
|
31
|
|
2025
|
|
91
|
30
|
30
|
31
|
|
17
|
Triệu Sơn
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
101
|
36
|
30
|
29
|
6
|
18
|
Nông Cống
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
97
|
34
|
33
|
30
|
|
19
|
Thị xã Nghi Sơn
|
2021
|
|
102
|
34
|
34
|
30
|
4
|
2022
|
- Sáp nhập Trường Tiểu học
Nguyên Bình A và Trường Tiểu học Nguyên Bình B.
- Sáp nhập Trường THCS Hải
Hòa và Trường THCS Thị trấn; Trường THCS Hùng Sơn và Trường THCS Các Sơn.
|
99
|
34
|
33
|
28
|
4
|
2023
|
|
99
|
34
|
33
|
28
|
4
|
2024
|
Giải thể Trường Tiểu học Các Sơn
A để sáp nhập vào Trường Tiểu học Các Sơn B và Trường Tiểu học Hùng Sơn
|
98
|
34
|
32
|
28
|
4
|
2025
|
Ghép Trường Tiểu học Tùng Lâm
vào Trường THCS Tùng Lâm
|
97
|
34
|
31
|
27
|
5
|
20
|
Quảng Xương
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
86
|
30
|
28
|
27
|
1
|
21
|
Thành phố Sầm Sơn
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
37
|
12
|
13
|
12
|
|
22
|
Hoằng Hóa
|
2021
|
Sáp nhập Trường Tiểu học Lê Tất
Đắc và Trường Tiểu học thị trấn Bút Sơn 2
|
120
|
43
|
37
|
34
|
6
|
2022
|
Ghép Trường Tiểu học Hoằng Yến
vào Trường THCS Hoằng Yến
|
119
|
43
|
36
|
33
|
7
|
2023
|
|
119
|
43
|
36
|
33
|
7
|
2024
|
|
119
|
43
|
36
|
33
|
7
|
2025
|
|
119
|
43
|
36
|
33
|
7
|
23
|
Hậu Lộc
|
2021
|
Sáp nhập Trường Tiểu học Thịnh
lộc và Trường Tiểu học Thị trấn; Trường THCS Thịnh Lộc và Trường THCS Thị trấn
|
81
|
28
|
27
|
24
|
2
|
2022
|
Sáp nhập Trường Tiểu học Thuần
Lộc và Trường Tiểu học Văn Lộc; Trường THCS Thuần Lộc và Trường THCS Văn Lộc
|
79
|
28
|
26
|
23
|
2
|
2023
|
Ghép Trường Tiểu học Lộc Sơn
và Trường THCS Lộc Sơn
|
78
|
28
|
25
|
22
|
3
|
2024
|
|
78
|
28
|
25
|
22
|
3
|
2025
|
|
78
|
28
|
25
|
22
|
3
|
24
|
Nga Sơn
|
2021
|
|
79
|
27
|
26
|
24
|
2
|
2022
|
|
79
|
27
|
26
|
24
|
2
|
2023
|
Sáp nhập Trường THCS Nga Phượng
1 và Trường THCS Nga Phượng 2
|
78
|
27
|
26
|
23
|
2
|
2024
|
Ghép Trường Tiểu học Nga Thắng
vào Trường THCS Nga Thắng
|
77
|
27
|
25
|
22
|
3
|
2025
|
|
77
|
27
|
25
|
22
|
3
|
25
|
Hà Trung
|
2021
|
|
70
|
24
|
25
|
21
|
|
2022
|
Sáp nhập Trường THCS Hà Lâm
và Trường THCS Hà Ninh; Trường Tiểu học Hà Phú và Trường Tiểu học Hà Toại.
|
68
|
24
|
24
|
20
|
|
2023
|
Sáp nhập Trường Tiểu học Hà
Vân và Trường Tiểu học Hà Thanh; Trường Mầm non Hà Phong và Trường Mầm non thị
trấn Hà Trung.
|
66
|
23
|
23
|
20
|
|
2024
|
Sáp nhập Trường Mầm non Hà
Thanh và Trường Mầm non Hà Vân
|
65
|
22
|
23
|
20
|
|
2025
|
|
65
|
22
|
23
|
20
|
|
26
|
Thị xã Bỉm Sơn
|
|
Giữ ổn định mạng lưới trường
học như hiện nay
|
23
|
8
|
7
|
6
|
2
|
27
|
Thành phố Thanh Hóa
|
2021
|
Sáp nhập Trường Mầm non Đông
Hưng với Trường Mầm non An Hoạch
|
115
|
41
|
39
|
33
|
2
|
2022
|
|
115
|
41
|
39
|
33
|
2
|
2023
|
|
115
|
41
|
39
|
33
|
2
|
2024
|
|
115
|
41
|
39
|
33
|
2
|
2025
|
|
115
|
41
|
39
|
33
|
2
|
|
Tổng
|
2021
|
|
1.853
|
638
|
598
|
548
|
69
|
2022
|
|
1.836
|
636
|
590
|
538
|
72
|
2023
|
|
1.821
|
633
|
582
|
531
|
75
|
2024
|
|
1.809
|
629
|
578
|
527
|
75
|
2025
|
|
1.803
|
628
|
575
|
524
|
76
|