BỘ
GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
28/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội
, Ngày 30 tháng 08 năm 2005
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
TẠM THỜI CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG KHMER Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của
Quốc hội;
Căn cứ vào Kết luận thẩm định của Hội đồng thẩm định Chương trình Tiếng Khmer ở
trường tiểu học và trung học cơ sở, ngày 25 tháng 8 năm 2005;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tạm thời kèm
theo Quyết định này, Chương trình Tiếng Khmer ở trường tiểu học và trung học cơ
sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình ban hành kèm theo Quyết
định này là cơ sở để biên soạn tài liệu giảng dạy và chỉ đạo dạy học Tiếng
Khmer ở các trường tiểu học và trung học cơ sở. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Các ông (Bà) Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
Tài liệu đính kèm:
Chương
trình tiếng Khmer ở trường tiểu học và trung học cơ sở.
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG KHMER Ớ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ
TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU
1. Giúp
học sinh dân tộc Khmer hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng
mẹ đẻ (nghe, nói, đọc, viết; trọng tâm là đọc và viết), nắm được những kiến thức
cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Khmer, tạo điều kiện bảo tồn, phát triển tiếng
nói, chữ viết, văn hóa cổ truyền của dân tộc mình, góp phần xây dựng một nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một xã hội thống nhất trong
đa dạng.
2. Tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh dân tộc Khmer hoàn thành tốt chương trình giáo dục
chung, trước hết là chương trình tiếng phổ thông - phương tiện quan trọng giúp
các em phát triển, hòa nhập vào cộng đồng các dân tộc anh em trên đất nước Việt
Nam.
II. NỘI DUNG
Chương
trình Tiếng Khmer bao gồm 7 trình độ (A, B, C, D, E, G, H), chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn
1 (biết đọc, biết viết): trình độ A, B.
- Giai đoạn
2 (đọc - viết vững chắc): trình độ C, D.
- Giai đoạn
3 (đọc - viết thông thạo): trình độ E, G, H.
Mỗi trình
độ ứng với 132 tiết.
TRÌNH ĐỘ
A
A. Kỹ
năng
1. Đọc
- Nhận biết
các chữ và dấu.
- Biết
cách ráp vần, đánh vần.
- Đọc
trơn tiếng, từ; hiểu nghĩa của từ.
- Đọc
đúng câu, chuỗi câu. Nghỉ hơi đúng. Hiểu nội dung diễn đạt trong câu, chuỗi
câu.
- Đọc được
một số chữ số tự nhiên.
2. Viết
- Viết
đúng nét các chữ và một số chữ số tự nhiên.
- Viết
đúng các từ ngữ, câu, dấu ngắt câu, dấu hiệu ngắt cụm từ.
3. Nghe
- Nhận biết
sự khác nhau giữa các âm, vần.
- Nghe -
hiểu các câu hỏi đơn giản, lời hướng dẫn, yêu cầu của người đối thoại trong
giao tiếp.
4. Nói
- Bước đầu
có ý thức phát âm đúng.
- Nói đủ
to, rõ ràng, thành câu.
- Trả lời
được câu hỏi đơn giản.
- Biết
nói lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi.
B. Kiến
thức (qua thực hành, không có tiết học riêng)
1. Tiếng
Khmer
a) Ngữ
âm, chữ viết
- Chữ ghi
phụ âm, dấu nguyên âm; các dấu chuyển âm, triệt âm.
- Một số
chữ số tự nhiên.
b) Từ ngữ,
ngữ pháp
- Mở rộng
vốn từ ngữ (bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ) về gia đình, nhà trường, thiên
nhiên, đất nước.
- Ngữ
pháp: dấu ngắt câu, dấu hiệu ném cụm từ.
2. Văn học
Văn xuôi,
văn vần (làm quen, nhận biết) .
C. Ngữ liệu
Từ khóa, câu
ứng dụng và thành ngữ, tục ngữ, ca dao, đồng dao của đồng bào Khmer Nam Bộ chứa
các vần và từ ngữ cần học; đoạn văn vần, văn xuôi ngắn, đơn giản, dễ hiểu nói về
nhà trường, gia đình, thiên nhiên, đất nước.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
Đọc được
câu, chuỗi câu chứa các âm, vần, chữ đã học (tốc độ khoảng 20 từ/phút); hiểu
nghĩa của từ, câu, nội dung chuỗi câu. Viết đúng nét các chữ. Chép đúng các từ
trong câu (tốc độ khoảng 15 từ/15 phút). Hiểu lời hướng dẫn của giáo viên. Nói
đủ to, rõ, trả lời được câu hỏi đơn giản.
TRÌNH ĐỘ
B
A. Kỹ
năng
1. Đọc
- Đọc
đúng và rõ ràng các từ ngữ trong bài.
- Đọc
trôi chảy câu, chuỗi câu, đoạn văn ngắn. Biết ngắt nghỉ hơi ở chỗ có các dấu
câu (dấu ngắt câu, dấu hiệu ngắt cụm từ, các dấu câu khác).
- Bước đầu
biết đọc thầm.
- Hiểu
nghĩa của từ, câu, nội dung của đoạn. Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội
dung bài tập đọc.
- Thuộc
lòng một số đoạn văn vần.
- Đọc
thêm được một số chữ số tự nhiên.
2. Viết
- Viết
đúng và đủ nét các chữ, các từ và câu ngắn.
- Nhìn -
viết, nghe - viết đúng chính tả chuỗi câu hoặc đoạn văn có độ dài khoảng 20, 25
từ quen thuộc. Trình bày bài viết đúng quy định.
- Viết
thêm được một số chữ số tự nhiên.
3. Nghe
- Nhận biết
sự khác nhau giữa các âm, vần.
- Nghe -
hiểu câu hỏi, lời kể, lời hướng dẫn, yêu cầu của người đối thoại trong giao tiếp.
- Nghe -
hiểu và nhớ nội dung những mẩu chuyện đơn giản thầy cô kể.
4. Nói
- Biết trả
lời câu hỏi đơn giản về nội dung của bài đọc hoặc mẩu chuyện được nghe kể.
Biết nói
lời mời, nhờ, đề nghị, đồng ý, không đồng ý …
- Thuật lại
được bằng vài ba câu một sự việc đơn giản theo câu hỏi và tranh minh họa.
- Kể được
mẩu chuyện vừa nghe thầy cô kể.
B. Kiến
thức (qua thực hành, không có tiết học riêng)
1. Tiếng
Khmer
a) Ngữ
âm, chữ viết
- Quy tắc
gửi chân, chồng vần.
- Học
thêm một số chữ số tự nhiên.
b) Từ ngữ,
ngữ pháp
- Mở rộng
vốn từ ngữ (bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ) về gia đình, nhà trường, thiên
nhiên, đất nước.
- Đặt câu
kể, câu hỏi đơn giản theo mẫu.
2. Văn học
- Đoạn
văn, khổ thơ (làm quen, nhận biết).
- Vần
trong thơ (làm quen, nhận biết).
C. Ngữ liệu
Từ khóa,
câu ứng dụng và thành ngữ, tục ngữ, ca dao, đồng dao, truyện dân gian của dân tộc
Khmer; đoạn, bài văn vần, văn xuôi ngắn, đơn giản, dễ hiểu nói về nhà trường,
gia đình, thiên nhiên, đất nước (có thể tham khảo từ sách Tiếng Việt 1, Tiếng
Việt 2). Chú ý những văn bản phản ánh đặc điểm thiên nhiên, đời sống văn hóa,
xã hội... của đồng bào Khmer Nam Bộ.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
Đọc được
đoạn văn ngắn chứa các âm, vần, chữ đã học (tốc độ khoảng 30 từ/phút); hiểu
nghĩa của từ, câu, nội dung của đoạn. Viết đúng chính tả đoạn văn ngắn (tốc độ
khoảng 20 từ/15 phút). Hiểu những mẩu chuyện giáo viên kể. Kể lại được những mẩu
chuyện đơn giản đã nghe, đã đọc.
TRÌNH ĐỘ
C
A. Kỹ
năng
1. Đọc
Thuộc bảng
chữ ghi phụ âm và dấu nguyên âm. Nhận biết chữ hoa.
- Đọc
đúng, rõ ràng, lưu loát đoạn văn, bài văn ngắn; biết nghỉ hơi đúng sau các dấu
câu.
- Đọc thầm
với tốc độ nhanh hơn trình độ B.
- Hiểu
nghĩa của từ, câu và nội dung của đoạn, bài.
- Bước đầu
biết nhận xét về nhân vật, hình ảnh, chi tiết.
- Biết đặt
đầu đề đoạn văn.
- Thuộc
lòng một số bài văn vần.
- Đọc
thêm được một số chữ số tự nhiên.
2. Viết
- Viết
đúng, rõ ràng, đều nét và tương đối nhanh các chữ cỡ nhỏ.
- Nhìn -
viết, nghe - viết đúng chính tả các đoạn văn, đoạn thơ hoặc bài văn ngắn. Trình
bày bài viết đúng quy định. Biết phát hiện và sửa lỗi chính tả khi viết.
- Biết sử
dụng từ đúng, biết đặt câu đơn theo mẫu.
- Viết được
những đoạn văn đơn giản theo câu hỏi gợi ý.
- Viết
thêm được một số chữ số tự nhiên.
3. Nghe
- Phân biệt
được các âm, vần để viết đúng chính tả.
- Hiểu nội
dung của lời đối thoại, ý kiến trao đổi trong buổi học, trong sinh hoạt lớp.
- Hiểu những
câu chuyện đơn giản thầy cô kể, hiểu nội dung những văn bản phổ biến khoa học
đơn giản, những tin tức ngắn trên đài phát thanh, truyền hình bằng tiếng Khmer.
4. Nói
- Biết
dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Thuật lại
được nội dung chính của các mẩu tin ngắn, văn bản phổ biến khoa học phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh.
- Biết giới
thiệu hoạt động của tổ, của lớp.
- Kể lại
được tương đối rõ ràng từng đoạn của câu chuyện đã nghe, đã đọc.
B. Kiến
thức (qua thực hành, không có tiết học riêng)
1. Tiếng
Khmer
a) Ngữ
âm, chữ viết
- Một số ứng
dụng của bảng chữ ghi phụ âm và dấu nguyên âm.
- Học
thêm một số chữ số tự nhiên.
b) Từ ngữ,
ngữ pháp
- Mở rộng
vốn từ ngữ (bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ) theo các chủ điểm nói về gia đình,
nhà trường, thiên nhiên, đất nước.
- Nguyên
âm độc lập.
- Một số
mẫu câu đơn cơ bản.
2. Văn học
- Củng cố
hiểu biết về vần trong thơ.
- Một số
thể thơ: thơ 4 chữ, 7 chữ (các thể thơ truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ).
3. Tập
làm văn
Tạo lập
các đoạn văn đơn giản dựa vào các câu hỏi gợi ý.
C. Ngữ liệu
Văn bản:
truyện kể, văn miêu tả, văn vần và thơ, tin tức, văn bản phổ biến kiến thức
khoa học phù hợp với các chủ điểm nói về thiếu nhi, về cuộc sống của thiếu nhi
trong gia đình, trường học, về cộng đồng, quê hương, các dân tộc anh em,... (có
thể tham khảo sách Tiếng Việt 2, Tiếng Việt 3).
Chú ý những
văn bản phản ánh đời sống lao động và những giá trị tinh thần (tâm lý, tình cảm,
quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, phong tục tập quán, . . .) của đồng bào
Khmer Nam Bộ.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
Đọc được bài
văn ngắn tương đối rõ ràng, rành mạch (tốc độ khoảng 50 từ/phút); hiểu nội dung
của bài. Viết bằng chữ cỡ nhỏ rõ ràng, đều nét và đúng chính tả đoạn văn hoặc
bài văn ngắn (tốc độ khoảng 30 từ/15 phút). Viết được những đoạn văn đơn giản
theo câu hỏi gợi ý. Hiểu những câu chuyện đơn giản hoặc tin tức ngắn được nghe.
Kể lại được rõ ràng từng đoạn câu chuyện đã nghe, đã đọc; thuật lại được một
vài mẩu tin; giới thiệu được một số hoạt động quen thuộc của tổ, của lớp.
TRÌNH ĐỘ
D
A. Kỹ
năng
1. Đọc
- Đọc
trôi chảy các bài văn vần, văn xuôi.
- Bước đầu
biết đọc diễn cảm phù hợp với nội dung bài văn.
- Đọc thầm
với tốc độ nhanh hơn trình độ C.
- Biết giải
nghĩa một số từ ngữ; nhận biết được các từ đồng nghĩa, trái nghĩa trong bài đọc.
- Hiểu nội
dung, ý nghĩa của bài đọc.
- Thuộc
lòng một số bài văn vần.
2. Viết
- Nghe -
viết, nhớ - viết đúng chính tả bài văn ngắn.
- Nắm vững
các quy tắc chính tả đã học; biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả khi viết.
- Biết viết
câu đúng ngữ pháp, liên kết các câu thành đoạn, bài.
- Biết viết
thư; viết được những đoạn văn kể chuyện, kể việc, tả ngắn về đồ vật, cây cối,
con vật. Thể hiện được cảm nghĩ của bản thân qua bài viết.
3. Nghe
- Nhận ra
thái độ, tình cảm của người nói qua lời lẽ, ngữ điệu, cử chỉ, nét mặt.
- Nghe -
hiểu các tin tức hoặc văn bản phổ biến kiến thức khoa học có nội dung phù hợp với
trình độ nhận thức của lứa tuổi, nhắc lại được các sự kiện chính.
- Nghe -
hiểu và nhớ nội dung, chi tiết, nhận xét được về nhân vật và sự kiện.
4. Nói
- Biết
dùng từ đúng khi nói, diễn tả rõ ràng ý định nói.
- Biết
dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp của người Khmer nơi công cộng, trong
sinh hoạt ở gia đình, nhà trường.
- Biết
bày tỏ ý kiến, thái độ về vấn đề đang trao đổi.
- Biết
thông báo những tin ngắn về một số vấn đề gần gũi với lứa tuổi, gắn với chủ điểm
được học, có kèm lời nhận xét đơn giản.
- Biết giới
thiệu về địa phương.
- Kể lại
được câu chuyện đã nghe, đã đọc hoặc sự kiện đã biết, biết nhận xét về các nhân
vật hoặc sự kiện trong câu chuyện.
B. Kiến
thức (có một số tiết riêng để học kiến thức lý thuyết)
1. Tiếng
Khmer
- Mở rộng
vốn từ ngữ (bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ) theo các chủ điểm nói về những phẩm
chất của con người (lòng nhân hậu, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan yêu đời....),
một số vấn đề lớn của đất nước (bảo vệ Tổ quốc, tình đoàn kết giữa các dân tộc
anh em, bảo vệ môi trường...).
- Các hiện
tượng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
- Cấu tạo
của câu đơn.
2. Văn học
Cốt truyện
và nhân vật trong một số truyện Khmer.
3. Tập
làm văn
- Đầu đề
văn bản.
- Kết cấu
3 phần của văn bản kể chuyện, miêu tả.
C. Ngữ liệu
Văn bản:
tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thơ, truyện kể, văn miêu tả, tin tức, văn bản phổ
biến kiến thức khoa học phù hợp với các chủ điểm nói về những phẩm chất của con
người (lòng nhân hậu, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan yêu đời...), những vấn
đề lớn của đất nước như: bảo vệ Tổ quốc, tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em,
bảo vệ môi trường,... (có thể tham khảo sách Tiếng Việt 4, Tiếng Việt 5).
Chú ý những
văn bản phản ánh đặc điểm văn hóa, những giá trị tinh thần (tâm lý, tình cảm,
quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, phong tục tập quán...) của đồng bào Khmer Nam Bộ.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
- Đọc
trôi chảy các bài văn, bài thơ (tốc độ khoảng 70 từ/phút); bước đầu biết đọc diễn
cảm phù hợp với nội dung của bài; hiểu ý nghĩa của bài. Viết rõ ràng, đều nét,
đúng chính tả các bài văn ngắn (tốc độ khoảng 40 từ/15 phút). Viết được những bức
thư ngắn, những đoạn văn đơn giản để kể chuyện hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật.
Hiểu những câu chuyện, những tin tức hoặc văn bản phổ biến kiến thức khoa học
được nghe. Kể lại được tương đối đầy đủ những thông tin hoặc câu chuyện đã
nghe, đã đọc; giới thiệu được một số hoạt động của địa phương.
- Hệ thống
hóa và mở rộng được vốn từ theo chủ điểm nội dung. Nắm được các hiện tượng từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa.
Nắm được
cấu tạo của câu đơn.
TRÌNH ĐỘ
E
A. Kỹ
năng
1. Đọc
- Đọc lưu
loát, diễn cảm, phù hợp với nội dung văn bản.
- Hiểu và
dịch được (dịch miệng, dịch viết) những truyện kể đơn giản từ tiếng Khmer sang
tiếng Việt và ngược lại.
- Xác định
được dàn ý của bài đọc, tình cảm, thái độ của người viết.
2. Viết
- Viết
chính tả tương đối thành thạo.
- Biết
tóm tắt văn bản tự sự.
- Viết được
những đoạn văn, bài văn kể chuyện, tả cảnh, tả người. Biết phát hiện và sửa lỗi
trong bài viết.
3. Nghe
- Biết lắng
nghe, nắm bắt nhanh thông tin, đánh giá đúng tình cảm, thái độ, chủ đích của
người nói.
- Nghe -
hiểu và dịch lại được những mẩu tin, mẩu chuyện từ tiếng Khmer sang tiếng Việt
và ngược lại.
4. Nói
- Biết sử
dụng các yếu tố ngôn ngữ thích hợp để thuật lại cho người khác một câu chuyện,
một nội dung thông tin (khoa học, tin tức...) sao cho phù hợp với tư tưởng,
tình cảm của mình và phù hợp với các đối tượng nghe khác nhau.
-Trình
bày được ý kiến cá nhân về nội dung các bài văn đã học.
B. Kiến
thức (có một số tiết riêng để học kiến thức lý thuyết)
1. Tiếng
Khmer
- Mở rộng
vốn từ theo các chủ điểm: gìn giữ hòa bình và tình đoàn kết giữa các dân tộc
anh em, bảo vệ môi trường, quyền của trẻ em...
- Cấu tạo
của từ.
- Củng cố
cách dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
- Danh từ,
động từ, tính từ.
- Ôn tập
về câu đơn.
2. Văn học
Các thể
loại truyện dân gian Khmer.
3. Tập
làm văn
- Văn kể
chuyện có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Văn tả
cảnh và tả người có yếu tố tự sự và biểu cảm.
- Tóm tắt
văn bản tự sự.
C. Ngữ liệu
- Một số
văn bản dân gian và hiện đại phù hợp với các chủ điểm nói về những vấn đề lớn:
gìn giữ hòa bình và tình đoàn kết giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường, quyền của
trẻ em... (có thể tham khảo sách Ngữ văn 6).
- Một số
văn bản phổ biến kiến thức khoa học, phổ biến tin tức, tuyên truyền đường lối
chính sách gắn với thực tiễn đời sống văn hóa của đồng bào Khmer Nam Bộ và người
Việt Nam hiện đại.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
- Đọc hiểu
và dịch được (dịch miệng, dịch viết) những đoạn truyện kể ngắn từ tiếng Khmer
sang tiếng Việt và ngược lại.Viết chính tả tương đối thành thạo. Biết tóm tắt
văn bản tự sự. Viết được những đoạn văn, bài văn tả cảnh, tả người. Nghe - hiểu
và dịch lại được những mẩu tin hoặc mẩu chuyện ngắn. Trình bày được ý kiến cá
nhân về nội dung những bài đã học.
- Tiếp tục
hệ thống hóa và mở rộng vốn từ theo chủ điểm nội dung. Nắm được các mô hình cấu
tạo của từ; các từ loại danh từ, động từ, tính từ.
TRÌNH ĐỘ
G
A. Kỹ
năng
1. Đọc
- Đọc lưu
loát, thể hiện đúng nội dung và phong cách văn bản.
- Hiểu và
dịch được (dịch miệng, dịch viết) một số bài phổ biến khoa học đơn giản từ tiếng
Khmer sang tiếng Việt và ngược lại.
- Nắm được
chủ đề, chi tiết, bố cục của văn bản.
2. Viết
- Biết
tóm tắt văn bản thuyết minh đơn giản.
- Biết viết
đoạn văn, bài văn phát biểu cảm nghĩ và thuyết minh về một sự vật, hiện tượng
quen thuộc trong đời sống. Biết phát hiện và và sửa lỗi trong bài viết
3. Nghe
- Nghe -
hiểu và biết nhận xét ý kiến của các bạn trong các cuộc thảo luận của tổ của lớp;
hiểu lời thuyết trình của thầy cô và của các bạn trong giờ học.
- Nghe -
hiểu và dịch lại được một số bài phổ biến khoa học, các bài đọc là văn bản tự sự
từ tiếng Khmer sang tiếng Việt và ngược lại.
4. Nói
- Trình
bày được ý kiến cá nhân về những vấn đề được trao đổi trong tập thể tổ, lớp
- Biết
cách lôi cuốn, thuyết phục người nghe và bảo vệ ý kiến của mình.
B. Kiến
thức (có một số tiết riêng để học kiến thức lý thuyết)
1. Tiếng
Khmer
- Mở rộng
vốn từ theo các quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm.
- Đại từ
quan hệ từ, cấu tạo của câu ghép .
- Một số
kiểu cấu trúc câu đặc trưng Khmer.
- Củng cố
cách sử dụng các dấu câu.
2. Văn học
Các thể
loại văn vần dân gian Khmer.
3. Tập
làm văn
- Cách
làm bài văn phát biểu cảm nghĩ.
- Cách
làm bài văn thuyết minh đơn gian.
- Tóm tắt
văn bản thuyết minh.
C. Ngữ liệu
- Một số
văn bản văn học dân gian và hiện đại phản ánh đặc điểm văn hóa, những giá trị
tinh thần (lễ hội, di tích, thắng cảnh, quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, phong tục tập
quán...) của đồng bào Khmer Nam Bộ.
- Một số
văn bản văn học, nghị luận, phổ biến khoa học, tin tức... (có thể tham khảo
sách Ngữ văn 7).
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
- Đọc -
hiểu và dịch được (dịch miệng, dịch viết) một số văn bản phổ biến khoa học từ
tiếng Khmer sang tiếng Việt và ngược lại. Biết tóm tắt văn bản thuyết minh đơn
giản. Viết được những đoạn văn phát biểu cảm nghĩ hoặc thuyết minh. Nghe - hiểu
và dịch lại được một số bài phổ biến khoa học. Trình bày được ý kiến cá nhân về
những vấn đề của tổ, lớp.
- Hệ thống
hóa và mở rộng vốn từ theo các trục đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm. Nắm được
các từ loại đại từ, quan hệ từ và cấu tạo của câu ghép, một số kiểu cấu trúc cầu
đặc trưng Khmer.
TRÌNH ĐỘ
H
A. Kỹ
năng
1. Đọc
Đọc lưu
loát các loại văn bản nghệ thuật, chính luận, báo chí, hành chính, pháp luật.
Đọc - hiểu
và dịch lại được (dịch miệng, dịch viết) một số văn bản hành chính, pháp luật,
nghị luận đơn giản từ tiếng Khmer sang tiếng Việt và ngược lại.
- Hiểu được
nội dung chính (đề tài, chủ đề tư tưởng) và hình thức (thể loại, bố cục, cốt
truyện, nhân vật, chi tiết tiêu biểu) của văn bản nghệ thuật. Bước đầu thấy được
vai trò và tác dụng của hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung văn bản
nghệ thuật, chính luận.
- Biết
tra cứu từ điển Việt - Khmer, Khmer - Việt hoặc từ điển tường giải tiếng Khmer
để hiểu những từ khó và làm giàu vốn từ cho cả hai thứ tiếng.
2. Viết
- Biết
tóm tắt văn bản nghị luận đơn giản
- Viết được
những đoạn văn nghị luận chứng minh, giải thích. Biết phát hiện và sửa lỗi
trong bài viết.
3. Nghe
- Nghe -
hiểu các thông tin, nắm được quan điểm, thái độ của người nói, sẵn sàng tham
gia đối thoại, thảo luận.
- Nghe -
hiểu và dịch lại được một số văn bản hành chính, pháp luật thông dụng từ tiếng
Khmer sang tiếng Việt và ngược lại.
4. Nói
- Biết
phát biểu ý kiến rõ ràng, biểu cảm trong giao tiếp cộng đồng.
- Biết
cách trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể về một số vấn đề xã hội
(bảo vệ môi trường, bảo vệ trật tự an ninh, chăm sóc trẻ em...).
B. Kiến
thức (có một số tiết riêng để học kiến thức lý thuyết)
1. Tiếng
Khmer
- Mở rộng
và hệ thống hóa vốn từ theo các trục: từ trừu tượng - từ cụ thể; từ thuần Khmer
- từ vay mượn; từ biểu cảm - từ trung hòa...
- Trợ từ
và thán từ.
- Cấu tạo
và cách dùng các kiểu câu trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
2. Văn học
Một số loại
hình nghệ thuật của đồng bào Khmer Nam Bộ.
3. Tập
làm văn
- Văn nghị
luận: giải thích và chứng minh.
- Tóm tắt
văn bản nghị luận.
C. Ngữ liệu
- Một số
tác phẩm văn học của đồng bào Khmer Nam Bộ (chủ yếu là văn học dân gian).
- Một số
văn bản, tác phẩm đặc sắc về văn học, văn hóa, khoa học được dịch từ chương
trình chung. Chú ý lựa chọn những văn bản, tác phẩm không có hoặc không đủ
trong văn học Khmer.
D. Yêu cầu
cơ bản cần đạt
- Đọc -
hiểu và dịch được (dịch miệng, dịch viết) một số văn bản hành chính, phổ biến
pháp luật đơn giản từ tiếng Khmer sang tiếng Việt và ngược lại. Biết tóm tắt
văn bản nghị luận đơn giản. Viết được những đoạn văn chứng minh, giải thích.
Nghe - hiểu và dịch lại được một số văn bản hành chính, phổ biến pháp luật
thông dụng. Trình bày được ý kiến cá nhân về một số vấn đề xã hội (bảo vệ môi
trường, bảo vệ trật tự an ninh, chăm sóc trẻ em...).
- Mở rộng
và hệ thống hóa vốn từ theo các trục: từ trừu tượng - từ cụ thể; từ thuần Khmer
- từ vay mượn; từ biểu cảm - từ trung hòa,... Nắm được các từ loại trợ từ, thán
từ; cấu tạo và cách dùng các kiểu câu trần thuật, nghi vấn, cầu khiến và cảm
thán.
III. GIẢI THÍCH - HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan
điểm xây dựng chương trình
a) Dạy
giao tiếp
Dạy tiếng
Khmer là dạy tiếng mẹ đẻ cho người bản ngữ. Vì vậy, chương trình giảng dạy cần
dựa vào vốn ngôn ngữ của học sinh, tổ chức các hoạt động giao tiếp cho học sinh
để phát triển các kỹ năng giao tiếp của người bản ngữ.
Về nội
dung, thông qua các bài học, môn Tiếng Khmer tạo ra những môi trường giao tiếp
có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri thức
cơ bản và phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Khmer. Ở giai đoạn đầu, học
sinh được rèn luyện kỹ năng và tiếp thu kiến thức thông qua các bài tập thực
hành; từ trình độ D mới bố trí một số tiết riêng để học kiến thức ngôn ngữ và
văn học.
Về phương
pháp dạy học, các kỹ năng nói trên được rèn luyện thông qua nhiều bài tập mang
tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.
b) Tích hợp
- Tích hợp
theo chiều ngang
Tích hợp
theo chiều ngang trước hết là tích hợp kiến thức tiếng Khmer với các mảng kiến
thức về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy.
Để tạo điều
kiện cho học sinh dân tộc Khmer học tốt các môn học trong chương trình chung
(trước hết là môn Tiếng Việt ở tiểu học và Ngữ văn ở trung học cơ sở), đồng thời
giảm bớt khối lượng học tập, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của cấp học,
việc dạy tiếng Khmer cần tích hợp với môn Tiếng Việt, môn Ngữ văn và một số môn
học khác. Cụ thể là:
+ Cấu trúc
chương trình và sách giáo khoa Tiếng Khmer cần được thiết kế phù hợp với cấu
trúc của chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học và Ngữ văn trung học
cơ sở.
+ Bên cạnh
các văn bản văn học dân gian Khmer hoặc những tài liệu từ nguyên gốc tiếng
Khmer phản ánh cuộc sống lao động, sinh hoạt văn hóa, phong tục tập quán. .
. của đồng bào Khmer Nam Bộ, sách giáo khoa Tiếng Khmer có thể tham khảo một
số bài đọc, bài tập từ sách giáo khoa Tiếng Việt và sách giáo khoa các môn học
khác.
+ Việc dạy
kiến thức từ vựng và ngữ pháp tiếng Khmer tập trung chủ yếu vào các đặc trưng của
tiếng Khmer so với tiếng Việt.
+ Sách giáo
khoa Tiếng Khmer cần có bảng chú giải từ ngữ tiếng Khmer sang tiếng Việt ở cuối
sách. Những từ ngữ được đưa vào bảng chú giải là những từ ngữ quan trọng trong
các bài đọc, bài tập để giúp học sinh nắm được ngay từ ngữ hoặc cách diễn đạt
tương đương trong tiếng Việt, tạo điều kiện thuận lợi cho các em hoàn thành tốt
chương trình giáo dục chung.
Cuối
cùng, yêu cầu tích hợp theo chiều ngang còn thể hiện ở sự gắn bó chặt chẽ,
hữu cơ giữa
việc trang bị kiến thức với việc hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp
ngôn ngữ cho học sinh.
- Tích hợp
theo chiều dọc
Tích hợp
theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kỹ năng mới những kiến thức
và kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng trục hay
phát triển). Cụ thể là: kiến thức và kỹ năng của lớp trên, bậc học trên bao hàm
kiến thức và kỹ năng của lớp dưới, bậc học dưới, nhưng cao hơn, sâu hơn kiến thức
và kỹ năng của lớp dưới, bậc học dưới.
c) Tích cực
hóa hoạt động học tập của người học
Tích cực
hóa hoạt động của người học là phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm,
trong đó giáo viên đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh; mỗi học
sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và được phát triển.
Theo
phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập của người học, sách giáo khoa tiếng
Khmer không trình bày kiến thức như là những kết quả có sẵn mà xây dựng hệ thống
câu hỏi, bài tập nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức và phát triển kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ.
2. Cấu
trúc của chương trình
a) Các
trình độ
Chương
trình Tiếng Khmer được thiết kế theo 7 trình độ (A, B, C, D, E, G, H) nhằm tạo
điều kiện cho các địa phương áp dụng linh hoạt chương trình phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương mình và của người học. Bảy trình độ này được chia thành
3 giai đoạn, tương đương với hai bậc học (tiểu học và trung học cơ sở) của
chương trình chung:
- Trình độ
A và B: dạy cho học sinh biết đọc, biết viết chữ Khmer.
- Trình độ
C và D: dạy cho học sinh biết đọc và viết chữ Khmer vững chắc.
- Trình độ
E, G và H: dạy cho học sinh biết đọc và viết chữ Khmer thành thạo.
Căn cứ
vào chương trình, sách giáo khoa có thể được biên soạn theo các phân môn: Học vần
(dạy học sinh đọc thành tiếng, đọc thầm các ký tự (chữ cái, dấu) và tổ hợp ký tự
thành âm, âm tiết, từ ngữ, câu, chuỗi câu và hiếu nghĩa của các đơn vị có
nghĩa); tập đọc (dạy học sinh kỹ năng đọc thành tiếng, đọc thầm và hiểu nội
dung các từ ngữ, câu, đoạn, bài, nhằm củng cố và phát triển kỹ năng đọc); kể
chuyện (rèn các kỹ năng nghe, đọc và nói cho học sinh thông qua các hình thức kể
lại những câu chuyện đã nghe, đã đọc hoặc sự kiện đã biết); tập viết (rèn cho học
sinh kỹ năng viết chữ đúng mẫu và đều nét); chính tả (rên luyện để học sinh viết
đúng các câu, chuỗi câu, đoạn, bài, theo ba hình thức chủ yếu: nhìn - viết (tập
chép), nghe - viết và nhớ - viết); luyện từ và câu (mở rộng vốn từ,
trang bị kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp và rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu
cho học sinh); tập làm văn (rèn kỹ năng tạo lập các văn bản nói và viết cho học
sinh; độ dài, độ phức tạp và hình thức thể hiện của các văn bản có thể khác
nhau tùy theo từng giai đoạn học tập, từ thực hành một số nghi thức giao tiếp
như chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi,... trả lời câu hỏi đến tạo lập văn bản hoàn chỉnh).
Sự phân bổ
thời lượng cho các phân môn cần hợp lý, cân đối và rõ mức độ quan tâm của mỗi
phân môn ở từng trình độ tránh tình trạng dành quá nhiều thời gian cho kỹ năng
này mà coi nhẹ kỹ năng kia. Trong phạm vi thời lượng dành cho mỗi phân môn, người
biên soạn sách giáo khoa có thể chủ động sắp xếp thời gian để dạy kiến thức, kỹ
năng mới hay ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng đã học theo nội dung, yêu cầu
quy định cho từng trình độ.
b)Yêu cầu
về ngữ liệu của chương trình
- Việc dạy
tiếng Khmer chủ yếu dựa trên các văn bản văn học, văn hóa truyền thống của dân
tộc Khmer, phản ánh đời sống lao động và những giá trị tinh thần (tâm lý, tình
cảm, quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, phong tục tập quán...) của dân tộc Khmer và
phù hợp với yêu cầu rèn luyện kỹ năng đọc, viết, nghe, nói của mỗi trình độ.
- Bên cạnh
đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hoàn thành tốt chương trình chung,
có thể tham khảo một số văn bản từ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học hoặc sách
giáo khoa Ngữ văn trung học cơ sở có giá trị đặc sắc về chính trị - xã hội, văn
học, văn hóa, khoa học, giúp học sinh hiểu thêm về nội dung và nghệ thuật xây dựng
các tác phẩm đó.
3. Phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học
Để việc dạy
học tiếng Khmer thực hiện được mục tiêu rèn luyện kỹ năng giao tiếp, trang bị
kiến thức và giáo dục nhân cách, cần vận dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh, chú ý những phương pháp đặc trưng như: thực
hành giao tiếp, đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ... Cần nắm được
ưu điểm của từng phương pháp để sử dụng hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ; đồng thời
biết phối hợp linh hoạt các phương pháp đã nêu với các phương pháp dạy học khác
như diễn giảng, thảo luận, đặt và giải quyết vấn đề, sử dụng các phương tiện trực
quan...
Hoạt động
học tập của học sinh được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau: làm việc độc
lập, làm việc theo nhóm, làm việc theo lớp. Học sinh được tổ chức làm việc
độc lập trong trường hợp câu hỏi, bài tập đặt ra những yêu cầu cụ thể, tương đối
dễ thực hiện. Trong trường hợp câu hỏi, bài tập tương đối trừu tượng hoặc đòi hỏi
một sự khái quát nhất định và trong trường hợp nếu làm việc chung theo đơn vị lớp
sẽ có ít học sinh được hoạt động thì tổ chức làm việc theo nhóm. Hình thức làm
việc chung theo đơn vị lớp được áp dụng chủ yếu trong trường hợp giáo viên thực
hiện các khâu giới thiệu bài, củng cố bài, nêu những câu hỏi không yêu cầu phải
suy nghĩ lâu hoặc cho học sinh trình bày kết quả làm việc.
4. Đánh
giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá
kết quả học tập của học sinh là khâu quan trọng trong quá trình dạy học, cần phải
được đổi mới để kích thích học sinh học tập, đồng thời giúp kiểm soát, quản lý
chất lượng giáo dục. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo hai
phương thức: kiểm tra, đánh giá thường xuyên và kiểm tra, đánh giá định kỳ.
Về nguyên
tắc, các nội dung học tập nêu trong chương trình đều phải được kiểm tra, đánh
giá. Tuy nhiên, với mỗi nội dung sẽ có cách kiểm tra khác nhau:
- Các kỹ
năng đọc thành tiếng, viết chữ, nghe và nói được đánh giá bằng những sản phẩm của
học sinh.
- Các kỹ
năng đọc - hiểu, dùng từ, đặt câu, những kiến thức về quy tắc chính tả từ vựng,
ngữ pháp có thể được đánh giá bằng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu
hỏi mở.
- Các kỹ
năng viết đoạn, bài văn được đánh giá bằng bài kiểm tra viết.
Bên cạnh
hoạt động đánh giá của giáo viên, cần tạo điều kiện để học sinh được tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau./.