THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục đại học và Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học;
Căn
cứ Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Khoa học và
Công nghệ Hà Nội;
Căn
cứ Quyết định số 430/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội từ Bộ Giáo dục và Đào tạo về trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam;
Căn
cứ Quyết định số 2557QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết
định này quy định cơ chế tài chính đặc thù của Trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường), là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các nội
dung khác liên quan không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguồn tài chính
1.
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:
a)
Kinh phí hoạt động thường xuyên:
Ngân
sách nhà nước đảm bảo hỗ trợ 50% kinh phí hoạt động thường xuyên trong giai đoạn
2021 - 2025 (không tính phần hỗ trợ của phía Cộng hòa Pháp). Mức hỗ trợ của
ngân sách nhà nước trong các năm tiếp theo sẽ được xem xét dựa trên hiệu quả hoạt
động của giai đoạn 2021 - 2025, sự cần thiết và cân đối chung với Trường Đại học
Việt Đức và Trường Đại học Việt Nhật.
Mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên của Trường được tính toán
căn cứ mức thu học phí, giá dịch vụ đào tạo và tổng quy mô đào tạo hàng năm của
Trường.
Căn cứ
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
và giá dịch vụ đào tạo cho từng giai đoạn, trình Hội đồng Trường phê duyệt, báo
cáo Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Tài chính.
b)
Kinh phí hoạt động không thường xuyên:
- Kinh
phí đầu tư phát triển hoặc kinh phí có tính chất đầu tư nhằm tăng cường cơ sở vật
chất, tăng cường năng lực giảng dạy, nghiên cứu, bao gồm: hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao kế hoạch theo
quy định.
- Kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ các cấp do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh
phí các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các
nguồn thu sự nghiệp, bao gồm:
a) Học
phí và các loại phí khác
Trường
được tự chủ xây dựng và quy định các mức thu (học phí, lệ phí tuyển sinh) phù hợp
với chất lượng đào tạo, dịch vụ. Căn cứ chi phí đào tạo tính toán dựa trên định
mức kinh tế - kỹ thuật, Hiệu trưởng Trường tổ chức xây dựng các mức thu, trình
Hội đồng Trường thông qua và báo cáo Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam xem xét, phê duyệt. Trường có trách nhiệm công khai mức thu học phí và lệ
phí tuyển sinh theo quy định.
Đối với
các khoản thu học phí, lệ phí tuyển sinh và thu sự nghiệp khác, Trường quản lý
và sử dụng theo quy định hiện hành. Trường được quyết định sử dụng các khoản
thu này để chi cho các hoạt động của Trường trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ,
đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.
b) Nguồn
thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học công nghệ, chuyển giao
công nghệ;
c) Nguồn
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo gồm: Thu từ dịch
vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, kỹ
năng để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn khác theo nguyên tắc Trường tự bù đắp chi phí, ngân sách nhà nước
không hỗ trợ;
d) Nguồn
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho thuê tài sản, liên doanh liên kết
theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Các
khoản tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
(không bao gồm viện trợ ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài nêu tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Quyết định này) được coi là nguồn thu của trường và phải được tiếp
nhận, quản lý, hạch toán theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn
tài chính khác, bao gồm: vốn khấu hao tài sản cố định, thu thanh lý tài sản được
để lại theo quy định; các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
Điều 3. Tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính
1. Chi
thường xuyên:
a) Chi
tiền lương, tiền công:
- Đối
với người Việt Nam:
Trong
giai đoạn 2021 - 2025, căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn, kết quả làm việc
của người lao động, Quy chế chi tiêu nội bộ và khả năng cân đối nguồn tài
chính, Trường thực hiện chi trả tiền lương cho cán bộ quản lý, giảng viên,
nghiên cứu viên và nhân viên cơ hữu người Việt Nam thêm một lần trên cơ sở tiền
lương ngạch bậc, chức vụ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường
chi trả tiền công theo thỏa thuận đối với các vị trí quản lý, phụ trách đơn vị
khi Trường có nhu cầu và khi cán bộ cơ hữu của Trường chưa đủ khả năng đáp ứng.
Khoản
chi trả tiền lương, tiền công này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) của Trường.
- Đối
với giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia mang quốc tịch nước ngoài:
Trên
cơ sở Hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Pháp,
thỏa thuận của Trường với các đối tác, Trường thực hiện chi trả tiền lương, tiền
công theo hợp đồng ký kết với giảng viên, nghiên cứu viên, chuyên gia mang quốc
tịch nước ngoài căn cứ vào kết quả, chất lượng, khối lượng công việc thực hiện
và đảm bảo tính hài hòa, cân đối về khối lượng công việc với giảng viên, nghiên
cứu viên và chuyên gia người Việt Nam tại Trường, phù hợp với mức sống, điều kiện
làm việc ở môi trường Việt Nam.
Hiệu
trưởng Trường có trách nhiệm xác định tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn giảng viên,
nghiên cứu viên, chuyên gia mang quốc tịch nước ngoài sang làm việc tại Trường,
phù hợp với nhu cầu của Trường vào từng thời điểm; trực tiếp quản lý, giám sát
và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc của giảng viên, nghiên cứu viên và
chuyên gia nước ngoài.
Giảng
viên, nghiên cứu viên và chuyên gia nước ngoài làm việc tại Trường có trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Trường trong khuôn khổ các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài được hưởng các ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật.
b) Chi
hoạt động chuyên môn, chi quản lý:
Các nội
dung chi và mức chi hoạt động chuyên môn, quản lý của Trường phải được thể hiện
trong Quy chế chi tiêu nội bộ:
- Đối
với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế
trên thị trường địa bàn địa phương của Trường và khả năng tài chính, Trường được
quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường nhưng không
vượt quá mặt bằng chung của thị trường và không thay đổi về tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ theo quy định Nhà nước;
- Đối
với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ
tình hình thực tế, Trường xây dựng mức chi cho phù hợp trong Quy chế chi tiêu nội
bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chi
nhiệm vụ không thường xuyên: Trường thực hiện chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối
với từng nguồn kinh phí.
3. Chi
học bổng khuyến khích học tập; miễn, giảm học phí phần chênh lệch giữa mức hỗ
trợ của Nhà nước theo quy định với mức học phí của Trường; chi hỗ trợ sinh viên
có cha mẹ thuộc hộ nghèo, cận nghèo và gia đình sinh viên có khó khăn về kinh tế;
thực hiện chính sách miễn, giảm, hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên, các hoạt
động hỗ trợ khác cho sinh viên từ các Quỹ hỗ trợ sinh viên.
4. Phân
phối kết quả tài chính trong năm
a) Về
trích lập các quỹ: Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí hợp lý,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có), Trường trích lập Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp tối thiểu 25% và trích lập các quỹ khác theo quy định hiện hành.
b) Về
chi trả thu nhập tăng thêm
Sau
khi trừ tất cả các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước
theo quy định của pháp luật và trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
các quỹ khác theo quy định, Trường được tự quyết việc sử dụng kinh phí còn lại
để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên
và nhân viên cơ hữu tùy thuộc vào nội dung, kết quả công việc và chính sách đãi
ngộ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
Điều 4. Quản lý tài sản, tài chính
1. Lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, chế độ kế toán và kiểm toán
a) Trường
thực hiện chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập; lập dự toán và quyết
toán ngân sách hàng năm với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo
quy định.
Hàng
năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Trường và các mục tiêu, nhiệm vụ đã được
Hội đồng Trường thông qua, căn cứ kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
của năm báo cáo và hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hiệu trưởng Trường xây dựng kế hoạch và
lập dự toán ngân sách của Trường trong năm kế hoạch báo cáo Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Kế hoạch
và dự toán ngân sách của Trường bao gồm cả phần kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các khoản tài trợ của nước ngoài (nếu có).
b) Trường
có trách nhiệm chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách với Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam theo đúng quy định.
c) Trường
thực hiện kiểm toán độc lập các nguồn vốn vay, các khoản viện trợ theo yêu cầu
của nhà tài trợ (nếu có).
2. Quản
lý tài sản, tài chính
a) Các
nguồn tài chính, các nội dung chi, mức chi và các vấn đề liên quan đến quản lý
tài chính, tài sản của Trường phải được thể hiện trong Quy chế chi tiêu nội bộ
của Trường. Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường là căn cứ để Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo dõi, giám sát
và là căn cứ để Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi;
b) Trường
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Trường
có trách nhiệm sử dụng và quản lý tài sản theo đúng mục đích, nhiệm vụ được
giao; bảo toàn và phát triển tài sản Nhà nước giao; sử dụng nguồn tài trợ theo
đúng nội dung thỏa thuận ký với nhà tài trợ (nếu có); thực hiện bảo dưỡng, sửa
chữa bảo vệ tài sản theo chế độ quy định, lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước;
hạch toán, ghi chép tài sản, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
được giao theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ quy định cơ chế tài chính đặc thù của Trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội.
2. Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng về việc thực hiện cơ chế tài
chính của Trường; trường hợp cần thiết, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
điều chỉnh, bổ sung cơ chế tài chính của Trường đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tế.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND thành phố Hà Nội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
- Đại sứ quán nước Cộng hòa Pháp tại Việt Nam;
- Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, TGĐ cổng TTĐT, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).G
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|