ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2579/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 08 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015,
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3050/TTr-SGDĐT ngày 25/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015
tỉnh Bình Phước (viết tắt là Đề án PCGDMN) với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung:
Bảo
đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi địa bàn trong tỉnh được đến lớp để thực hiện chăm
sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ 1 năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ,
tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để
trẻ em vào học lớp 1.
2.
Mục tiêu cụ thể:
(Chi
tiết bảng 1 đính kèm)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non
(PCGDMN) cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh, các huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục mầm non:
-
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp,
các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn
nhân lực;
-
Thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: Băng
hình; thông qua báo, đài địa phương; các hội nghị, hội thảo, họp phụ huynh học
sinh để phổ biến các nội dung của Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, tạo điều kiện
cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội
tham gia PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
2. Tăng cường huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp:
-
Hàng năm, huy động hầu hết trẻ em 5 tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc,
giáo dục 2 buổi/ngày, duy trì và giữ vững số trẻ em dưới 5 tuổi đến các cơ sở giáo
dục mầm non (GDMN) dưới nhiều hình thức. Đến năm 2015, quy mô trẻ mẫu giáo 5 tuổi
của toàn tỉnh ra lớp là 85%; duy trì 70% số trẻ 3 đến 4 tuổi đến lớp mẫu giáo và
25% số trẻ đến nhà trẻ;
-
Đưa chỉ tiêu PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương hàng năm để chỉ đạo thực hiện; đồng thời đưa kết quả
thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các trường,
chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa. Chính quyền
địa phương các cấp phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn phối hợp vận
động các gia đình đưa trẻ em 5 tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày;
-
Hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3 - 5 tuổi ở các cơ sở GDMN có cha mẹ thường
trú ở các xã miền núi và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật khó khăn
về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước;
-
Tổ chức các loại hình trường lớp phù hợp, tạo cơ hội cho trẻ em 5 tuổi được đến
trường: Ở các vùng khó khăn, miền núi 100% số trẻ em 5 tuổi được học tại các trường
công lập từ năm 2010. Vùng nông thôn, phần lớn trẻ em được học tại các trường công
lập có thu học phí. Duy trì, giữ vững số trẻ em dưới 5 tuổi ra lớp công lập không
thấp hơn mức hiện có, phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục mầm non:
a)
Tăng cường năng lực của CBQL các trường, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng,
nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới GDMN:
-
Từ năm 2010 - 2015 đào tạo đạt chuẩn cho 43 giáo viên, nâng chuẩn cho 907 giáo
viên, đào tạo tuyển mới giáo viên bảo đảm chuẩn là 950 giáo viên để bổ sung dạy
lớp mẫu giáo 5 tuổi theo định mức quy định 2 giáo viên/lớp, (bình quân 1 lớp từ
28 - 35 trẻ), gồm:
+
Đào tạo đạt chuẩn cho 43 giáo viên đạt chuẩn theo Điều lệ trường mầm non.
+
Đào tạo nâng chuẩn: 907 giáo viên.
+
Đào tạo mới: 950 giáo viên
(Phụ
lục Biểu 2 - Dự báo GV và CBQL giai đoạn 2010 - 2015)
-
Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc thiểu số, cử tuyển khoảng 56 giáo viên cho các
vùng này với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh
đã tốt nghiệp phổ thông trung học tại các thôn, bản. Ngoài ra, động viên giáo
viên đang công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc
nhằm tăng cường giao tiếp và hướng dẫn trẻ dân tộc hiệu quả hơn.
-
Phát huy các sáng kiến của nhân dân, cộng đồng, động viên các bậc phụ huynh đăng
ký đưa trẻ đến trường, lớp để thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi;
-
Khuyến khích các huyện, thị xã có điều kiện và khả năng thực hiện sẽ hoàn thành
phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2012, đồng thời tập trung nâng cao chất
lượng, từng bước phát triển mẫu giáo dưới 5 tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của
nhân dân;
b)
Bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ GV và CBQL:
-
Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho GV và CBQL ở các cơ sở
GDMN theo bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở GDMN tư thục bảo đảm
chế độ lương cho GV không thấp hơn ở các cơ sở mầm non công lập và thực hiện đầy
đủ chế độ, chính sách cho GV theo quy định hiện hành;
-
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh để thực hiện cơ chế học phí mới phù
hợp tình hình địa phương, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ
trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho GVMN dạy trẻ mẫu giáo
dưới 5 tuổi;
4. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non:
-
Triển khai thực hiện đại trà chương trình GDMN mới cho các lớp mẫu giáo (MG) 5
tuổi, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục;
-
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở GDMN, phấn đấu đến năm
2015 có ít nhất 50% số trường MN có trẻ em được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ;
-
Triển khai và thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
5. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi:
a)
Xây dựng đủ phòng học cho các lớp MG 5 tuổi:
-
Xây dựng đủ phòng học cho các lớp MG 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn của các huyện,
thị xã; bảo đảm các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có trường với quy
mô ít nhất 04 lớp ở điểm trung tâm và có không quá 03 điểm lớp lẻ có phòng học được
xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;
-
Từ năm 2010 - 2015 sẽ xây mới và nâng cấp 1.229 phòng học (từ nguồn kiên cố hóa);
trong đó, bổ sung mới 1.052 phòng theo Chương trình mục tiêu quốc gia kiên cố
hóa trường học và khoảng 145.000 m2 khối phòng chức năng phù hợp với tiêu
chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non để bảo đảm có 1.229 phòng học vào
năm 2015 cho tất cả lớp MG 5 tuổi;
-
Đến năm 2015 có thêm 30 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở mức I và mức II.
-
Bổ sung, quy hoạch đất cho các trường chưa đủ diện tích theo quy định tại Điều
lệ trường mầm non; quy hoạch đất xây dựng thêm 27 trường đối với các điểm trường
có đủ 07 lớp MG hoặc 04 lớp ở điểm trung tâm và có không quá 03 điểm lớp lẻ
ở 08 xã chưa có trường mầm non.
b)
Bảo đảm đủ thiết bị và đồ chơi để thực hiện Chương trình GDMN mới, nâng cao chất
lượng GDMN cho trẻ em 5 tuổi:
-
Trang bị 1.210 bộ thiết bị tối thiểu và bộ nội thất dùng chung cho các lớp MG 5
tuổi, dưới 5 tuổi có điều kiện thực hiện Chương trình GDMN mới.
-
Cung cấp khoảng 1.250 bộ thiết bị phần mềm trò chơi, tạo điều kiện cho trẻ làm
quen với tin học (khoảng 1/3 số trường, lớp có điều kiện ở thị xã, thị trấn;
1/5 số trường ở nông thôn và 1/8 trường ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn);
từng bước trang bị đồ chơi ngoài trời để đến năm 2015 có trên 90% các trường có
bộ đồ chơi ngoài trời.
c)
Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục MG 5 tuổi:
-
Thực hiện định mức chi thường xuyên cho trẻ em MG 5 tuổi hàng năm theo qui định,
bảo đảm trong giai đoạn 2010 - 2012 chi khoảng 20% ngân sách; giai đoạn 2013 -
2015 là 25% ngân sách GDMN được chi cho hoạt động chuyên môn;
-
Đối với các cơ sở dân lập, nhà nước hỗ trợ để trả lương cho GV theo thang bảng
lương GVMN và nâng lương theo định kỳ.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác PCGDMN cho
trẻ em 5 tuổi:
-
Lồng ghép các chương trình, dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động
nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; phụ huynh
học sinh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ;
-
Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập (tư thục)
theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
-
Tại các vùng khó khăn: Có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp của nhân dân
cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa
phương với chính sách hỗ trợ của Trung ương để tổ chức ăn bán trú hoặc thực hiện
chương trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ em 5 tuổi nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ;
III. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự toán kinh phí xây dựng phòng học, trường chuẩn và công trình phụ (CTP):
Đầu
tư xây dựng 1.229 phòng học để đạt tỷ lệ 1 lớp/1 phòng học với tỷ lệ kiên cố
100% từ năm 2010, mức chi phí đầu tư xây dựng bình quân một phòng với diện
tích là 110m2 (đối với thị xã là 3,3 triệu đồng/m2, nông thôn là 3,5 triệu đồng/m2,
miền núi, vùng cao, vùng sâu là 3,8 triệu đồng/m2). Tổng cộng từ năm 2010 -
2015 với tổng kinh phí xây dựng là 414 tỷ đồng.
-
Đầu tư xây dựng công trình phụ trợ khối phòng chức năng khoảng 145.000m2,
từ năm 2010 - 2015 với tổng kinh phí là 435 tỷ đồng.
-
Xây dựng 30 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia với quy mô 7 nhóm/lớp, bình
quân 4,2 tỷ đồng/trường. Tổng cộng là 128 tỷ đồng
(Chi
tiết: bảng 2 đính kèm)
2. Dự toán nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi:
(Chi
tiết: bảng 3 và biểu số 4, 5, 6, 7 phần phụ lục)
-
Chi mua sắm trang thiết bị: 1.700 bộ thiết bị, đồ chơi tối thiểu cho các lớp
MG 5 tuổi, bình quân 14,75 triệu đồng/bộ. Tổng số tiền là 26 tỷ đồng;
-
Mua 1.700 bộ thiết bị nội thất dùng chung, giá 26,4 triệu đồng/bộ. Tổng số tiền
là 46 tỷ đồng;
-
Mua 150 bộ đồ chơi chơi ngoài trời cho các trường mầm non là 8,0 tỷ đồng
(49,150 triệu/bộ)
-
Mua 1.250 bộ thiết bị cho trẻ em làm quen với tin học, ngoại ngữ là 33,6 tỷ đồng
cho 1/3 số phòng cho địa bàn thị xã, thị trấn, 1/5 số phòng cho nông thôn và
1/8 số phòng cho vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn. Bình quân 21 triệu bộ. (Biểu
5)
-
Chi bồi dưỡng từ sơ cấp lên trung cấp là 43 GV, nâng chuẩn là 1.407 GV lên
trình độ cao đẳng, thời gian đào tạo là 15 tháng với kinh phí bồi dưỡng là
19,5 tỷ đồng (chi phí đào tạo năm 2010 - 2013 là 7,0 triệu đồng/năm/sinh viên
(10 tháng); Năm 2014 với chi phí đào tạo là 12,8 triệu đồng/năm);
-
Chi đào tạo giáo viên mới với trình độ cao đẳng, thời gian đào tạo là 30 tháng
cho 1.220 GV với kinh phí đào tạo từ năm 2010 - 2015 là 31,5 tỷ đồng (chi phí đào
tạo năm 2010 là 7,0 triệu đồng/năm/sinh viên (10 tháng); Năm 2015 với chi phí đào
tạo là 14,8 triệu đồng/năm). Tổng chi bồi dưỡng, đào tạo từ năm 2010 - 2015 là
51 tỷ đồng. (Biểu 6)
-
Chi hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3 - 5 tuổi ở các cơ sở GDMN thuộc các đối
tượng sau: có cha mẹ thường trú tại các xã miền núi, biên giới và các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương
tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
theo quy định của nhà nước. Mức trợ cấp 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng),
bình quân khoảng 12.155 trẻ em/năm được hưởng. Tổng số tiền trợ cấp từ năm 2010
- 2015 là 88,5 tỷ đồng. (Biểu 7)
3. Ngân sách tỉnh đảm bảo để thực hiện Đề án:
Tổng
kinh phí tỉnh bổ sung từ năm 2010 - 2015 là 572 tỷ đồng, chiếm khoảng 31% tổng
kinh phí thực hiện Đề án (bình quân 95,5 tỷ đồng/năm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ
trình thực
hiện:
Việc
thực hiện Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi được chia làm 2 giai đoạn, tương
ứng với thời gian kết thúc Đề án kiên cố hóa trường lớp học 2008 -2012 của Chính
phủ và khả năng thực hiện Chương trình GDMN mới.
2. Công
tác chuẩn
bị: (Chi tiết:
Bảng 4 kế hoạch
cụ thể đính kèm)
2.1. Nhiệm
vụ giai đoạn
2010 đến 2012:
a)
Nội dung công việc:
- Thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung đề án trong hệ thống chính
trị và vận động nhân dân ủng hộ, nhằm huy động từ 43 - 70% trẻ 5 tuổi ở các địa
bàn trong tỉnh đến lớp.
Tập
trung vào đối tượng trẻ em các dân tộc thiểu số chưa được đến trường (63,28%) ở
vùng khó khăn bảo đảm 50% trẻ được học 2 buổi/ngày; vùng nông thôn huy động 90%
số trẻ MG 5 tuổi thực hiện phổ cập.
-
Thực hiện phân bổ và tăng chi ngân sách thường xuyên hàng năm theo định mức trên
trẻ cho số trẻ công lập, bảo đảm kinh phí cho trẻ tại vùng núi, vùng sâu, vùng
khó khăn và các trường công lập vùng nông thôn; có chính sách hỗ trợ đối với trẻ
thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường ngoài công lập.
-
Xây dựng 19 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 10 huyện, thị xã đạt mức I
và mức II.
-
Xây dựng mới 800 phòng học (ngoài nguồn kiên cố hóa được duyệt) cho lớp mầm non
5 tuổi ở các xã khó khăn, các xã biên giới, các xã đồng bào dân tộc thiểu số, và
vùng nông thôn; tất cả các trường, lớp công lập đều đảm bảo tỷ lệ 1 lớp/phòng học.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân thành lập thêm các trường tư thục ở địa
bàn thị xã, thị trấn.
-
Thực hiện Chương trình GDMN mới cho khoảng 64 trường mầm non. Trong đó thị xã,
thị trấn có 26; nông thôn: 20 trường, miền núi: 12 trường, vùng sâu, vùng dân tộc
thiểu số: 6 trường.
-
Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu cho 900 lớp mầm non 5 tuổi thực hiện chương trình
mới, cung cấp 90 bộ đồ chơi ngoài trời và 750 phần mềm trò chơi để cho trẻ làm
quen với ứng dụng tin học đối với trường, lớp có điều kiện.
-
Chi hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3 - 5 tuổi ở các cơ sở GDMN thuộc các đối
tượng sau: có cha mẹ thường trú tại các xã miền núi biên giới, các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… theo quy định của Nhà nước với mức trợ
cấp 120.000 đồng/tháng (một năm học 9 tháng), bình quân khoảng 12.155 trẻ em/năm
được hưởng. Tổng số tiền trợ cấp trong giai đoạn này là 43,8 tỷ đồng.
-
Đào tạo bổ sung 620/950 giáo viên, và bồi dưỡng cho 43 giáo viên từ sơ cấp lên
trình độ đạt chuẩn, 707/907 giáo viên trên chuẩn bao gồm cả 41 giáo viên người
dân tộc đang công tác tại những vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
-
Bổ sung chính sách đối với giáo viên mầm non ngoài công lập được hưởng mức
lương theo thang bảng lương giáo viên mầm non. Nghiên cứu, bổ sung các chế độ
chính sách cho giáo viên và trẻ 5 tuổi miền núi, nông thôn và các xã khó khăn ở
các huyện, thị xã trong tỉnh thực hiện phổ cập GDMN.
-
Huy động thêm nguồn lực từ cộng đồng và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ; rà soát bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp quy phục vụ Phổ cập.
b)
Thời gian dự kiến hoàn thành tháng 12/2012: Tổng kết giai đoạn 1.
2.2. Nhiệm
vụ giai đoạn
2013 đến 2015:
-
Tiếp tục tập trung ưu tiên cho đối tượng trẻ em vùng khó khăn, vùng nông thôn để
huy động đạt 95% số trẻ MG 5 tuổi thực hiện phổ cập.
-
Phân bổ và tăng ngân sách chi thường xuyên hàng năm theo định mức 120.000đ/tháng/trẻ
x 9 tháng để hỗ trợ cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi học ở các trường, lớp công lập tại
vùng núi, vùng nông thôn, và trẻ diện chính sách học tại các cơ sở ngoài công lập
là 44,7 tỷ đồng.
-
Xây dựng mới 429 phòng học tăng thêm giai đoạn 2.
-
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho khoảng 700 giáo viên đạt trình độ
cao đẳng và đại học, bổ sung khoảng 600 giáo viên trong 3 năm; cung cấp tiếp 60
bộ đồ chơi ngoài trời, 750 bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen
với ứng dụng tin học đối với trường, lớp có điều kiện.
-
Cung cấp 800 bộ thiết bị tối thiểu và 800 bộ thiết bị nội thất cho 800 lớp MG 5
tuổi thực hiện Chương trình GDMN mới; tiếp tục bổ sung thiết bị, đồ chơi phải
thay thế sau 3 năm.
-
Xây dựng 11 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 10 huyện, thị xã ở mức I và
mức II.
-
Thực hiện các chính sách hợp lý cho giáo viên và cán bộ quản lý;
-
Nâng cao chất lượng các lớp thực hiện Chương trình GDMN mới cho trẻ em 5 tuổi và
các lớp tăng thêm, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
-
Tổng kết Đề án Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi;
3. Trách
nhiệm của
các sở,
ngành:
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
-
Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện đề án;
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các dự án
của Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
-
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp
quy, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, đồng thời hướng
dẫn các huyện, thị xã xây dựng các đề án chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của
đề án để triển khai thực hiện.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
-
Chủ trì, phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo thẩm định chương trình đầu tư
cho GDMN thuộc Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015 trong chương
trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
-
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng
năm cho GDMN ở các huyện, thị xã.
3.3. Sở Tài chính:
-
Bố trí ngân sách theo dự toán của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên
và các chương trình mục tiêu cho GDMN theo tiến độ thực hiện đề án;
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính theo đúng qui định của Luật Ngân sách;
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, cải tiến việc
phân bổ ngân sách; xây dựng bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết
về tài chính nhằm phát triển GDMN.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối
hợp với sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xác định
quỹ đất đảm bảo đủ diện tích đất dành cho xây dựng trường học nói chung và trường
mầm non nói riêng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
3.5. Sở Xây dựng:
-
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát, bổ sung quy hoạch và định hướng quy hoạch trên địa bàn các huyện, thị xã đối với những đề án đã được phê duyệt nhưng chưa bố trí các điểm trường mầm non (kể cả việc mở rộng quy hoạch đối với những điểm trường đã có nhưng còn thiếu diện tích đất xây dựng);
-
Thiết kế trường, lớp mầm non đảm bảo đúng thiết kế trường mầm non đạt chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành.
3.6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi như tuyển biên chế, có mức lương thỏa đáng, bố trí thời gian công tác hợp lý cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên thuộc các loại hình cơ sở GDMN nhằm thu hút giáo viên đến nhận công tác, cũng như thu hút các học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thi vào Trường Cao đẳng sư phạm chuyên ngành giáo dục mầm non;
3.7. Sở Y tế:
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
-
Kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non 5 tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
3.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác
truyền thông, vận động xã hội để thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và phát triển
GDMN, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình GDMN trước khi vào học lớp
1. Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ mầm non.
3.9. Ủy ban nhân dân các cấp:
-
Xây dựng chương trình, dự án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của đề án để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn; Chỉ đạo thực hiện qui hoạch mạng lưới cơ sở GDMN, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV, huy động trẻ đến trường;
-
Chỉ đạo việc giành quỹ đất, xây dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa bàn, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình GDMN mới; bảo đảm bố trí đủ ngân sách chi cho
PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và GDMN nói chung theo đúng qui định;
-
Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ chính sách khác đối với GVMN trên địa bàn theo qui định;
-
Huy động các nguồn lực, thực hiện đồng bộ về cơ sở vật chất, giáo viên và tổ chức bữa ăn học đường cho trẻ em dân tộc, miền núi để thực hiện PCGDMN cho
trẻ em 5 tuổi có chất lượng; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình
tổ chức thực hiện PCGDMN cho
trẻ em 5 tuổi trên địa bàn;
-
Rà soát, bổ sung quy hoạch và định hướng quy hoạch trên địa bàn các huyện, thị xã đối với những đề án đã được phê duyệt nhưng chưa bố trí các điểm trường mầm non (kể cả việc mở rộng quy hoạch đối với những điểm trường đã có nhưng còn thiếu diện tích đất xây dựng);
3.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân tộc, Ban Văn hóa xã hội (Hội đồng nhân dân tỉnh), Hội Khuyến học, các tổ chức xã hội, tham gia tích cực phát triển GDMN, vận động trẻ em đến nhà trẻ, lớp mẫu giáo, thực hiện Đề án PCGDMN cho
trẻ em 5 tuổi.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Y tế, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giang Văn Khoa
|