ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2551/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 12 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ
LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học số
08/2012/QH13 ngày 18/6/2012;
Căn cứ Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường
đại học;
Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường
Đại học Hạ Long;
Xét đề nghị của Trường Đại học Hạ
Long tại các văn bản: Tờ trình số 135/TTr-ĐHHL ngày 21/4/2016 và Văn bản số 212/ĐHHL-TCCB ngày 03/6/2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 61/TTr-SNV ngày 08/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Trường Đại học Hạ
Long (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục đại học
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; có chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề thuộc các
ngành: Du lịch, thủy sản, ngoại ngữ, công nghệ
thông tin, sư phạm, nghệ thuật, văn hóa, môi trường và các ngành nghề
khác có liên quan phù hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển của Trường; đào tạo lại và đào tạo
nâng cao; nghiên cứu khoa học; triển khai
ứng dụng khoa học công nghệ.
Trường chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Trường có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà
nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển của nhà trường.
2. Triển
khai hoạt động đào tạo, khoa học
và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm
chất lượng giáo dục đại học.
3. Phát triển các chương trình đào tạo
theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các
chương trình và trình độ đào tạo.
4. Tổ
chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.
5. Quản lý người học; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người
học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội,
đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động
giáo dục.
6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và
chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất,
cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
9. Hợp tác với
các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên
cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
11. Trường tự chủ trong các hoạt động
chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo,
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng
giáo dục đại học. Trường thực hiện quyền tự chủ ở mức độ
cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục:
Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế
hoạch phát triển của nhà trường;
Quyết định thành lập bộ máy tổ chức,
phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở
chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường;
Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các
quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học;
Tuyển sinh và phát triển chương trình
đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn
giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo;
in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;
Tổ chức triển khai các hoạt động khoa
học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch
phát triển của nhà trường; đảm bảo chất lượng đào tạo của
nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định.
Báo cáo, công khai và giải trình với cơ
quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động
của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết
với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động để đạt được các cam kết;
không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức
nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của
trường để tiến hành các hoạt động
trái với các quy định của pháp luật.
12. Tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Trường.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong hoạt động của Trường theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
14. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế,
số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Hội đồng Trường
Hội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ Trường đại học và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
Trường có Hiệu trưởng và không quá 03
Phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường
trước Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao của Trường.
Phó Hiệu trưởng
là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành
các hoạt động của Trường; được Hiệu
trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những
lĩnh vực công tác được phân công.
c) Các phòng chức năng
(1) Phòng Đào tạo;
(2) Phòng Tổ chức - Cán bộ;
(3) Phòng Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng;
(4) Phòng Hợp
tác quốc tế và Quản lý khoa học;
(5) Phòng Công tác Học sinh -Sinh
viên;
(6) Phòng Hành
chính - Quản trị;
(7) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
(8) Phòng Quản
lý đào tạo sau đại học (sau năm 2019).
d) Các khoa
(1) Khoa Khoa học cơ bản;
(2) Khoa Ngoại ngữ;
(3) Khoa Sư phạm Mầm non;
(4) Khoa Sư phạm Tiểu học;
(5) Khoa Sư phạm Trung học;
(6) Khoa Du lịch;
(7) Khoa Văn hóa;
(8) Khoa Nghệ thuật;
(9) Khoa Công nghệ thông tin;
(10) Khoa Thủy sản;
(11) Khoa Môi
trường.
đ) Các tổ chức khoa học và công nghệ, phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ
(1) Trung tâm Thực hành và Dịch vụ du
lịch;
(2) Trung tâm Thực hành nghệ thuật;
(3) Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học;
(4) Trung tâm Thông tin, Thư viện;
(5) Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ;
(6) Trung tâm Hỗ trợ sinh viên;
(7) Trường Thực hành sư phạm;
(8) Trung tâm Nghiên cứu thủy sản;
(9) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
du lịch.
Hiệu trưởng có
trách nhiệm ban hành Quyết định, quy định
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp giữa các phòng, khoa, trung tâm.
e) Các Hội đồng khác
Được tổ
chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường
đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Biên chế, số lượng người làm việc
Biên chế, số lượng người làm việc của
Trường Đại học Hạ Long được xác định trên cơ sở vị trí việc làm, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo
quy định của pháp luật; được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, phê duyệt hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hàng năm Trường Đại học Hạ Long chủ
trì phối hợp với Sở Nội vụ rà soát Đề án vị trí việc làm, xây dựng kế hoạch biên
chế, số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật,
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường Đại học Hạ Long có trách nhiệm
rà soát, bố trí nguồn nhân lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc
làm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề
xuất giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức,
người lao động theo quy định hiện hành.
Điều 4. Trách nhiệm và mối
quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
giữa Trường với các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan, cụ thể như sau:
1. Trường chịu sự chỉ đạo toàn diện,
trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo trước Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quan hệ với Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức
khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường. Trường chịu
trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh
trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Trường theo quy định pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định, Trường tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và và chủ trương kiện toàn tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế.
Khi có yêu cầu của các sở, ngành, địa phương, về việc giải quyết các vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách
nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường
với các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Trường và
các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Chủ trì xây dựng
và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức và quy mô
tuyển sinh, đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước
và các hoạt động tài chính có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy
định trước đây trái với quy định tại Quyết định này nay
bãi bỏ.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Hiệu trưởng Trường Đại học Hạ Long và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ GD-ĐT (b/c);
- TT.TU, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Như Điều 5 (thực hiện);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH3.
QĐ31
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|