ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2535/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 75/TTr-STP ngày 28/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn
2017 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Giám
đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết
định số 705/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; Để tiếp tục
nâng cao hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 -
2021 với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật.
2. Xác định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt;
khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đề cao trách nhiệm và từng bước hình thành
thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân. Đồng thời, gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ
sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú
trọng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý
thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống
và làm việc theo pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
b) Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngày càng
đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền
được thông tin về pháp luật của công dân.
c) Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có
trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về
cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận
trong thực hiện.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo 100% các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa
phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật
sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Phấn đấu 90% - 100% các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập
nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng
năm theo quy định của pháp luật.
c) Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; tuyên
truyền viên trong hệ thống công đoàn, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng
viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật
theo yêu cầu nhiệm vụ.
d) Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai
phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động
ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật
theo quy định.
đ) Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc thù được
phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
e) Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn
pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu
chuyên ngành luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật miễn phí cho Nhân dân.
g) Khuyến khích các phương tiện thông tin đại
chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục
về pháp luật.
h) Phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên
môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý xử lý vi phạm hành
chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
III. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần
tích cực thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ
chính trị được giao.
2. Tổ chức thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng
dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế,
chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật tạo cơ sở pháp lý thống nhất,
đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo đúng định hướng của Đảng,
Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu quả quyền được thông tin về pháp
luật của Nhân dân.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến,
giáo dục pháp luật; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu các nhiệm vụ như:
a) Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ
cho đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
b) Kiện
toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại
cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng
nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ,
ưu tiên từ nguồn tại chỗ, người dân tộc thiểu số để tạo nguồn bổ sung tại vùng
miền núi, dân tộc thiểu số, vùng biên giới (khuyến khích sử dụng ngôn ngữ của đồng
bào dân tộc để phổ biến, giáo dục pháp luật); có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp
lý đối với những người tích cực tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chú
trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về
số lượng, bảo đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện
quản lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện trong tư vấn, xác định mục
tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội
đồng và cơ quan thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy vai trò
nòng cốt của ngành Tư pháp; người làm công tác pháp chế tại các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp, công chức tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, tổ chức các
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp
vụ; cung cấp đầy đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công nghệ thông
tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
5. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng,
chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của
chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính
sách, pháp luật về an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí
hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực
gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động
tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), quy
định về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; về hỗ trợ khởi
nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế... Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội
quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực
hiện pháp luật;
b) Về hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình
có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông
tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong
hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nâng cao hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật;
c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật
số trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, ưu tiên hình thức
trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật
qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử...;
d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp
pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và
các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các
thiết chế thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở;
6. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của
các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật
gia, người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho
Nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật,
vận động Nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận các cấp.
7. Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại
các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, có điều kiện đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng
yếu về an ninh quốc phòng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn phổ
biến, giáo dục pháp luật với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng;
hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật là một
trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương hàng năm.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần
gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và toàn thể Nhân dân
trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có
vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Triển khai
thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
tập trung những giải pháp trọng tâm sau:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật,
tuyên truyền viên trong hệ thống Công đoàn theo chương trình khung do Bộ Tư
pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng
hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và
việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ,
kịp thời các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội
dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về
pháp luật của cán bộ, Nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng
xã hội, Cổng thông tin điện tử; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp luật khác theo quy định; phối hợp xây dựng,
khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp vận hành, quản lý;
d) Phát huy vai trò của các cơ
quan thông tin đại chúng như: Báo An Giang, Đài Phát thanh Truyền hình An
Giang, các tạp chí chuyên ngành, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử của các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục
thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp và hiệu quả.
5. Rà soát, hoàn thiện nội dung
chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy,
học tập môn pháp luật, giáo dục công dân theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi người học. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng
dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ
năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng
điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá
nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên
nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để
kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng
địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước
và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ theo Chương
trình này, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ được phân công và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách
nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình này; chủ động ban hành Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2017 -
2021 để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với các Chương
trình, kế hoạch khác có liên quan của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Chủ động cân đối, bố trí
kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình trong dự toán chi thường xuyên được
giao hàng năm và các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có) theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm
tra, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề
án thuộc Chương trình này, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
địa phương được giao chủ trì triển khai các Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật
về lĩnh vực, đối tượng, địa bàn cụ thể có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp
thẩm định, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động của từng Đề án phù hợp với
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình; bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trên địa bàn tỉnh, sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư.
3. Các cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì triển khai các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định
số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở
tổng kết việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ
động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021, cụ thể như sau:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan ban hành Kế hoạch
tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới, hải đảo” đến năm 2021;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn,
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” đến năm 2021;
c) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan ban hành Kế hoạch tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021;
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn
trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;
đ) Hội Luật gia tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã
hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn
2012 - 2016” đến năm 2021.
4. Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công an tỉnh tiến hành xây dựng Kế hoạch thực hiện các Đề án được phân công
theo Phụ lục kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017 - 2021 (sau khi các Đề án được Chính phủ xem xét, phê duyệt).
5. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ và các Đề án thuộc Chương trình này cho Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, địa
phương; đề xuất kịp thời các giải pháp bảo đảm cân đối ngân sách thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình này; chủ trì thẩm định Kế hoạch thực hiện
các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và cả giai đoạn (do các cơ
quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện gửi đến) để tránh trùng lắp, lãng
phí nguồn lực; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm, có biện pháp động viên, đề xuất khen thưởng kịp thời đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của
Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của Chương trình và các Đề án của
Chương trình trong tổ chức mình; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo toàn
ngành tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục
ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân; căn cứ vào điều
kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án về
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
nội dung Chương trình chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thiết thực,
chất lượng và hiệu quả.
10. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ
quan chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, chỉ đạo, điều
phối các hoạt động và kinh phí thực hiện Chương trình, các Đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương./.