ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2007/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 25 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN NỘI TRÚ DÂN NUÔI THÍ
ĐIỂM TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 6/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số: 248/TTr-SGD&ĐT ngày 15 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ
chức và hoạt động của Bộ phận nội trú dân nuôi thí điểm tại các trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để b/c);
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp chế Bộ GD&ĐT (b/c);
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo DakLak; Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp; Sở KH&ĐT;
- PCVP UBND tỉnh;
- TTLT, TTTH, TM, TH;
- Lưu VT, VX (T.50)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN NỘI TRÚ DÂN NUÔI THÍ ĐIỂM TẠI CÁC
TRƯỜNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh)
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục của tỉnh, trong điều kiện kinh tế - xã hội còn có nhiều khó khăn, Bộ phận
Nội trú dân nuôi cho học sinh dân tộc thiểu số được hình thành, có ý nghĩa
thiết thực trong việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục học sinh dân tộc
của Đảng và Nhà nước, góp phần phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn nhằm nâng cao dân trí, tạo nguồn
cán bộ người dân tộc thiểu số;
Để thống nhất tổ chức, quản lý và
thực hiện một số chính sách, chế độ cho học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu
số, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ phận
nội trú dân nuôi, thực hiện thí điểm tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với Bộ phận nội trú dân
nuôi của trường học phổ thông được chọn thí điểm trên địa bàn tỉnh, là bộ phận
dành cho học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số mà bản thân và gia đình
thường trú ở xa trường học, không thể đi, về trong ngày, được tổ chức nơi ăn,
ở, sinh hoạt phục vụ cho việc học tập thuận lợi tại trường học.
2. Căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương,
mỗi huyện, thành phố chọn tối đa 02 trường phổ thông (trung học cơ sở, trung
học phổ thông) để thực hiện thí điểm Bộ phận nội trú dân nuôi theo Quy định này.
Điều 2. Điều kiện được tiếp nhận vào Bộ phận nội trú dân nuôi
Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và gia
đình thường trú ở xa trường học từ 15 km trở lên, không thể đi về trong ngày,
phải ở lại trường học trong suốt cả tuần; ưu tiên người dân tộc thiểu số tại
chỗ, người dân tộc ở vùng xa hẻo lánh, con thương binh, liệt sỹ, gia đình có
công với cách mạng, hộ đói, hộ nghèo.
Điều 3. Quy mô và chỉ tiêu hàng năm
- Quy mô học sinh của Bộ phận nội trú dân nuôi
thuộc một trường phổ thông: có từ 50 đến 150 em, căn cứ vào quy mô về cơ sở vật
chất được xây dựng để dự kiến chỉ tiêu hàng năm;
- Chỉ tiêu tiếp nhận vào Bộ phận nội trú dân nuôi:
theo chỉ tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo hàng năm của Sở Giáo dục và Đào
tạo giao cho các đơn vị Giáo dục;
- Tổ chức tiếp nhận: Ban giám hiệu nhà trường tham
mưu với chính quyền địa phương cùng cấp (đối với học sinh trung học cơ sở là
cấp xã, đối với học sinh trung học phổ thông là cấp huyện), tổ chức tiếp nhận
số học sinh được ở Bộ phận nội trú của trường, trình UBND huyện, thành phố phê
duyệt.
Chương II
CƠ SỞ VẬT CHẤT - TỔ CHỨC
QUẢN LÝ
Điều 4. Cơ sở vật chất và kinh phí
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện cần
thiết tổ chức ăn, ở sinh hoạt tập thể cho học sinh Bộ phận nội trú dân nuôi
nhằm tạo môi trường phát triển giáo dục toàn diện, xây dựng nếp sống văn minh,
văn hóa truyền thống của các dân tộc.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước, nguồn huy động
của chính quyền địa phương và đóng góp của gia đình có học sinh ở nội trú.
Điều 5. Tổ chức, quản lý
- Giao cho Ban giám hiệu trường phổ thông (trung
học cơ sở, trung học phổ thông) chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động của
Bộ phận nội trú dân nuôi nhằm thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục học sinh dân tộc;
- Quản lý, phục vụ Bộ phận nội trú dân nuôi gồm:
+ Bảo vệ cho Bộ phận nội trú dân nuôi: Được hợp
đồng 01 nhân viên bảo vệ theo NĐ 68/2000/CP, ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
+ Cấp dưỡng: Nếu tổ chức nấu ăn tập trung cho học
sinh thì được hợp đồng nhân viên nấu ăn, định suất: 40 học sinh/01 nhân viên
nấu ăn;
+ Cán bộ y tế: Giao cho cán bộ y tế trường học kiêm
công tác y tế của Bộ phận nội trú dân nuôi;
+ Quản lý học sinh: Bố trí từ 01 đến 02 giáo viên
của nhà trường làm công tác kiêm nhiệm quản lý học sinh tại Bộ phận nội trú dân
nuôi và mỗi giáo viên đó được giảm 1/2 số tiết dạy tiêu
chuẩn theo quy định;
+ Cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng) được phân công phụ trách Bộ phận nội trú dân nuôi và
hưởng phụ cấp ưu đãi theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP, ngày 20/6/2006 của Chính
phủ;
Đoàn thanh niên của nhà trường tổ chức, tham gia
phối hợp cùng với các hoạt động tại Bộ phận nội trú dân nuôi.
Chương III
CHẾ ĐỘ CỦA HỌC SINH
Điều 6. Học sinh dân tộc thiểu số được tiếp nhận vào Bộ phận nội trú
dân nuôi (học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông), được hưởng chế độ,
chính sách theo Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó gồm:
- Cấp sách giáo khoa, vở viết;
- Hỗ trợ học bổng bằng 1/2 mức
học bổng của học sinh thuộc các trường phổ thông dân nội trú, để hỗ trợ tiền ăn
cho học sinh; thời gian hỗ trợ 09 tháng/năm.
Điều 7. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm (các đơn vị Giáo
dục trực thuộc Sở GD&ĐT do ngân sách tỉnh, các đơn vị Giáo dục trực thuộc
huyện do ngân sách huyện) phục vụ cho Bộ phận nội trú dân nuôi, gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp của số
nhân viên phục vụ, cán bộ quản lý học sinh thực hiện theo các chế độ Nhà nước
hiện hành;
- Phụ cấp ưu đãi tăng thêm của cán bộ quản lý theo
quy định;
- Hỗ trợ học bổng của học sinh;
- Tiền điện, nước, sửa chữa nhỏ, mua sắm một số đồ
vật dùng chung;
- Hỗ trợ các sinh hoạt tập thể, văn hóa, thể dục,
thể thao,...;
- Hỗ trợ sinh hoạt cho một số học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
Điều 8. Chính quyền địa phương các cấp, nhà trường cùng phụ huynh
học sinh có trách nhiệm huy động các nguồn lực khác để hỗ trợ, đóng góp thêm
tiền ăn và các điều kiện sinh hoạt của học sinh ở Bộ phận nội trú dân nuôi, gồm:
- Kinh phí hỗ trợ của huyện, xã;
- Kinh phí tài trợ của các tổ chức, đoàn thể...;
- Kinh phí của gia đình có học sinh học nội trú
đóng góp.