UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2484/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 01 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ
GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025";
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg
ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin;
Căn cứ Thông báo số 322-TB/TU ngày 20/6/2016
kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
phổ thông giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 427/TTr-SGDĐT ngày 11/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đơn vị và các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện Đề án. Hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Căn cứ pháp
lý
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCHTW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCHTW Đảng;
2. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025";
3. Quyết định số 2632/QĐ-BGDĐT
ngày 24/7/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt kế hoạch thực hiện
Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông;
4. Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
5. Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015; Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015; Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 16/9/2015; Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non; giáo viên tiểu học công lập; giáo viên trung học cơ sở công lập;
giáo viên trung học phổ thông công lập;
6. Các quyết định và thông tư của
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 quy định
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04/5/2007 quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Thông tư số
17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 quy định về chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;
Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 quy định về chuẩn hiệu trưởng trường
tiểu học; Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 ban hành quy định chuẩn
hiệu trưởng Trường trung học cơ sở, Trường trung học phổ thông và Trường phổ
thông có nhiều cấp học; Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông; Thông tư 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành quy định chuẩn giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30/10/2015
ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý Trường THCS, Trường
THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học;
7. Chương trình hành động số 66-CTr/TU ngày
27/1/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của
BCHTW Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
8. Kế hoạch số 4664/KH-UBND ngày 18/8/2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành động số 66-CTr/TU ngày
27/1/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
9. Căn cứ Thông báo số 322-TB/TU ngày 20/6/2016
kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
phổ thông giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng
được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo đức, ý thức
chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ
đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương
và cả nước.
Tuy nhiên, trước yêu cầu "Đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế", đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bộc lộ những hạn
chế, bất cập: Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có một số mặt
chưa đáp ứng yêu cầu; nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư
duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Nhiều nội dung, kỹ
năng sư phạm của một số bộ phận giáo viên còn
bất cập do chưa được đào tạo trong trường sư phạm những năm trước đây, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới; ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng ngoại ngữ, giảng dạy tích hợp liên môn, giáo dục an toàn giao thông, giáo
dục môi trường, biến đổi khí hậu, giáo dục quốc phòng an ninh còn hạn chế. Vì vậy,
cần thiết phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên để đáp ứng được các yêu cầu trong giai đoạn mới.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG ĐỘI
NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH VĨNH PHÚC
1. Quy mô, mạng
lưới trường lớp trên địa bàn tỉnh
1.1.Toàn tỉnh hiện có 553 cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX) với 254.277 học
sinh. Trong đó:
- Giáo dục Mầm non: 184 trường (
173 trường công lập, 11 trường tư thục) với 69.247 trẻ. Trong đó: 442 nhóm trẻ,
9150 cháu; 2086 lớp mẫu giáo, 60.097 cháu.
- Giáo dục Tiểu học: 175 trường với
3030 lớp, 97.024 học sinh.
- Trung học cơ sở: 147 trường,
1819 lớp với 57.017 học sinh.
- Trung học phổ thông: 39 trường với
812 lớp, 28.350 học sinh.
- Giáo dục thường xuyên và dạy nghề:
8 trung tâm (1 trung tâm GDTX tỉnh và 7 trung tâm GDTX&DN cấp huyện) với 90
lớp, 2.639 học sinh.
1.2. Nhìn chung quy mô, mạng lưới
trường, lớp phù hợp, nhất là với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Tuy nhiên, một số Trường THPT có khoảng cách chưa phù hợp với địa bàn dân cư do
quá trình chuyển đổi trường bán công sang loại hình công lập như các trường
THPT Đồng Đậu (huyện Yên Lạc), Nguyễn Duy Thì (huyện Bình Xuyên), Trần Hưng Đạo
(huyện Tam Dương), Nguyễn Thị Giang, Vĩnh Tường (huyện Vĩnh Tường), Hai Bà
Trưng (Thị xã Phúc Yên).
2. Tình hình
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học
2.1. Số lượng và cơ cấu chuyên môn
2.1.1. Toàn tỉnh hiện nay có
16.935 cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và nhân viên (NV). Trong đó: CBQL:
1454, GV: 13.776, NV: 1.705. Cụ thể ở từng cấp học như sau:
a. Mầm non: Tổng số có 4.815 cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên; trong đó: CBQL: 519, GV: 3943, NV: 353.
b. Tiểu học: Tổng số 5045 cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên, trong đó có 447 CBQL, 4089 GV và 509 nhân
viên;
- Trong số 4089 giáo viên chia
theo chuyên môn: GV văn hóa: 2990; Âm nhạc: 217; Mĩ thuật: 240; tiếng Anh: 299;
Thể dục: 166; Tin học: 177.
- Tỷ lệ GV/lớp: 1,35.
c. THCS: Tổng số: 4610 CBQL, GV và
nhân viên; trong đó: 345 cán bộ quản lý, 3653 giáo viên, 612 nhân viên.
- Trong số 3653 giáo viên, chia
theo chuyên môn đào tạo: Toán: 710, Lý: 189, Hóa: 218, Sinh: 237; Văn: 777, Sử:
162, Địa: 142, Tin: 139, T. Anh: 429, GDCD: 58, CN: 161, Họa: 118, Nhạc: 106,
Thể dục: 207.
- Tỷ lệ GV/lớp: 2,01.
d. THPT, GDTX&DN: Tổng số
2.465 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Trong đó: 143 CBQL, 2.091 GV, 231
NV;
- Trong số 2091 giáo viên, chia
theo chuyên môn đào tạo: Toán: 346, Lý: 212, Hóa: 166, Sinh: 162, KTCN:57,
KTNN: 44, Văn: 328, Sử: 144, Địa: 128, GDCD: 77, Tiếng Anh: 211, Tiếng Pháp: 4,
TD: 141, Tin: 54, dạy nghề: 17 .
- Tỷ lệ GV/lớp của THPT: 2,41.
(Có phụ lục 1 kèm theo)
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên trường học cơ bản đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu chuyên môn hợp lý,
cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tại và cần phải tiếp tục đào tạo lại, bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2. Trình độ đào tạo
2.2.1. Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên đều đạt
chuẩn trình độ đào tạo trở lên. Tiểu học, THCS và THPT đạt 100%; mầm non còn 34
giáo viên chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ 0,76%. Trong đó đạt trình độ trên chuẩn:
- Mầm non: 80,7% (Cao đẳng: 578 chiếm 12,95%; Đại
học: 3023 chiếm 67,75%; Thạc sỹ: 01 );
- Tiểu học: 96,5% (Cao đẳng: 1495 chiếm 36,56%;
Đại học: 2423 chiếm 59,26%; Thạc sỹ: 28 chiếm 0,68%);
- THCS: 77,3% (ĐH: 2722 chiếm 74,5%, Thạc sỹ: 56
chiếm 2,8%);
- Khối trực thuộc (không kể các trường cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp) có 688 cán bộ quản lý, giáo viên đã và đang học Thạc sỹ,
Tiến sỹ. Trong đó: CBQL là 118 (93 cán bộ quản lý đã tốt nghiệp, 25 đang học
cao học); GV là 570 (482 giáo viên đã tốt nghiệp, 88 đang học cao học), cụ thể:
+ THPT: Có 605 cán bộ quản lý, giáo viên có
trình độ sau đại học, chiếm 29,2%. Trong đó: CBQL là 92 (71 đã tốt nghiệp, 21
đang học cao học); GV là 513 (436 GV đã tốt nghiệp, 77 đang học cao học); trong
số các thạc sỹ có 6 CBQL và GV đang làm nghiên cứu sinh.
+ GDTX: Có 55 cán bộ quản lý và giáo viên có
trình độ sau đại học, chiếm 34,2%. Trong đó: CBQL là 16 (14 đã tốt nghiệp, 2
đang học cao học); GV là 39 (30 đã tốt nghiệp, 9 đang học cao học).
+ Trường Dân tộc nội trú: có 28 CBQL, GV có
trình độ sau đại học.
- Đội ngũ nhân viên trường học đều có trình độ
trung cấp trở lên và được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn đào tạo.
(Có Phụ lục 2 kèm theo)
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, nhân viên hầu hết có trình độ đào
tạo đạt chuẩn trở lên, phần lớn được đào tạo trên chuẩn và được bố trí phù hợp
chuyên môn đào tạo.
2.3. Công tác phát triển Đảng: Toàn ngành Giáo dục
Vĩnh Phúc hiện có 8120 cán bộ quản lý và giáo viên là đảng viên, chiếm 51,4%. Trong đó: 100% cán bộ quản lý là đảng viên.
2.4. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và
trình độ ngoại ngữ
2.4.1. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết
sử dụng máy tính, nhưng chưa biết sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý chỉ đạo, dạy học, chuyên môn nghiệp vụ;
chưa đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Thông tư 03).
2.4.1. Về Ngoại ngữ: Tỉnh đã xây dựng và đang
triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2020.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục; xây dựng trường chuẩn quốc gia và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, đổi mới phương pháp dạy học
3.1.Thực hiện Nghị quyết số
38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc và Kế hoạch số
1103/KH-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế, chính
sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015, đến nay 100%
các Trường THPT đã có phòng học bộ môn; hầu hết các trường có thư viện, nhiều
phòng học bộ môn và thư viện đạt chuẩn. 100% các đơn vị trường học trong tỉnh
có phòng máy, có máy tính đã nối mạng Internet khai thác thông tin phục vụ công
tác quản lý và dạy học. Số phòng học, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức học 2 buổi/ngày, học bán trú. Kết quả:
- Bậc Mầm non: Tỷ lệ phòng học
kiên cố: 74,8%,;
- Bậc Tiểu học: Tỷ lệ phòng học
kiên cố: 94,6 %;
- Bậc THCS: Tỷ lệ phòng học kiên cố:
98,7%;
- Bậc THPT: Tỷ lệ phòng học kiên cố:
100%;
- GDTX: Tỷ lệ phòng học kiên cố là
98%.
Như vậy, phòng học của các trường
phổ thông và giáo dục thường xuyên cơ bản đủ về số lượng; riêng bậc mầm non còn
thiếu nhiều. Các trường phổ thông cần đảm bảo 1 phòng học/ lớp để dạy học 2 buổi/
ngày và tổ chức các hoạt động chuyên môn khác.
3.2. Việc xây
dựng trường chuẩn quốc gia được gắn với yêu cầu thực hiện chuẩn chất lượng và từng
bước chất lượng cao. Đến nay, tổng số trường chuẩn quốc gia toàn tỉnh là: 444
trường, đạt tỷ lệ 79%. Cụ thể: Mầm non có 145 trường đạt 80% (trong đó 14 trường
chuẩn quốc gia mức độ 2 (CQG MĐ2) đạt 8%); Tiểu học có 167 trường đạt 95%
(trong đó 20 trường CQG MĐ2 đạt 11,5%); THCS có 116 trường đạt 79%; THPT có 16
trường đạt 42%.
3.3. Thiết bị phục vụ cho công tác
quản lý và giảng dạy hiện nay chưa hiện đại. Chỉ có một số trường đã trang bị
được cho giáo viên lên lớp có máy tính, máy chiếu để giảng bài. Một số trường
được trang bị thí điểm thiết bị dạy học hiện đại như: Màn hình dạy học đa năng;
bảng tương tác thông minh. Hệ thống âm thanh trợ giảng cho giáo viên hầu như
chưa có. Thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2020 các trường đang tiếp tục được trang bị hệ thống
máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh trợ giảng cho môn ngoại ngữ. Để nâng cao
chất lượng dạy và học theo yêu cầu đổi mới rất cần có trang thiết bị trợ giảng
cho giáo viên và các thiết bị dạy học theo hướng hiện đại nhằm giúp giáo viên
và học sinh tiếp cận phương pháp dạy và học tiên tiến.
4. Đánh giá
chung
Trong những năm qua, với sự quan
tâm, chỉ đạo sâu sát và đầy đủ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, của cấp ủy Đảng và
chính quyền các địa phương cũng như toàn xã hội, giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc
đã không ngừng phát triển.
Hệ thống giáo dục quốc dân của tỉnh
tương đối hoàn thiện, các loại hình giáo dục được đa dạng hóa. Mạng lưới trường
lớp phủ kín các vùng miền, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao và có chất lượng
của con em nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng được
trang bị đầy đủ hơn và hiện đại.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục của tỉnh đảm bảo về số lượng, trình độ đào tạo, cơ cấu bộ môn, tỷ lệ
giáo viên và cán bộ quản lý đạt trình độ đào tạo trên chuẩn cao; phẩm chất đạo
đức và ý thức chính trị tốt; tỷ lệ nhà giáo và cán bộ quản lý là đảng viên khá
cao. Đội ngũ về cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu
"Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", giáo dục đào tạo của tỉnh còn một số khó
khăn, hạn chế: Phòng học, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho giáo dục mầm non
còn thiếu, nhất là ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Năng lực chuyên môn,
trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có mặt chưa đáp ứng
được yêu cầu, chủ yếu truyền đạt kiến thức, ít chú ý phát triển tư duy, sáng tạo,
kỹ năng thực hành cho học sinh; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới; sử dụng ngoại
ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, quản lý hạn chế;
nhiều nội dung, kỹ năng của giáo viên theo yêu cầu đổi mới chậm được cập nhật.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu của
đề án
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó một bộ phận lớn có trình độ trên
chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, có năng lực kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm; thực hiện tốt nội dung các chương trình giáo dục; kiểm
tra đánh giá và tổ chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu ngành học, bậc học,
đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đề ra để sản phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo
là học sinh đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
1.2. Làm thay đổi nhận thức, tư
duy một cách căn bản trong toàn bộ hệ thống chính trị, ngành giáo dục đào tạo
và nhân dân về phương pháp giáo dục trong các nhà trường phổ thông hiện nay. Tạo
sự chuyển biến về phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp tiếp cận các
nội dung học trong nhà trường một cách khoa học, logic.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện đầy đủ các mục tiêu trong Chương trình
hành động số 66-CTr/TU ngày 27/1/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch
số 4664/KH-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chú trọng
vào một số mục tiêu cụ thể sau:
- 100% nhà giáo và cán bộ quản lý đạt trình độ
đào tạo chuẩn trở lên. Trong đó trên chuẩn ở Mầm non: 96%; phấn đấu 100% giáo
viên Tiểu học và THCS có trình độ Đại học trở lên; THPT và GDTX: 50% GV có
trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ.
- 100% nhà
giáo và cán bộ quản lý được bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình, sách
giáo khoa mới.
- 100%
nhà giáo và cán bộ quản lý được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, trong đó có ít nhất 90% đạt mức độ từ khá
trở lên.
- 100%
nhà giáo và cán bộ quản lý được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo
dục trước khi được bổ nhiệm làm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
- 100%
nhà giáo và cán bộ quản lý được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng nghề nghiệp tương ứng.
- 100%
nhà giáo và cán bộ quản lý cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục ngay tại trường.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nhiệm vụ
1.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính
trị, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, kỹ thuật quản lý mới cho cán bộ quản lý giáo dục
theo định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo phục vụ công cuộc
đổi mới đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý đương nhiệm dưới 55
tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ (tính đến năm 2016) và số cán bộ
nguồn thay thế cho
những cán bộ quản lý sẽ nghỉ hưu trong 5 năm tới
(Có Phụ lục 3 kèm theo).
1.2. Bồi dưỡng chương trình, sách giáo khoa mới
theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT cho 100% cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông bắt
đầu từ năm học 2017-2018 để thực hiện chương trình mới từ năm học 2018-2019.
1.3. Bồi dưỡng đổi mới phương pháp giáo dục
- Bồi
dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh;
- Bồi
dưỡng phương pháp dạy học tích hợp liên môn, giáo dục giá trị, kỹ năng sống;
xây dựng nhân cách cho người học;
- Bồi
dưỡng cho giáo viên cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo;
tiếp cận và triển khai mô hình trường học mới;
- Xây dựng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cốt cán để triển khai bồi dưỡng giáo viên tại
các cơ sở giáo dục.
1.4. Đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn
- Đào tạo giáo viên phổ thông đạt
trình độ đại học 100% trước năm 2020 đạt mục tiêu Kế hoạch số
4664/KH-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành
động số 66-CTr/TU ngày 27/1/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.
- Tiếp tục cử giáo viên THPT đào tạo Thạc sỹ, Tiến
sỹ chuyên môn phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
1.5. Đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho tất
cả CBQL, giáo viên, nhân viên đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho nhà
giáo và cán bộ quản lý trước khi được bổ nhiệm vào hạng nghề nghiệp tương ứng.
2. Giải pháp
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền để tiếp tục xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức
Đảng, công tác phát triển Đảng trong các cơ sở giáo dục; hàng
năm cử đi học các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho đối tượng đảng viên là
cán bộ quản lý và cán bộ trong diện quy hoạch.
- Chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng trong ngành để cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức một
cách đầy đủ và sâu sắc về yêu cầu phẩm chất năng lực của
nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong thời gian tới. Từ đó, từng cán bộ, giáo viên,
nhân viên có ý thức phấn đấu tự bồi dưỡng, tự rèn luyện, tu dưỡng để vươn lên đạt
yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh nghề
nghiệp.
2.2. Tiếp tục ổn định đội
ngũ nhà giáo; rà soát, sắp xếp, sử dụng, bổ sung, luân chuyển đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo các đơn vị trường học đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, đúng chuyên môn nghiệp vụ với vị
trí công tác; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất
chính trị, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2.3. Các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh tiếp tục triển khai tốt công tác tổ chức đánh giá chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, nhân viên về các mặt:
phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, năng lực
quản lý…
2.4. Mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải
có kế hoạch tự bồi dưỡng, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị giáo
dục. Xây dựng mỗi đơn vị giáo dục là một trung tâm bồi dưỡng giáo viên, có chế
độ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập, bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học. Cùng với sự đầu tư của nhà nước, mỗi đơn vị cá nhân cùng
có trách nhiệm đóng góp về công sức và tài chính; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
trong việc đào tạo và bồi dưỡng.
2.5. Phát huy lợi thế về địa lý, tranh thủ sự
giúp đỡ của các chuyên gia, nhà khoa học tại các đại học, học viện tại Thủ đô
Hà Nội, sự giúp đỡ của các tổ chức tình nguyện quốc tế trong công tác đào tạo bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường liên kết với các trường Đại
học, Học viện có uy tín và bề dày truyền thống như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại
Sư phạm Hà Nội, Học viện quản lý giáo dục tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới; đào tạo theo đúng địa
chỉ và nhu cầu thực tiễn, gắn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch
sử dụng lâu dài.
2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên có năng lực chuyên môn giỏi để trở thành cán bộ, giáo viên cốt cán ở các cấp
học làm nòng cốt chuyên môn trong các tổ bộ môn của các nhà trường đồng thời là
nòng cốt để triển khai đổi mới phương pháp giáo dục thực hiện tốt nội dung
chương trình sách giáo khoa mới.
III. Kinh
phí thực hiện đề án
1. Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
1.1. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp,
kỹ thuật quản lý mới cho 1.849 cán bộ quản lý trong độ tuổi và cán bộ dự nguồn.
1.2. Kinh phí: 4.622,5 triệu đồng (Có Phụ lục
4 kèm theo)
2. Bồi dưỡng chương trình, sách giáo khoa mới;
đổi mới phương pháp giáo dục
2.1. Trong 5 năm dự kiến bồi dưỡng cho hơn
49.500 lượt giáo viên phổ thông.
2.2. Kinh phí: 56.717,5 triệu ( Có Phụ lục 5
kèm theo)
3. Đào tạo nâng chuẩn
3.1. Dự kiến đào tạo thạc sỹ cho 432 cán bộ quản lý, giáo viên THPT
3.2. Kinh phí: 10.800 triệu (Có
Phụ lục 6 kèm theo)
4. Đào tạo ứng dụng công
nghệ thông tin
Tổng cộng: 61.290 triệu (Có Phụ lục 7 kèm
theo)
5. Tống kinh phí dự kiến thực
hiện Đề án: 133.430 triệu đồng.
* Phân kỳ từng năm: 26.686 triệu
đồng
6. Nguồn kinh phí thực hiện
6.1. Ngân sách Nhà nước đảm bảo
từ nguồn chi thường xuyên của ngành Giáo dục và Đào tạo cho các nội dung:
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục.
- Bồi dưỡng chương trình, sách
giáo khoa mới và đào tạo, bồi dưỡng phương pháp giáo dục mới đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
- Đào tạo ứng dụng công nghệ
thông tin.
6.2. Kinh phí do người học chi
trả: Đào tạo nâng chuẩn.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
1.1. Là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Đề án,
có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan,
hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện đảm bảo hiệu quả.
1.2. Tổ chức quán triệt nội dung Đề án đến các
cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn ngành để có nhận thức đầy
đủ và tham gia thực hiện Đề án đạt chất lượng.
1.3. Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, UBND cấp huyện hàng năm lập dự toán ngân sách theo các nội dung đã
được phê duyệt để thực hiện Đề án.
1.4. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xác định
vị trí việc làm, giao định mức biên chế giáo viên, tuyển dụng giáo viên trên địa
bàn tỉnh.
1.5. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc
tham mưu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo về chất lượng,
năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ trong việc quản lý và dạy học đáp ứng
yêu cầu mới.
1.6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan, các địa phương tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề
án theo giai đoạn, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
1.7. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các văn bản liên quan và tình hình thực tế địa phương, Sở Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm rà soát, nếu phát hiện những bất cập, thiếu sót kịp
thời báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
đã được phê duyệt trong Đề án cho phù hợp đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng để hoàn thành các mục tiêu Đề án vào năm 2020.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
2.1. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
kế hoạch thực hiện và triển khai các nội dung Đề án theo lộ trình đảm bảo hiệu
quả, tránh chồng chéo các nội dung, gây lãng phí, thất thoát ngân sách.
2.2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm
định, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn chi
thường xuyên của ngành.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển
khai; thanh, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của
Luật Ngân sách.
4. Sở Nội vụ
4.1. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hàng
năm xây dựng kế hoạch để thực hiện Đề án.
4.2. Tham gia quản lý đào tạo đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đúng quy định. Giám sát việc cử cán bộ, viên chức đi đào tạo theo Đề
án của ngành Giáo dục và Đào tạo.
4.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu, hướng dẫn và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về định mức biên
chế giáo viên; cơ chế, chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên ở ngoài nước.
5. UBND các huyện, thành, thị
5.1. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
cơ quan chuyên môn, các cơ sở giáo dục Tiểu học, THCS ở địa phương tổ chức quán
triệt về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án để thực hiện có hiệu quả.
5.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của địa phương do Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai.
5.3. Tổ chức việc lãnh đạo, quản lý và kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ
báo cáo với UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện.
5.4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng
dạy – học của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền được giao phụ trách.