|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
248-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Huyên
|
Ngày ban hành:
|
21/04/1975
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
248-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 1975
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP CẤP III BỔ TÚC VĂN HÓA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 19-CP
ngày 29-01-1966 và Nghị định số 6-CP ngày 7-01-1971 của Hội đồng Chính phủ quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị 110-CP ngày 13-7-1968 của Hội đồng Chính phủ quy định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục bổ túc văn hóa và tăng cường công tác lãnh
đạo bổ túc văn hóa;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hóa,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành bản quy chế thi tốt nghiệp cấp III bổ túc
văn hóa (kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hóa, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Giáo dục, các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính các
khu, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ông Giám đốc Sở và Trưởng Ty
giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP CẤP III BỔ TÚC VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248-QĐ ngày 21 tháng 4 năm 1975 của Bộ
Giáo dục)
Chương 1:
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC
CHUNG
Điều 1.
Kỳ thi tốt nghiệp cấp III bổ túc văn hóa nhằm mục đích:
- Đánh giá, xác nhận trình độ kiến
thức văn hóa phổ thông của học viên bổ túc văn hóa để đảm bảo quyền lợi và
chính sách cho họ;
- Góp phần đánh giá việc thực hiện
chương trình của nhà trường, kết quả giảng dạy của giáo viên, học tập của học
viên để đẩy mạnh phong trào thi đua "Hai tốt" trong ngành bổ túc văn
hóa;
- Giúp các cấp giáo dục rút kinh
nghiệm về việc chỉ đạo để nâng cao chất lượng học tập trong các trường bổ túc
văn hóa.
Điều 2.
Hằng năm có một kỳ thi tốt nghiệp tổ chức vào cuối năm
học cho tất cả học viên các trường bổ túc văn hóa tập trung, tại chức và thí
sinh tự do.
Riêng đối với các trường Phổ
thông lao động (bổ túc văn hóa cho cán bộ), nếu cần sẽ tổ chức thêm kỳ thi tốt
nghiệp thứ hai vào cuối năm dương lịch.
Điều 3.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và sự lãnh đạo của Uỷ ban
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở, Ty Giáo dục có trách
nhiệm tổ chức và quản lý các kỳ thi.
Điều 4.
Các trường bổ túc văn hóa chịu trách nhiệm lập hồ sơ cho
học viên trường mình (kể cả học viên đã học các khóa trước) để nộp cho các Sở,
Ty Giáo dục đúng thời hạn quy định.
Các thí sinh tự do đăng ký dự
thi và nộp hồ sơ tại các Sở, Ty Giáo dục nơi địa phương mình công tác và sản xuất.
Điều 5.
Khi vào phòng thi, thí sinh phải xuất trình chứng minh
thư hoặc giấy chứng nhận căn cước do cơ quan Công an cấp.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN DỰ THI
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH THI, MÔN
THI VÀ ĐỀ THI
Chương 4:
HỘI ĐỒNG COI THI VÀ CHẤM
THI
Điều 13.
Tùy theo tình hình cụ thể của từng kỳ thi, mỗi tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập một hay nhiều hội đồng coi thi, nhưng
chỉ thành lập một hội đồng chấm thi.
Điều 14.
Thành phần hội đồng coi thi, chấm thi gồm:
- Một chủ tịch hội đồng,
- Một hoặc hai phó chủ tịch,
- Một hoặc hai thư ký,
- Một số giáo viên coi thi, đảm
bảo mỗi phòng thi có hai giáo viên,
- Một số giáo viên chấm thi, đảm
bảo mỗi bài thi phải được ít nhất hai giáo viên chấm.
Điều 15.
Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thành lập hội đồng coi thi, chấm thi tốt nghiệp cấp III bổ
túc văn hóa thuộc tỉnh, thành phố mình theo quy định của Bộ Giáo dục.
Điều 16.
Việc thành lập hội đồng coi thi, chấm thi phải đảm bảm một
số nguyên tắc sau đây:
A- HỘI ĐỒNG COI THI
1. Chủ tịch và phó chủ tịch hội
đồng phải là cán bộ của ngành giáo dục, có trình độ về chuyên môn, hiểu biết về
nghiệp vụ thi.
2. Không được bố trí vào hội đồng
những người có học viên của trường hoặc đơn vị mình phụ trách đi thi.
Những nơi chỉ có một hoặc hai hội
đồng coi thi thì ít nhất phải có một nửa số giáo viên coi thi không có học viên
dự thi ở hội đồng đó.
Trong một cặp coi thi không được
bố trí hai giáo viên cùng trường.
3. Hội đồng coi thi đặt ở trường
nào thì trường đó cử hiệu trưởng hoặc hiệu phó tham gia hội đồng làm phó chủ tịch
phụ trách về vật chất và an toàn cho kỳ thi.
B- HỘI ĐỒNG CHẤM THI
1. Chủ tịch Hội đồng là phó Giám
đốc Sở hoặc phó Trưởng Ty giáo dục phụ trách bổ túc văn hóa; trường hợp đặc biệt
có thể cử trường phòng bổ túc văn hóa Sở, Ty giáo dục thay.
2. Các giáo viên chấm thi phải
là giáo viên cấp III toàn cấp về môn đó. Trong một cặp chấm thi không được bố
trí hai giáo viên cùng trường.
Điều 17.
Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng coi thi và chấm thi:
a) Các hội đồng coi thi, chấm
thi phải làm việc vô tư đúng nguyên tắc, đúng với các quyền hạn quy định trong
quy chế thi.
- Giải quyết những đơn khiếu nại
của thí sinh.
b) Chủ tịch Hội đồng coi thi, chấm
thi lãnh đạo toàn bộ công việc của kỳ thi trong hội đồng thi do mình phụ trách.
- Phó chủ tịch lãnh đạo hội đồng
trong phạm vi được chủ tịch phân công.
- Thư ký hội đồng giúp lãnh đạo
hội đồng làm các giấy tờ, sổ sách, hồ sơ và ghi biên bản các cuộc họp hội đồng.
- Giáo viên coi thi, chấm thi có
trách nhiệm coi thi, chấm thi nghiêm túc theo đúng những thể lệ đã quy định.
Điều 18.
Hồ sơ của hội đồng coi thi gồm:
- Toàn bộ hồ sơ thí sinh ghi ở
Điều 4, 8 và 9;
- Danh sách thí sinh có ghi số
báo danh theo vần A, B, C,... và phải niêm yết tại địa điểm thi trước ngày thi
một ngày;
- Hai bản gọi tên để thí sinh ký
khi thi từng môn (theo mẫu quy định);
- Bài làm của thí sinh;
- Biên bản và hồ sơ vi phạm kỷ
luật hoặc các sự việc đột xuất xảy ra trong khi thi;
- Biên bản hội đồng coi thi.
Điều 19.
Hồ sơ của hội đồng chấm thi gồm:
- Toàn bộ hồ sơ của hội đồng coi
thi ghi ở Điều 18;
- Hai bản danh sách thí sinh có
ghi điểm thi các bộ môn;
- Hai bản danh sách thí sinh
trúng tuyển: đỗ thẳng, đề nghị xét vớt, đề nghị xét đặc cách (nếu có);
- Biên bản chấm thi các bộ môn
kèm theo thống kê điểm thi môn đó;
- Biên bản của hội đồng chấm thi
và báo cáo tổng hợp kết quả kỳ thi.
Chương 5:
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
Điều 20.
Những thí sinh được công nhận trúng tuyển thẳng là:
- Dự thi đủ tất cả các môn trong
một kỳ thi, có trung bình cộng điểm thi các môn đạt từ 5 điểm trở lên, không có
môn thi nào bị điểm 0;
- Đạt kết quả tất cả các môn thi
(từ 5 điểm trở lên) trong hai khoá thi liên tục.
Điều 21.
Việc đề nghị xét vớt chỉ áp dụng đối với học viên các
trường tập trung và các trường tại chức có nền nếp nếu đủ các tiêu chuẩn sau:
- Dự thi đủ tất cả các môn trong
một kỳ thi;
- Tổng số điểm thi thiếu 2 điểm
để đạt trung bình cộng như đã ghi ở Điều 20, nhưng điểm thi môn nào dưới 5 điểm
thì điểm tổng kết môn đó ở lớp cuối cấp phải đạt 5 điểm trở lên;
- Học lực cả năm xếp loại trung
bình, tư cách đạo đức, công tác và lao động đạt loại khá trở lên.
Điều 22.
Những học viên trường bổ túc văn hóa tập trung hay tại
chức có nền nếp đã học hết chương trình, thái độ học tập, tư cách đạo đức tốt,
điểm tổng kết các môn học ở lớp cuối cấp đạt trung bình trở lên và có đủ điều
kiện dự thi nhưng đến ngày thi được điều động đi bộ đội, đi thanh niên xung
phong dài hạn theo chế độ bộ đội hoặc đi công tác B, C (có quyết định điều động
của cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên) thì được xét đề nghị đỗ đặc
cách.
Điều 23.
Thí sinh là thương binh được cộng thêm một điểm vào tổng
số điểm thi để xét kết quả.
Thí sinh là người dân tộc được cộng
thêm một điểm vào môn văn để xét kết quả thi.
Chương 6:
XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ
Điều 24.
Các ông Giám đốc Sở và Trưởng Ty Giáo dục chịu trách nhiệm
xét duyệt kết quả các kỳ thi tốt nghiệp cấp III bổ túc văn hóa của hội đồng chấm
thi thuộc thành phố hoặc tỉnh mình phụ trách.
Ông Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hóa
Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm xét duyệt và cấp bằng tốt nghiệp cho thí sinh một
số trường không thuộc các hội đồng chấm thi của các tỉnh, thành phố.
Điều 25.
Trách nhiệm và quyền hạn người duyệt thi:
- Xem xét toàn bộ hồ sơ của các
hội đồng coi thi, chấm thi trong tỉnh,
thành mình phụ trách;
- Nếu cần thiết yêu cầu hội đồng
chấm thi xét lại việc cho điểm hoặc thành lập ban phúc khảo để chấm lại các bài
thi;
- Duyệt danh sách thí sinh trúng
tuyển, quyết định công nhận kết quả kỳ thi, cấp bằng tốt nghiệp cho thí sinh
trúng tuyển;
- Hủy bỏ kết quả kỳ thi của từng
thí sinh và đề nghị với Bộ Giáo dục hủy bỏ kết quả của cả hội đồng thi nếu xét
thấy vi phạm nghiêm trọng quy chế thi.
Điều 26.
Hàng năm, Bộ Giáo dục sẽ ra quyết định hành lập ban kiểm
tra kỳ thi tốt nghiệp cấp III bổ túc văn hóa. Ban kiểm tra có trách nhiệm và
quyền hạn:
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế
thi ở các địa phương;
- Đề nghị Bộ Giáo dục hủy bỏ kết
quả kỳ thi của từng thí sinh, của từng hội đồng thi hoặc của cả một địa phương
nếu xét thấy vi phạm nghiêm trọng quy chế thi.
Điều 27.
Hồ sơ báo cáo kết quả kỳ thi về Bộ Giáo dục gồm có:
1. Báo cáo tổng kết toàn bộ kỳ
thi của các Sở, Ty Giáo dục;
2. Quyết định thành lập Hội đồng
coi thi, chấm thi;
3. Báo cáo của Giám đốc Sở hoặc
Trưởng Ty Giáo dục về kết quả duyệt thi kèm theo danh sách trúng tuyển;
4. Biên bản chấm thi của các bộ
môn kèm theo thống kê điểm thi môn đó;
5. Thống kê kết quả kỳ thi (theo
mẫu quy định);
6. Bài thi, mỗi môn 3 bài đạt điểm
cao nhất, 3 bài đạt điểm trung bình, 3 bài đạt điểm kém nhất;
7. Báo cáo về khen thưởng, kỷ luật
(nếu có).
Điều 28.
Kết quả kỳ thi phải được công bố chậm nhất 30 ngày sau
khi thi, kèm theo kết quả điểm thi các môn của từng thí sinh.
Điều 29.
Toàn bộ hồ sơ của kỳ thi do các Sở, Ty giáo dục quản lý
và lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 3 năm; riêng bảng điểm, danh sách và quyết
định trúng tuyển, sổ cấp phát bằng, bản tổng kết kỳ thi phải lưu trữ lâu dài.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
A- ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG THI
Điều 30.
Trong quá trình công tác, những thành viên của hội đồng
thi có nhiều cố gắng, tích cực sẽ được hội đồng thi đề nghị các Sở, Ty giáo dục,
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố khen thưởng.
Những thành viên hội đồng coi
thi, chấm thi vi phạm quy chế kỳ thi trong lúc làm nhiệm vụ hoặc sau này mới
phát hiện được thì, tùy theo lỗi nhẹ hoặc nặng, mà các Sở, Ty giáo dục hoặc Uỷ
ban hành chính tỉnh, thành phố, Bộ Giáo dục có những hình thức kỷ luật thích
đáng. Trường hợp lỗi nặng có thể đưa ra truy tố trước pháp luật.
B- ĐỐI VỚI THÍ SINH
Điều 31.
Hội đồng chấm thi xét và đề nghị các Sở, Ty giáo dục
khen thưởng những thí sinh đạt loại giỏi.
Đối với những thí sinh gian lận
trong kỳ thi thì tùy theo lỗi nhẹ hoặc nặng mà hội đồng thi quyết định và ghi
vào biên bản các hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, đuổi ra khỏi
phòng thi, không cho tiếp tục dự thi, không chấm bài thi, không xét duyệt kết
quả hoặc đề nghị với các Sở, Ty Giáo dục không cho thi một, hai kỳ.
Những thí sinh gian lận sau này
mới phát hiện được sẽ bị thi hành kỷ luật như: hủy bỏ kết quả kỳ thi, thu hồi bằng
tốt nghiệp.
C- ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÁC
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định 248-QĐ năm 1975 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp cấp III bổ túc văn hoá do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 248-QĐ ngày 21/04/1975 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp cấp III bổ túc văn hoá do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
9.419
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|