BỘ
GIÁO DỤC
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
243-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ THI Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 198-CP
ngày 07-11-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Giáo dục,
Căn cứ Quyết định số 285-QĐ ngày 12-06-1961 của Bộ Giáo dục ban hành thể lệ tạm
thời về tổ chức thi tốt nghiệp ở các trường Đại học;
Xét nhu cầu quy định chế độ kiểm tra và thi ở các trường Đại học sư phạm;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. – Ban hành quy chế tạm
thời về tổ chức kiểm tra và thi ở các trường Đại học sư phạm đính theo quyết định
này.
Điều 2. – Các ông Chánh văn
phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng các Vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ Đại học và trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường Đại học sư phạm
Hà Nội, Hiệu trưởng trường Đại học sư phạm Vinh chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ THI Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Điều 1.
– Việc kiểm tra và thi nhằm:
- Củng cố, hệ thống, phát huy
năng lực độc lập vận dụng trí thức đã học đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm
đối với nhiệm vụ học tập cho sinh viên;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, xét định chính xác việc lên lớp, tốt nghiệp của sinh viên;
- Trên cơ sở đánh giá kết
quả học tập của sinh viên rút kinh nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp giảng
dạy, học tập, nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo sau mỗi học kỳ, mỗi năm,
mỗi khóa học.
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 2.
– Các loại kiểm tra, thi quy định như sau:
- Kiểm tra: có hai loại kiểm
tra: kiểm tra thường xuyên sau một vài bài, một vài chưong mục và kiểm tra cuối
học kỳ.
- Thi: có hai loại thi: thi cuối
năm học và thi tốt nghiệp.
Điều 3.
– Tất cả các môn học đều có kiểm tra thường xuyên. Những
môn học trọng điểm có kiểm tra cuối học kỳ. Những môn quan trọng nhất có thi cuối
năm học. Đối với những môn thi cuối năm học có kiểm tra cuối học kỳ 1, nhưng
không phải kiểm tra cuối học kỳ 2. Những môn thuộc diện thi cuối năm học nếu kết
thúc cuối học kỳ 1 thì tổ chức thi ngay cuối học kỳ đó.
Năm cuối khóa có thi tốt nghiệp
thì không thi cuối năm học và những môn thi tốt nghiệp không kiểm tra cuối học
kỳ 2 năm cuối khóa.
- Cần điều hòa bố trí đúng mức
việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra cuối học kỳ, thi cuối năm học, tránh dồn dập
quá nhiều. Nói chung số môn thi cuối năm học không nên quá 5 và về mỗi học kỳ tổng
số môn thi và kiểm tra cuối học kỳ không quá 7.
Điều 4.
– Kiểm tra thường xuyên và cuối học kỳ, nói chung
không bố trí cho sinh viên nghỉ để ôn tập. Thi cuối năm học, thi tốt nghiệp, bố
trí cho sinh viên nghỉ một thời gian thích hợp theo quy định của kế hoạch giảng
dạy để sinh viên ôn tập.
Điều 5.
– Hình thức kiểm tra, thi về mỗi môn là hỏi miệng,
làm bài viết hoặc thực hành, tùy tính chất từng môn và khả năng thực hiện của
trường mà định cho thích hợp.
Điều 6.
– Điểm kiểm tra, thi cho theo điểm 5 bậc (5: giỏi,
4: khá, 3: trung bình, 2: kém, 1: rất kém).
Điểm kiểm tra, thi cuối năm học công
bố cho sinh viên biết và ghi vào sổ điểm của giáo vụ để theo dõi.
Điều 7.
– Chế độ kiểm tra, thi là chế độ bắt buộc không sinh viên
nào được miễn.
Điều 8.
– Mỗi năm học tổ chức thi cuối năm hai lần: lần thứ nhất
vào cuối năm học trước khi nghỉ hè cho những sinh viên đã hoàn thành chương
trình năm học (không nghỉ quá 1/3 số giờ dạy); lần thứ hai vào cuối hè trước
ngày khai giảng năm học sau cho những sinh viên chưa được dự thi vì chưa hoàn
thành chương trình, vắng mặt có lý do chính đáng hoặc thi chưa đạt yêu cầu
trong kỳ thứ nhất (sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng hoặc thi chưa đạt yêu
cầu trong kỳ thứ nhất về môn nào đến kỳ thứ hai chỉ phải thi về môn ấy).
- Mỗi năm tổ chức thi tốt nghiệp
một lần vào cuối năm học trước khi nghỉ hè.
Được dự thi tốt nghiệp:
- sinh viên năm cuối khóa đã
hoàn thành chương trình học, không bị thi hành kỷ luật nặng như đuổi ra khỏi
trường hay mất quyền công dân;
- sinh viên thi hỏng các kỳ thi
tốt nghiệp trước thuộc diện được thi lại, nộp đủ giấy tờ nói trong điều 22 ở dưới.
Đối với những sinh viên năm cuối
khóa vì lý do chính đáng như ốm đau, được điều động đi công tác một thời gian
trong năm học, nữ sinh viên nghỉ đẻ v.v… chưa hoàn thành đầy đủ chương trình học
năm cuối khóa, Hiệu trưởng xét từng sinh viên cụ thể nếu sinh viên đó có khả
năng thi có thể chiếu cố cho dự thi.
Điều 9.
– Tiêu chuẩn xét công nhận lên lớp, tốt nghiệp là tiêu
chuẩn toàn diện về cả ba mặt học tập, đạo đức tư cách, sức khỏe.
- Được công nhận lên lớp sinh
viên đạt điểm trung bình trở lên về các bài thi cuối năm (điểm bài nọ không bù
điểm bài kia), có đạo đức tư cách tốt (không bị xếp loại kém hoặc quá kém), có
đủ sức khỏe để tiếp tục học lên lớp trên.
Có thể được xét vớt lên lớp sau
kỳ thi lần thứ hai, sinh viên có một bài thi bị điểm 2, thuộc một trong những
diện sau đây: - đạt kết quả tốt hoặc khá trong các bài kiểm tra thường xuyên,
cuối học kỳ; - có nhiều thành tích công tác; - có đạo đức tư cách rất tốt.
Sinh viên đủ điểm về các bài
thi, có đủ sức khỏe để tiếp tục học nhưng không được xếp trung bình về đạo đức
tư cách, chỉ có thể được xét vớt lên lớp nếu đạo đức tư cách không quá kém, đã
kiểm điểm sâu sắc trước Ban Giám hiệu và có triển vọng tiến bộ.
Sinh viên không được lên lớp sẽ
phải lưu ban hoặc loại ra khỏi trường (sinh viên chỉ được lưu ban một năm trong
toàn khóa học).
- Được công nhận tốt nghiệp sinh
viên đạt điểm trung bình trở lên về các bài thi tốt nghiệp (điểm bài nọ không
bù điểm bài kia), có đạo đức tư cách tốt (không bị xếp loại kém hoặc quá kém)
có đủ sức khỏe để phục vụ.
Có thể được xét vớt tốt nghiệp
sinh viên có một bài thi bị điểm 2, bài bị điểm 2 không phải là bài khoa luận
hay thực tập tập trung và các bài khác có bài được điểm 4 hoặc điểm 5 thuộc một
trong những diện sau đây: - đạt kết quả tốt hoặc khá trong quá trình khóa học;
- có nhiều thành tích công tác; - có đạo đức tư cách rất tốt.
Sinh viên về thi lại một số môn,
nếu có một bài bị điểm 2 nhưng đạo đức tư cách, khả năng chuyên môn có nhiều tiến
bộ hoặc có thành tích công tác tốt thì cũng có thể được xét vớt. (Nếu thi lại một
môn hay bài bị điểm 2 là bài khoa luận hoặc thực tập tập trung thì không xét vớt).
Sinh viên thi hỏng nếu sau đó
không thuộc diện bị cấm thi đến kỳ thi các năm sau được xin thi lại những môn
đã hỏng.
TỔ CHỨC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Điều 10.
– Kiểm tra thường xuyên do cán bộ giảng dạy thực hiện
theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
Điều 11.
– Kiểm tra cuối học kỳ do Chủ nhiệm khoa chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng tổ chức tiến hành.
Chương trình kiểm tra cuối học kỳ
môn nào là toàn bộ chương trình học kỳ về môn ấy.
Lịch, hình thức, chương trình kiểm
tra cuối học kỳ về từng môn được báo cho sinh viên biết trước nửa tháng.
TỔ CHỨC TIẾN HÀNH THI CUỐI
NĂM HỌC
Điều 12.
– Các môn thi cuối năm học gồm một trong những môn
cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê, một trong những môn nghiệp vụ (tâm lý, giáo dục học,
giáo dục pháp) và khoảng ba môn chuyên môn chủ yếu.
Chương trình thi về mỗi môn là
chương trình toàn năm học về môn đó. Nếu là thi khi môn học kết thúc, chương
trình thi có thể bao gồm thêm một số chương, bài trọng tâm của các học kỳ trước.
Điều 13.
– Môn thi, hình thức thi về mỗi môn, lịch thi do Chủ
nhiệm khoa đề nghị, Hiệu trưởng thông qua và được công bố cho sinh viên biết một
tháng trước khi thi.
Đề thi do cán bộ giảng dạy đề
nghị, Hiệu trưởng hoặc Chủ nhiệm khoa được Hiệu trưởng ủy nhiệm duyệt và phải
giữ mật trước khi thi.
Điều 14.
– Sinh viên đạt kết quả xuất sắc trong kỳ thi được
trường khen.
Sinh viên phạm nội quy kỷ luật
thi sẽ tùy lỗi nặng nhẹ bị cảnh cáo, đuổi ra khỏi phòng thi, lưu ban hoặc loại
ra khỏi trường.
Điều 15.
– Hiệu trưởng có thể ủy nhiệm cho Khoa tổ chức thi,
xếp loại sinh viên về đạo đức tư cách, thu thập nhận xét của Y xá về sức khỏe của
sinh viên, xét kết quả thi, lập danh sách sinh viên lên lớp, được thi lại lần
hai (nếu là thực hiện lần thứ nhất), phải lưu ban, loại ra khỏi trường, đề nghị
trường khen sinh viên đạt kết quả xuất sắc và thi hành kỷ luật sinh viên phạm kỷ
luật thi, lập biên bản, rút kinh nghiệm tiến hành kỳ thi v.v…
Điều 16.
– Hiệu trưởng duyệt và kịp thời công bố kết quả kỳ
thi. Riêng về danh sách sinh viên bị loại ra khỏi trường, Hiệu trưởng trình Bộ
duyệt rồi mới công bố thi hành.
Sau khi tiến hành thi xong Hiệu
trưởng làm báo cáo trình Bộ về tổ chức, kết quả kỳ thi, con số sinh viên được
lên lớp, phải lưu ban, rút kinh nghiệm tiến hành kỳ thi.
TỔ CHỨC TIẾN HÀNH THI TỐT
NGHIỆP
Điều 17.
– Nội dung thi tốt nghiệp gồm một trong những môn cơ
sở chủ nghĩa Mác – Lê, một trong những môn nghiệp vụ, từ hai đến bốn môn chuyên
môn chủ yếu, một bài khoa luận (đối với khối học từ ba năm trở lên).
Chương trình thi về mỗi môn là
chương trình toàn khóa học về môn đó. Chương trình môn nào nhiều có thể hạn chế
vào những chương trọng tâm.
Điều 18.
– Hình thức thi về mỗi môn nói trên là làm bài viết
hoặc hỏi miệng. Bài viết làm khoảng từ 1 đến 4 giờ trên giấy có phách theo mẫu
thống nhất cho toàn thể sinh viên dự thi, dọc phách trước khi chấm. Nếu thi bằng
hỏi miệng sinh viên được bốc thăm phiếu hỏi, chuẩn bị từ 20 đến 45 phút, trình
bày và trả lời những câu hỏi thêm khoảng 20 phút.
Điều 19.
– Đề thi bài làm viết ra hai đề chọn một. Đề thi về
bài hỏi miệng gồm nhiều đề khác nhau, mỗi đề viết vào một phiếu. Số đề, số phiếu
không được quá ít để tránh tình trạng sinh viên hỏi về sau, có thể biết được cụ
thể những câu hỏi trong số phiếu mình sẽ bốc.
Điều 20.
– Thực tập sư phạm trong đợt thực tập tập trung cũng
là một bài thi. Đối với sinh viên không đạt điểm trung bình trong đợt thực tập
tập trung thì tùy điều kiện từng trường, có thể cho thực tập lại trước khi thi
tốt nghiệp hoặc sẽ xét sau khi ra phục vụ. Thực tập chưa đạt điểm trung bình vẫn
cho tiếp tục dự thi các bài khác.
Điều 21.
– Các môn thi, chương trình thi, hình thức thi về từng
môn, lịch thi do Hiệu trưởng quyết định, công bố cho sinh viên, cán bộ giảng dạy
biết và báo cáo về Bộ hai tháng trước ngày thi.
Đề thi do Khoa đề nghị, Hiệu trưởng
duyệt,
Đề thi ngay từ khi cán bộ giảng
dạy dự soạn phải tuyệt đối giữ mật.
Điều 22.
– Sinh viên chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc hỏng
thi các kỳ tốt nghiệp trước muốn được xét đề nghị công nhận tốt nghiệp hay dự
thi lại phải gửi về trường hai tháng trước ngày thi năm sau, hồ sơ gồm:
- Đơn xin thi lại hay đề nghị
công nhận tốt nghiệp (ghi rõ khóa học, kỳ thi cũ và lý do chưa được công nhận tốt
nghiệp hay không thi).
- Bản nhận xét về quá trình công
tác, sự tiến bộ của bản thân từ khi ra trường do cơ quan chuyên môn quản lý từ
cấp tỉnh trở lên cấp (nếu đã ra công tác), bản nhận xét về đạo đức tư cách, sự
tiến bộ do cơ quan chính quyền địa phương từ cấp huyện, thị xã hay khu phố trở
lên cấp (nếu chưa ra công tác).
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế Nhà nước có y, bác sĩ phụ trách cấp (nếu là trường hợp chưa được công
nhận tốt nghiệp vì thiếu sức khỏe).
- Bản nhận xét về khả năng thực
hành giảng dạy do Ty, Sở giáo dục hay Hiệu trưởng trường trực thuộc Bộ cấp (nếu
là trường họp chưa được công nhận tốt nghiệp vì kém về thực tập).
Sinh viên chua được công nhận tốt
nghiệp vì kém về thực tập nếu sau đó chưa ra làm công tác giảng dạy phải xin dự
lại thực tập tập trung để được xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 23.
– Hiệu trưởng duyệt, công bố danh sách sinh viên được
dự thi chậm nhất là một tháng trước ngày thi.
Khi duyệt danh sách sinh viên đủ
điều kiện dự thi, nếu có trường hợp khiếu nại. Trường đã giải thích cho đương sự
mà đương sự vẫn không thông, thì trường cần báo cáo kịp thời lên Bộ xét.
Điều 24.
– Sinh viên đạt kết quả xuất sắc trong kỳ thi được Hội
đồng thi đề nghị trường khen thưởng.
Sinh viên phạm nội quy, kỷ luật
thi, tùy lỗi nặng nhẹ, có thể bị cảnh cáo, đuổi ra khỏi phòng thi hoặc có thể bị
cấm thi từ một đến hai năm.
Trường hợp gian lậu, Hội đồng
giám khảo không bắt được quả tang, sau mới phát hiện, sinh viên phạm lỗi có thể
bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển, thu hồi giấy chứng nhận hay văn bằng tốt nghiệp.
Việc đuổi ra phòng thi do Chủ tịch
Hội đồng giám khảo quyết định và ghi vào biên bản kỳ thi.
Việc cấm thi và hủy bỏ kết quả
trúng tuyển của sinh viên gian lậu do Bộ quyết định theo đề nghị của Hiệu trưởng.
Điều 25.
– Ở mỗi trường thành lập một Hội đồng giám khảo do
Hiệu trưởng đề nghị Bộ quyết định, thành phần gồm:
- Chủ tịch (Hiệu trưởng)
- Phó Chủ tịch (Hiệu phó)
- Một số ủy viên (chọn trong các
Chủ nhiệm khoa, Tổ trưởng tổ trực thuộc, Trưởng phòng giáo vụ, Tổ chức).
- Để giúp việc Hội đồng giám khảo,
Hiệu trưởng có thể ra quyết định thành lập một tiểu ban kiểm tra xếp loại đạo đức
tư cách, một tiểu ban kiểm tra sức khỏe cho sinh viên dự thi và ở mỗi khoa một
tiểu ban coi thi, chấm thi.
Hội đồng giám khảo có nhiệm vụ:
- lãnh đạo kỳ thi về mọi mặt;
- tổ chức coi thi, chấm thi, thu
thập kết quả xếp loại đạo đức tư cách, kiểm tra sức khỏe sinh viên;
- xét kết quả kỳ thi, lập biên bản
kỳ thi, danh sách sinh viên trúng tuyển (ghi rõ trường hợp xét vớt), danh sách
sinh viên hỏng thi (ghi rõ lý do hỏng, dự kiến cách xử lý đối với từng sinh
viên hỏng thi: cho lưu ban, cho ra công tác, loại về địa phương, cho thi lại
năm sau v.v…) đề nghị khen thưởng sinh viên đạt kết quả xuất săc, thi hành kỷ
luật sinh viên phạm kỷ luật thi, rút kinh nghiệm tiến hành kỳ thi…
Điều 26.
– Muộn nhất là một tháng sau khi sinh viên thi xong,
Hiệu trưởng trình Bộ biên bản tổ chức tiến hành kỳ thi, nói rõ tổng số sinh
viên các lớp cuối khóa, số người dự thi, số trúng tuyển, tỷ lệ trúng tuyển,
danh sách sinh viên trúng tuyển (ghi rõ trường hợp xét vớt), danh sách sinh
viên hỏng thi (ghi rõ cách xử lý đối với từng người) kèm theo số điểm bài thi,
số ghi kết quả xếp loại đạo đức tư cách, kết quả kiểm tra sức khỏe về từng sinh
viên để Bộ duyệt và dự thảo quyết định của Bộ duyệt kết quả kỳ thi.
- Sau khi Bộ xét duyệt nhà trường
sẽ công bố danh sách sinh viên trúng tuyển.
- Hồ sơ, bài thi của sinh viên,
Hiệu trưởng niêm phong lưu tại trường ít nhất là ba năm sau kỳ thi.
Điều 27.
– Những sinh viên được công nhận tốt nghiệp được cấp
bằng tốt nghiệp.
Những sinh viên không được công
nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp giấy chứng nhận đã học hết chương trình
khóa học.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
– Quy chế này áp dụng cho sinh viên các lớp chính
quy thuộc các khối 2 năm và 3 năm trở lên của các trường Đại học sư phạm. Riêng
sinh viên khối 2 năm không phải thi tốt nghiệp về bài khoa luận.
Đối với sinh viên các lớp hàm thụ
sẽ có quy định riêng.