ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2318/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 20 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NHÓM
TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC Ở KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát
triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”
(sau đây gọi tắt là Đề án 404);
Xét đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Thành phố tại Tờ trình số 23/TTr-HPN ngày 20 tháng 11 năm 2014 và của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1401/TTr-GDĐT-VP ngày 13 tháng 5 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất
đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Sở Y tế, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành Thành phố có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Các đoàn thể Thành phố;
- VPUB: Các PVP; Các Phòng CV;
- Lưu:VT, (VX-Nh) H.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Ở KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển
nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020” (sau đây
gọi tắt là Đề án 404);
Căn cứ thực trạng tình hình nhóm trẻ
độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc
lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020” trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Hỗ trợ việc kiện toàn, phát triển
nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm góp
phần hỗ trợ nữ công nhân lao động có con dưới 36 tháng tuổi.
II. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
- Hỗ trợ kiện toàn, phát triển nâng
chất lượng các nhóm trẻ độc lập tư thục tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
nhằm giúp người lao động có con dưới 36 tháng tuổi yên tâm công tác.
- Tăng tỷ lệ trẻ từ 6 đến 36 tháng
tuổi được đi học.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 36 tháng tuổi đối với đội ngũ là chủ nhóm, giáo viên và người giữ
trẻ.
- Nâng cao nhận thức của người dân và
cộng đồng về công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
III. NHIỆM VỤ
- Hỗ trợ, kiện toàn, phát triển nhóm
trẻ độc lập tư thục tại cộng đồng.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho người
quản lý, giáo viên, bảo mẫu các nhóm trẻ độc lập tư thục và các bà mẹ, người
chăm sóc trẻ dưới 36 tháng tuổi tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục
nâng cao nhận thức tại cộng đồng; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền
địa phương, đoàn thể và các ngành liên quan trong quản lý nhóm trẻ.
- Xây dựng và áp dụng cơ chế bảo đảm
và nâng cao chất lượng của nhóm trẻ độc lập tư thục tại cộng đồng; tăng cường
vai trò của các cấp Hội Phụ nữ trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em.
- Nghiên cứu, rà soát và đề xuất
chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi là công nhân lao động,
nhất là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Quản lý, theo dõi, giám sát và đánh
giá việc triển khai Đề án.
IV. THỰC TRẠNG
1. Kết quả đạt được:
Ngành Giáo dục mầm non Thành phố Hồ
Chí Minh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ về quy mô, số lượng và chất
lượng.
|
Năm học 2010-2011
|
Năm học 2011-2012
|
Năm học 2012-2013
|
Năm học 2013-2014
|
Năm học 2014 - 2015
|
Số trường
|
707
|
777
|
827
|
912
|
939
|
Số nhóm, lớp độc lập
|
988
|
1.134
|
1.243
|
1.469
|
1.518
|
Tổng số trẻ
- Trong đó
|
284.185
|
304.572
|
326.131
|
331.231
|
321.670
|
Nhà trẻ
|
51.289
|
55.900
|
53.708
|
65.905
|
60.484
|
Tỷ lệ
|
32.9%
|
39.8%
|
31.1%
|
34.6%
|
32.4%
|
Mẫu giáo
|
232.896
|
248.672
|
272.423
|
265.326
|
261.186
|
Tỷ lệ
|
90%
|
95%
|
93.6%
|
89.8%
|
91.3%
|
Số giáo viên
|
13.983
|
14.882
|
16.576
|
18.585
|
19.230
|
Ngành học mầm non đã tổ chức nhiều
chuyên đề như: đổi mới tổ chức bữa ăn, đổi mới hoạt động làm quen chữ viết,
đánh giá giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi, đổi mới hoạt động giáo dục âm
nhạc, đổi mới hoạt động tạo hình, nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận
động... nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
Giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm, tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn hiện nay trên 69%, đa số giáo
viên ứng dụng được công nghệ thông tin trong việc lập kế hoạch giáo dục và tổ
chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.
Nhiều trường Mầm non đạt chuẩn quốc
gia. Toàn Thành phố có 94 trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 06
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Hiện nay Thành phố đã thực hiện thí
điểm nhận trẻ từ 6 - 18 tháng tuổi tại 8 quận, huyện góp phần tăng tỷ lệ trẻ
dưới 36 tháng tuổi đến trường.
Về cơ chế quản lý, căn cứ các quy
định pháp luật: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện chỉ quản lý, chỉ đạo về
chuyên môn và tham mưu cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở mầm non ngoài công
lập. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) cấp
phép thành lập cho nhóm, lớp; Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp phép thành lập
cho trường Mầm non ngoài công lập.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo
các quận, huyện tạo điều kiện cho các cơ sở mầm non ngoài công lập được tham
gia tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, tham gia phong trào thi đua, khen thưởng
như các trường công lập trong quận, huyện và phân công Ban Giám hiệu của các
trường công lập theo dõi, hỗ trợ các cơ sở mầm non ngoài công lập trên địa bàn
về chuyên môn.
2. Một số hạn chế, khó khăn:
- Sự gia tăng dân số cơ học quá nhanh
dẫn đến việc xây dựng trường lớp chưa đáp ứng nhu cầu gửi trẻ, nhiều quận,
huyện phải xây dựng trường Mầm non liên phường vì không còn đất để xây trường
Mầm non. Đặc biệt là khu công nghiệp, khu chế xuất còn thiếu trường lớp trầm
trọng. Số lượng trường lớp công lập cả Thành phố chỉ đáp ứng việc thu nhận
48,7% tổng số trẻ, 51,3% còn lại học ở các trường lớp tư thục.
- Hiện nay số trẻ từ 3 tháng đến 36
tháng tuổi ở các khu công nghiệp, khu chế xuất là 12.721. Số trẻ được đi học ở
trường là 2.827 tỷ lệ 22,2%, số trẻ đi học ở nhóm lớp có phép là 2.531 tỷ lệ
19,8% và số trẻ đi học ở nhóm lớp không phép là 1.350 tỷ lệ 10.6%. Như vậy số
trẻ đang học tại các nhóm lớp chiếm tỷ lệ cao.
- Còn nhiều nhóm trẻ chưa đạt yêu cầu
về cơ sở vật chất, giáo viên, đồ chơi trang thiết bị. Người nuôi giữ trẻ ở các
cơ sở không phép vừa thiếu vừa chưa được đào tạo đạt chuẩn, vẫn còn tồn tại
nhóm lớp không phép và hộ giữ trẻ gia đình gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Các trường công lập nhận rất ít trẻ
nhóm nhỏ (6-18 tháng) và trong một trường số nhóm nhà trẻ cũng ít so với số lớp
mẫu giáo. Vì vậy tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ chưa cao.
- Trường công lập tổ chức nhận trẻ
trong giờ hành chính nên chưa tạo điều kiện cho công nhân, người lao động làm
theo ca gửi trẻ.
V. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Năm học 2014 - 2015:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tại
10 quận, huyện có các khu công nghiệp, khu chế xuất (Quận 2, Quận 7, Quận 12,
quận Bình Tân, quận Tân Phú, quận Tân Bình, quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi và Nhà Bè).
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế
hoạch đến chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể và nhân dân nhằm tranh
thủ sự ủng hộ của cộng đồng.
- Rà soát các nhóm trẻ tại địa bàn
quận, huyện, đề xuất các giải pháp để kiện toàn, nâng chất lượng các nhóm.
Năm học 2015 - 2016:
- Chọn thí điểm tại 4 quận: Bình Tân,
Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức.
- Mỗi quận kiện toàn nâng chất lượng
30% nhóm trẻ trên địa bàn. Hỗ trợ nâng chất lượng 20 nhóm (5 nhóm/quận. Trong
đó hoàn chỉnh 3 nhóm có phép và xây dựng hoàn chỉnh để cấp phép 2 nhóm) 8 nhóm
mới và 12 nhóm cũ.
- 80% người nuôi giữ trẻ và 90% chủ
nhóm của 4 quận: Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo dục đạo đức lương
tâm nghề nghiệp.
- 50% các bà mẹ ở khu công nghiệp,
khu chế xuất của các quận: Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức được tuyên
truyền nâng cao nhận thức chăm sóc giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Năm học 2016 - 2017:
- Tiếp tục triển khai ở 6 quận,
huyện: Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè. Kiện toàn
30% nhóm trẻ của 6 quận, huyện. Hỗ trợ nâng chất lượng 30 nhóm (5 nhóm/quận,
huyện. Trong đó hoàn chỉnh 3 nhóm có phép và xây dựng hoàn chỉnh để cấp phép 2
nhóm) 12 nhóm mới và 18 nhóm cũ.
- Kiện toàn 50% nhóm trẻ của quận
Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức. Hỗ trợ 20 nhóm (5 nhóm/quận. Trong đó
hoàn chỉnh 4 nhóm có phép và xây dựng hoàn chỉnh để cấp phép 1 nhóm) 16 nhóm cũ
và 4 nhóm mới.
- Phấn đấu 35% trẻ dưới 36 tháng tuổi
tại địa bàn triển khai Đề án được gửi trong các cơ sở giáo dục mầm non có phép
và đảm bảo chất lượng.
- 85% người nuôi giữ trẻ và 95% chủ
nhóm của quận Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo dục đạo đức lương
tâm nghề nghiệp.
- 80% người nuôi giữ trẻ và 90% chủ
nhóm của Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè được hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo
dục đạo đức lương tâm nghề nghiệp.
- 80% các bà mẹ ở khu công nghiệp,
khu chế xuất của các quận: Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và 50% các bà
mẹ ở khu công nghiệp, khu chế xuất của các Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện
Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè được tuyên truyền nâng cao nhận thức chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Năm học 2017 – 2018:
- Kiện toàn 80% nhóm trẻ và hỗ trợ
hoàn chỉnh 20 nhóm cũ có phép của 4 quận Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức.
- Kiện toàn 50% nhóm trẻ và hỗ trợ
nâng chất lượng 30 nhóm (5 nhóm/ quận, huyện; 24 nhóm cũ và 6 nhóm mới. Trong
đó hoàn chỉnh 4 nhóm có phép và xây dựng hoàn chỉnh để cấp phép 1 nhóm) của
Quận 2, Quận 7, Quận 12, huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè.
- Phấn đấu 45% trẻ dưới 36 tháng tuổi
tại địa bàn triển khai Đề án được gửi trong các cơ sở giáo dục mầm non có phép
và đảm bảo chất lượng.
- 90% người nuôi giữ trẻ và 100% chủ
nhóm của quận Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo dục đạo đức lương
tâm nghề nghiệp.
- 85% người nuôi giữ trẻ và 95% chủ
nhóm của Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè được hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo
dục đạo đức lương tâm nghề nghiệp.
- 90% các bà mẹ ở khu công nghiệp,
khu chế xuất của các quận: Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và 80% các bà
mẹ ở khu công nghiệp, khu chế xuất của các Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện
Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè được tuyên truyền nâng cao nhận thức chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
- Riêng các quận, huyện không nằm
trong kế hoạch thực hiện của Đề án thì tùy điều kiện thực tế cần xây dựng lộ
trình kiện toàn các nhóm, lớp độc lập tư thục trên địa bàn.
Năm học 2018 – 2019:
- Kiện toàn 100% nhóm trẻ và hỗ trợ
hoàn chỉnh 20 nhóm cũ có phép của 4 quận Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức.
- Kiện toàn 80% nhóm trẻ và hỗ trợ
nâng chất lượng 30 nhóm cũ có phép của Quận 2, Quận 7, Quận 12, huyện Bình
Chánh, Củ Chi, Nhà Bè.
- Phấn đấu 55% trẻ dưới 36 tháng tuổi
tại địa bàn triển khai Đề án được gửi trong các cơ sở giáo dục mầm non có phép
và đảm bảo chất lượng.
- 95% người nuôi giữ trẻ và 100% chủ
nhóm của quận Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo dục đạo đức lương
tâm nghề nghiệp.
- 90% người nuôi giữ trẻ và 100% chủ
nhóm của Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi được hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được giáo
dục đạo đức lương tâm nghề nghiệp.
- 95% các bà mẹ ở khu công nghiệp,
khu chế xuất của các quận: Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và 90% các bà
mẹ ở khu công nghiệp, khu chế xuất của các Quận 2, Quận 7, Quận 12 và huyện
Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè được tuyên truyền nâng cao nhận thức chăm sóc giáo
dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
Năm học 2019 – 2020:
- 100% nhóm lớp của 10 quận, huyện
được kiện toàn, đảm bảo chất lượng.
- 100% chủ nhóm, giáo viên và người
giữ trẻ được tập huấn.
- Phấn đấu 70% trẻ dưới 36 tháng tuổi
tại địa bàn triển khai Đề án được gửi trong các cơ sở giáo dục mầm non có phép
và đảm bảo chất lượng.
- Hỗ trợ hoàn chỉnh 30 nhóm có phép
của 6 Quận 2, Quận 7, Quận 12, huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè.
- 95% các bà mẹ ở khu công nghiệp,
khu chế xuất tại địa bàn triển khai Đề án được tuyên truyền nâng cao nhận thức
chăm sóc giáo dục trẻ dưới 36 tháng tuổi.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
1. Rà
soát thống kê số nhóm trẻ độc lập tư thục trên địa bàn các quận, huyện có khu
công nghiệp, khu chế xuất. Từ đó, nắm được số nhóm trẻ cần kiện toàn và hỗ trợ.
Thống kê nhóm có phép, không phép để
có biện pháp quản lý tốt.
Kiên quyết đóng cửa đối với các nhóm
không đảm bảo điều kiện an toàn cho trẻ.
Yêu cầu thực hiện cam kết với địa
phương đối với các hộ giữ trẻ tự phát với số nhóm dưới 7 trẻ.
2. Hỗ trợ
nhóm lớp ngoài công lập:
Đối với các nhóm lớp chưa được cấp
phép: hướng dẫn các thủ tục về hồ sơ đối với các nhóm trẻ đủ điều kiện để cấp
phép hoạt động theo quy định.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chăm sóc
giáo dục trẻ và đạo đức lương tâm nghề nghiệp cho chủ nhóm, giáo viên và người
giữ trẻ.
3. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức tại cộng đồng; phát huy vai trò,
trách nhiệm của chính quyền địa phương, đoàn thể và các ngành liên quan trong
quản lý nhóm trẻ.
4. Phát
huy xã hội hóa: kêu gọi các mạnh thường quân, nhà đầu tư hỗ trợ cho các nhóm
trẻ được vay vốn để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị phục
vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
5. Đào
tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ chủ nhóm, giáo viên và người giữ
trẻ. Sử dụng:
- Kinh phí từ nguồn đề án.
- Kinh phí ngân sách thực hiện Đề án
của quận, huyện.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho chủ
nhóm, giáo viên và các chuyên đề cho người giữ trẻ chưa có trình độ văn hóa
trung học cơ sở để tham gia các lớp tập huấn.
6. Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp:
Ủy ban nhân dân quận, huyện khẩn trương
thực hiện các dự án xây dựng trường Mầm non theo đúng quy hoạch đã được phê
duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố, đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ trẻ học Mẫu
giáo công lập: 60%; ngoài công lập: 40% (trong đó 35% trường; 5% nhóm lớp). Tỷ
lệ trẻ học Nhà trẻ công lập: 40%; ngoài công lập 60% (trong đó 50% trường; 10%
nhóm lớp).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, phối hợp
với sở ngành liên quan để trình Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
các chế độ, chính sách, cấp phát kinh phí theo yêu cầu của đề án.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện tổ chức chọn điểm triển khai và từng bước nhân rộng trên khu vực có
khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên đạt chuẩn.
- Lập kế hoạch, tiến độ triển khai đề
án chi tiết.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành
tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Có kế hoạch kiểm tra giám sát tiến
độ thực hiện của Đề án.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết về thực
hiện Đề án, rút kinh nghiệm trình Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo kịp thời
những phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố tổ chức kiểm tra, giám sát và điều phối các hoạt động của Đề án và tổ chức
các hội nghị, hội thảo sơ, tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Tổng hợp và thực hiện chế độ báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án theo chỉ đạo.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng thụ hưởng của Đề án.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp số nhóm trẻ được hỗ trợ, phát
triển từng năm về Ban Điều hành Đề án Trung ương trên cơ sở chỉ tiêu nhóm trẻ
được phân bổ cho từng quận, huyện theo từng giai đoạn.
- Phối hợp tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện Đề án theo kế hoạch đã được phê duyệt; tăng cường vai trò
của các cấp Hội Phụ nữ trong việc giám sát các nhóm trẻ độc lập.
- Thường xuyên tuyên truyền cho các
bà mẹ về việc nuôi dạy trẻ an toàn, kiên quyết không gửi trẻ ở những điểm giữ
trẻ không phép; phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh, đặc
biệt là các gia đình có con gửi ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập,
nhóm trẻ gia đình; tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ nhóm và
người giữ trẻ ở các nhóm lớp độc lập tư thục, nhóm trẻ gia đình trong việc chăm
sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ, áp dụng kiến thức giáo dục mầm non trong nuôi
dạy, chăm sóc trẻ em.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án
theo chức năng nhiệm vụ.
- Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận, huyện phối hợp giám sát việc thực hiện Quyền trẻ em, chế
độ chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các nhóm trẻ độc lập tư thục.
4. Sở Y tế:
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án
theo chức năng, nhiệm vụ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm trẻ độc
lập tư thục thực hiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo quy định và phối hợp tổ
chức khám sức khỏe định kỳ tại các nhóm trẻ độc lập tư thục.
5. Liên đoàn Lao động Thành phố:
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án
theo chức năng, nhiệm vụ.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động
truyền thông, tư vấn chăm sóc con cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các
chính sách có liên quan, trong đó đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ nữ công
nhân lao động có con dưới 36 tháng tuổi, nhất là ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
6. Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện Đề án.
- Sử dụng một phần đất của khu quy
hoạch công cộng trong các khu chế xuất, khu công nghiệp để xây dựng trường mầm
non, đảm bảo đủ chỗ học cho con của công nhân, người lao động đang làm việc
trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tiến hành điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính: Có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tham gia
thực hiện Đề án xây dựng dự toán kinh phí hàng năm và căn cứ trên đó để phân bổ
kinh phí thực hiện Đề án.
8. Ủy ban nhân dân 10 quận, huyện
thực hiện Đề án:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu
chế xuất đến năm 2020” (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 404) gồm: đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hội Liên hiệp Phụ nữ quận - huyện;
Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính; Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội; Trung tâm Y tế; Liên đoàn Lao động quận - huyện, Ban Quản lý các Khu chế
xuất và công nghiệp Thành phố, Công ty Kinh doanh và phát triển hạ tầng khu chế
xuất, khu công nghiệp trên địa bàn quận - huyện, trong đó lãnh đạo Ủy ban nhân
dân quận - huyện là Trưởng Ban, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên
hiệp Phụ nữ là Phó Ban.
- Chọn địa bàn có khu công nghiệp,
khu chế xuất có đông công nhân lao động làm điểm thực hiện Đề án; đồng thời, tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện Đề án đến các địa bàn được chọn thực
hiện điểm. Xác định, đăng ký số nhóm trẻ được hỗ trợ, phát triển từng năm về
Ban Chỉ đạo Đề án Thành phố trên cơ sở chỉ tiêu nhóm trẻ được phân bổ cho từng
quận, huyện theo từng giai đoạn.
- Kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở
kế hoạch tổng thể và định hướng hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Thành phố.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và
các Sở, ban, ngành, đoàn thể chức năng thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm và
nhân rộng.
- Có kế hoạch kiểm tra giám sát tiến
độ thực hiện của Đề án.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố: Tổ chức giám sát hoạt động giáo dục,
chăm sóc và nuôi dạy trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập và nhóm
trẻ gia đình, phát hiện kịp thời những điểm giữ trẻ không phép để kịp thời phối
hợp chấn chỉnh, xử lý những sai phạm.
VIII. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao
gồm:
+ Từ nguồn ngân sách Nhà nước: kinh
phí thực hiện Đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước hiện hành quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
+ Từ sự hỗ trợ của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trên địa bàn dân cư.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ hàng năm, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện theo nội dung chi và mức
chi hướng dẫn tại Thông tư số 143/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ
Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện Đề án "Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập, tư thục ở khu vực
khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020" từ nguồn ngân sách nhà
nước; tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước của cơ quan, đơn vị,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ
ngân sách địa phương, xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí cho các phòng ban
chuyên môn và Hội Liên hiệp Phụ nữ quận - huyện thực hiện các nội dung hoạt
động của Đề án.
Khuyến khích huy động nguồn lực ngoài
ngân sách và xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ trang bị
cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đúng nội dung và đảm
bảo tiến độ thời gian kế hoạch đã đề ra./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ