ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2201/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
27 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "VẬN ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HỖ TRỢ DẠY NGOẠI NGỮ TẠI ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2018 - 2022"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Chương trình đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số
4493/KH-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức cho hệ thống chính trị của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 972/TTr-SNgV ngày 08/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án "Vận động tình nguyện viên người nước ngoài hỗ
trợ dạy ngoại ngữ tại Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2022".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
ĐỀ ÁN
VẬN ĐỘNG TÌNH NGUYỆN VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI HỖ
TRỢ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ TẠI ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
(Kèm theo Quyết định
số 2201/QĐ-UBND ngày 27/6/2018 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thế giới toàn cầu
hóa hiện nay với xu thế chủ đạo là hòa bình, hợp tác cùng phát triển, ngoại ngữ
ngày càng giữ vai trò quan trọng, là cầu nối trong quan hệ giao tiếp với các đối
tác nước ngoài. Để xây dựng và phát triển tiếp thu các thành tựu về khoa học,
kinh tế, văn hóa của thế giới hướng đến xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, đòi hỏi phải chủ động hội nhập Quốc
tế về kinh tế, chính trị, văn hóa để xây dựng đất nước con người Đồng Nai ngày
càng phồn thịnh, quảng bá hình ảnh Đồng Nai - Việt Nam trên trường Quốc tế.
Tỉnh Đồng Nai là địa phương hình thành trên
vùng đất có truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp, nhiều di tích danh lam thắng
cảnh được xếp hạng cấp Quốc gia, Quốc gia đặc biệt (rừng Cát Tiên), được UNESCO
vinh danh (Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai); nhiều lễ hội dân tộc mang bản sắc
văn hóa (Đồng Nai có 31 dân tộc cộng cư)…Về kinh tế, Đồng Nai là tỉnh nằm trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh với
tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 12%. Trong tiến trình hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới, Đồng Nai có quan hệ kinh tế rộng mở với trên 40 Quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới (thông qua phát triển 32 khu công nghiệp). Những năm qua, Đồng Nai đã mở rộng quan hệ hợp tác Quốc
tế về kinh tế, văn hóa, đã ký kết hữu nghị hợp tác với 36 đối tác nước ngoài
thuộc 10 Quốc gia thuộc các tỉnh, thành phố của các nước trong khu vực và thế
giới trong đó có các nước thường trực Hội đồng Liên hiệp quốc như Mỹ, Nga, Anh,
Trung Quốc…
Tuy nhiên, nguồn
nhân lực lao động có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thành thạo ngoại ngữ để làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh còn hạn chế do một
phần ngoại ngữ của người lao động và cán bộ công chức chưa đủ tầm để trực tiếp
làm việc kết nối với phía bạn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc trao đổi
thông tin giữa các đối tác nước ngoài với các công chức, viên chức cũng như giữa
các doanh nhân người nước ngoài với các lao động phía Việt Nam.
Về chất lượng đào tạo ngoại ngữ tại các trường
cao đẳng và đại học trên địa bàn tỉnh, sinh viên học ngoại ngữ nhưng không có
nhiều thời gian được thực hành giao tiếp với người nước ngoài, kỹ năng nghe -
nói còn hạn chế, thiếu tự tin trong giao tiếp bằng ngoại ngữ. Hầu hết các trường
cũng không có được sự hỗ trợ từ các giáo viên là người bản xứ sử dụng các ngoại
ngữ đang được triển khai giảng dạy. Nguyên nhân của sự thiếu hụt này là do: Thứ
nhất, các đơn vị không tìm được nguồn cung cấp giáo viên người bản xứ; thứ hai:
Chi phí thù lao cho các giáo viên người bản xứ khá cao so với thù lao của giáo
viên người Việt Nam.
Như đã trình bày trên, cán bộ,
công chức, viên chức (CB, CC, VC) của các sở, ban, ngành trong tỉnh cũng cần được
nâng cao kĩ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ và vì thế, trong các Chương trình
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, việc bồi dưỡng về ngoại ngữ cho CB, CC, VC
luôn được tỉnh quan tâm. Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ tổ chức các lớp bồi dưỡng
nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ qua 04 kĩ năng, Sở Ngoại vụ được giao nhiệm
vụ tổ chức các lớp bồi dưỡng về kĩ năng biên, phiên dịch. Hiện tại, học viên của
các lớp nói trên vẫn còn bị hạn chế trong việc thực hành tiếng với người bản xứ.
Trong những năm qua, việc tổ chức
các lớp bồi dưỡng kĩ năng biên, phiên dịch của tỉnh vẫn rất khó khăn trong việc
mời giáo viên là người bản xứ tham gia giảng dạy do không tìm được nguồn cung cấp
giáo viên người bản xứ và chi phí thù lao cho các giáo viên này rất cao. Chính
vì vậy, việc vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài vào hỗ trợ giảng
dạy ngoại ngữ tại địa bàn Đồng Nai, tăng cường thực hành giao tiếp bằng ngoại
ngữ cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học và CB, CC, VC của tỉnh là cần
thiết và cấp bách nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng kĩ năng sử dụng ngoại ngữ,
cũng chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng có
một số trường đại học, cao đẳng có mời giảng viên dạy ngoại ngữ là người nước
ngoài vào làm việc theo nhiều hình thức khác nhau nhưng việc quản lý nhà nước với
đối tượng này chưa được chú trọng, rất dễ phát sinh các hoạt động ảnh hưởng đến
an ninh Quốc gia.
Chính vì thế, nhằm tìm nguồn cung
cấp giáo viên người bản xứ hỗ trợ giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên các trường
cao đẳng, đại học và CB, CC, VC trong tỉnh, để triển khai hiệu quả việc đào tạo,
bồi dưỡng về năng lực sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và trong công tác biên,
phiên dịch của các đối tượng người học nói trên, UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Vận
động tình nguyện viên người nước ngoài (TNVNNN) hỗ trợ giảng dạy ngoại ngữ (Anh,
Trung, Nhật, Hàn) tại Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2022” nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo và sử dụng ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện việc quản
lý nhà nước đối với tình nguyện viên, giảng viên người nước ngoài tại Đồng Nai.
II. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
1. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
và Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
4. Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam.
5. Chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 4493/KH-UBND ngày 02/6/2016 của
UBND tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho hệ thống
chính trị của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
III. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Đối tượng vận động: Tình nguyện viên
người nước ngoài vào giảng dạy ngoại ngữ.
2. Đối tượng thụ hưởng: Giáo viên, sinh
viên các trường cao đẳng và đại học; CB, CC, VC và người học ngoại ngữ
trên địa bàn tỉnh.
IV.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ
cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; CB, CC, VC các sở, ngành trong tỉnh;
đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, làm việc và giao dịch với người nước
ngoài; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, tạo thuận lợi cho
việc giao thương kết nối về kinh tế - văn hóa với các nước trong khu vực và
trên thế giới là phương tiện để thực hiện thành công việc hội nhập Quốc tế trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Vận động TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ là các tình nguyện viên của các cơ
quan ngoại giao (CQNG), các tổ chức phi Chính phủ (NGO) đang được phép hoạt động
tại Việt Nam vào giảng dạy tại các trường cao đẳng, đại học, các lớp bồi dưỡng
ngoại ngữ nói chung và bồi dưỡng kỹ năng biên, phiên dịch cho CB, CC, VC trong
tỉnh. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường và các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
b) Cụ thể:
- Bắt đầu từ năm 2018 mỗi năm vận động từ 05 -
06 TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ,
trong đó có 03 đến 04 giáo viên ngôn ngữ Anh và 01 đến 02 giáo viên ngôn ngữ
Trung. Đây là 02 trong số những ngoại ngữ đang được sử dụng rộng rãi nhất.
- Từ năm 2021: Vận động tình nguyện viên giảng dạy
ngôn ngữ Nhật và Hàn từ 01 đến 02 giáo viên cho mỗi ngôn ngữ/năm, số tình nguyện
viên ngôn ngữ Anh, Trung tăng từ 04 - 06 giáo viên cho mỗi ngôn ngữ/năm.
V. HIỆU QUẢ, TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả của Đề án
a) Đề án giúp nâng cao chất lượng đào tạo ngoại
ngữ của các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Sinh viên sau khi tốt
nghiệp có thể tự tin giao tiếp và làm việc với các đối tác nước ngoài, có cơ hội
tìm việc làm tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn, có thể thi
tuyển tìm kiếm các học bổng ở nước ngoài.
b) Đề án tạo ra một môi trường đào tạo ngoại ngữ
có chất lượng cao với đầy đủ các điều kiện về đội ngũ giảng viên người bản địa.
Cán bộ quản lý và giảng viên ngoại ngữ của các trường có cơ hội giao tiếp học tập
kinh nghiệm với các đồng nghiệp người nước ngoài về phương pháp, dạy và học ngoại
ngữ tiên tiến hiện đại; tạo tiền đề thuận lợi để triển khai các ngành học ngoại
ngữ mới trong từng trường và nhân rộng trong các trường cao đẳng, đại học trên
địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, hội nhập với
giáo dục đại học trong khu vực và thế giới.
c) Đề án có tác động tích cực đến việc xây dựng
và nâng cấp chất lượng, chương trình đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn khung trình độ
Châu Âu, góp phần nâng dần chuẩn chương trình ngoại ngữ đầu ra của các trường đại
học, cao đẳng trong tỉnh, tiếp cận với chuẩn chương trình của các nước tiên tiến.
d) Về tài chính, Đề án sẽ tiết kiệm ngân sách
Nhà nước cấp cho các trường công lập để trả lương cho giảng viên, đồng thời
nâng cao năng lực tự chủ cho trường đại học, cao đẳng; giúp các trường thực thi
và thử thách năng lực tự chủ và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư trong kế hoạch
phát triển của nhà trường.
đ) Thông qua việc thực hiện Đề án, một cơ chế quản
lý giáo dục đại học hiệu quả sẽ được thiết lập với sự tự chủ và chịu trách nhiệm
xã hội cao của các trường đại học, cao đẳng và sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan chức năng.
e) Đề án là một trong những cơ sở để xây dựng
các trường đại học, cao đẳng có thương hiệu đẳng cấp Quốc tế của Đồng Nai.
2. Tính khả thi và bền vững của Đề án
a) Sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hỗ trợ vận động
của Sở Ngoại vụ, sự đồng tình của các sở, ngành, sự sẵn sàng và quyết tâm của
các trường cao đẳng, đại học, của sinh viên là cơ sở thành công của Đề án.
b) Nguồn cung cấp tình nguyện viên giảng dạy ngoại
ngữ của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài và các địa phương nước ngoài mà tỉnh Đồng Nai có quan
hệ hợp tác khá dồi dào có thể vận động tình nguyện viên vào thực hiện Đề án
theo kế hoạch.
c) Đề án giai đoạn đầu chọn trường Đại học Đồng
Nai để thực hiện Đề án và là nơi thực hiện đầu tiên trong việc tiếp nhận TNVNNN
vào giảng dạy ngoại ngữ tại trường, sau đó đánh giá rút kinh nghiệm cho năm tiếp
theo và mở rộng triển khai tại các trường khác.
d) Việc thực hiện Đề án là cơ sở để các trường
thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác Quốc tế, đảm bảo cho Đề án phát triển
bền vững và có thể mở rộng việc hợp tác phát triển sang các ngành nghề đào tạo
khác.
VI. NHIỆM VỤ
1. Khảo sát nhu cầu TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của các trường cao đẳng, đại học
trên địa bàn tỉnh.
2. Tập hợp thông tin về các nguồn cung cấp TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của các
cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi Chính phủ có tình
nguyện viên dạy ngoại ngữ. Trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
TNVNNN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với giáo viên dạy ngoại ngữ
tại các trung tâm ngoại ngữ trong nước. Giáo viên là người nước ngoài có bằng đại
học trở lên và có giấy chứng nhận được đào tạo dạy ngoại ngữ.
3. Xây dựng quy chế tiếp nhận và quản lý TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ trên địa
bàn.
4. Xây dựng kế hoạch (kế hoạch toàn bộ giai đoạn
và kế hoạch theo năm) vận động TNVNNN vào
giảng dạy ngoại ngữ tại các trường cao đẳng, đại học thông qua đường
công văn, thư ngỏ và trực tiếp gặp gỡ gửi đến các cơ quan ngoại giao, các tổ chức
phi Chính phủ (NGO) đang được phép hoạt động tại Việt Nam và các cơ sở đào tạo ở
các địa phương nước ngoài mà tỉnh Đồng Nai có quan hệ hợp tác.
5. Phối hợp theo dõi, quản lý Nhà nước về TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ, báo
cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý giảng viên người nước ngoài vào giảng
dạy ngoại ngữ tại đơn vị và trên địa bàn.
6. Đánh giá hiệu quả của Đề án, đề ra phương án
thực hiện tiếp theo hoặc kết thúc Đề
án.
VII.
GIẢI PHÁP
1. Thành lập Ban Vận động, tiếp
nhận và quản lý TNVNNN vào giảng
dạy ngoại ngữ của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Đề án gồm đại diện lãnh
đạo Sở Ngoại vụ làm Trưởng ban, lãnh đạo Trường Đại học Đồng Nai làm Phó ban
Thường trực và các thành viên là chuyên viên giúp việc thuộc các phòng chuyên
môn của Sở Ngoại vụ; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh Đồng Nai,
Trường Đại học Đồng Nai làm thành viên. Ban Vận động xây dựng quy chế tiếp nhận
và quản lý TNVNNN vào giảng dạy
ngoại ngữ, xúc tiến việc liên lạc với các đơn vị tìm nguồn cung cấp TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ, phân bổ và quản
lý về mặt Nhà nước đối với TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ tại các đơn vị trong tỉnh.
2. Thành lập Tổ Chuyên môn nhằm
tiến hành việc rà soát, nắm bắt nhu cầu tiếp nhận TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của các đơn vị trong tỉnh, theo dõi, quản
lý, báo cáo về mặt chuyên môn của đội ngũ TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ tại địa phương. Tổ chuyên môn bao gồm cán bộ
Sở Ngoại vụ làm Tổ trưởng và chuyên viên Phòng Nghiên cứu khoa học, Sau đại học
và Quan hệ Quốc tế của Trường Đại học Đồng Nai làm thành viên.
3. Tiến hành xây dựng kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện theo từng năm để vận động các tổ chức và cá nhân
người nước ngoài tham gia giảng dạy.
VIII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2018 -
2020:
- Tháng 6/2018 đến
8/2018: Thành lập Ban Vận động và Tổ Chuyên môn, triển khai việc khảo sát các
đơn vị tiềm năng cung ứng nguồn TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ, lên kế hoạch
tiếp xúc các đơn vị tiềm năng và triển khai việc vận động
TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ, xây dựng và ban hành Quy chế tiếp nhận, quản lý Nhà nước
đối với TNVNNN giảng dạy ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
- Tháng 9/2018: Triển
khai việc tiếp nhận TNVNNN vào giảng
dạy ngoại ngữ của
năm 2018, phân bổ về các trường trong tỉnh. Thời gian công tác của TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ: Từ 03 - 09 tháng/người/đợt công tác.
- Tháng 5/2019: Đánh
giá hiệu quả, rút kinh nghiệm việc tiếp nhận TNVNNN sau đợt tiếp nhận đầu tiên,
tiếp tục vận động và triển khai việc tiếp nhận TNVNNN cho năm 2019.
- Tháng 5/2020: Vận động
và triển khai việc tiếp nhận TNVNNN cho năm 2020.
- Tháng 12/2020: Sơ kết
việc triển khai thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2021 -
2022:
- Tháng 5/2021: Vận động
và triển khai việc tiếp nhận TNVNNN cho năm 2021.
- Tháng 5/2022: Vận động
và triển khai việc tiếp nhận TNVNNN cho năm 2022.
- Tháng 12/2022: Tổng
kết đánh giá hiệu quả của Đề án, đề ra phương hướng cho các năm tiếp theo.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện Đề án
a) Nguồn kinh phí từ
ngân sách Nhà nước.
- Chi cho công tác
liên hệ, trao đổi với các đơn vị tiềm năng cung cấp đội ngũ TNVNNN được chi
theo chế độ đi lại, lưu trú và công tác phí hiện hành.
Dự kiến 05 đơn vị x
1.500.000đ/đơn vị = 7.500.000đ/năm x 05 năm = 37.500.000đ.
- Chi cho công tác kiểm
tra việc triển khai Đề án; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, khen thưởng các
đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc triển khai Đề án.
Dự kiến:
+ Kiểm tra: 1.000.000đ
x 02 lần = 2.000.000đ/năm x 05 năm = 10.000.000đ.
+ Hội nghị sơ, tổng kết:
5.000.000 đồng x 02 lần = 10.000.000đ.
+ Khen thưởng: 35 cá
nhân x 1.500.000đ/người = 52.500.000đ.
Tổng cộng nguồn chi từ
ngân sách cho 05 năm: 110.000.000đ.
b) Nguồn kinh phí hợp
pháp của các đơn vị tiếp nhận TNVNNN.
Các đơn vị tiếp nhận TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ có trách nhiệm hỗ
trợ chỗ ở, phương tiện đi lại và sinh hoạt phí hàng tháng cho TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ trong suốt thời
gian TNVNNN vào giảng dạy ngoại
ngữ tại đơn vị
theo thỏa thuận với đơn vị cung cấp TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ.
3. Trách nhiệm của
các đơn vị
a) Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị tham mưu UBND
tỉnh thành lập Ban Vận động, tiếp nhận và quản lý TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của tỉnh và Tổ
Chuyên viên giúp việc để tổ chức triển khai thực hiện Đề án gồm đại diện lãnh đạo
Sở Ngoại vụ làm Trưởng ban, lãnh đạo Trường Đại học Đồng Nai làm Phó ban Thường
trực và các chuyên môn giúp việc thuộc các phòng chuyên môn của Sở Ngoại vụ; Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh Đồng Nai, Trường Đại học Đồng Nai
làm thành viên.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng quy
chế tiếp nhận và quản lý Nhà nước đối với TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh
xem xét ban hành.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch
(kế hoạch toàn bộ giai đoạn và kế hoạch theo năm) vận động TNVNNN
vào giảng dạy ngoại ngữ tại các trường cao đẳng,
đại học.
- Chủ trì phối hợp với
các đơn vị khảo sát nhu cầu TNVNNN vào
giảng dạy ngoại ngữ của các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
- Tập hợp thông tin về các nguồn cung cấp TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của các
cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
đang được phép hoạt động tại Việt Nam và các cơ sở đào tạo ở các địa phương nước
ngoài mà tỉnh Đồng Nai có quan hệ hợp tác.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị đánh giá hiệu
quả của Đề án, đề ra phương án thực hiện tiếp theo hoặc kết thúc Đề án.
b) Trường Đại học Đồng Nai:
Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có
liên quan xây dựng Quy chế tiếp nhận và quản lý TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ; là đầu mối theo
dõi, quản lý, thẩm định báo cáo về mặt chuyên môn của TNVNNN
vào giảng dạy ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, cử nhân sự
tham gia Ban Vận động và Tổ Chuyên môn của đề án.
c) Công an Đồng Nai:
- Cử nhân sự tham gia Ban Vận
động của đề án, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành liên quan thủ tục và
các giấy tờ liên quan đến lĩnh vực xuất, nhập cảnh của TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các trường có tiếp
nhận TNVNNN để quản lý, nắm tình hình về hoạt động, tạm trú của TNVNNN
vào giảng dạy ngoại ngữ đảm bảo an ninh - trật
tự khi TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ trên địa
bàn tỉnh về mặt an ninh, trật tự.
d) Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội:
Cử nhân sự tham gia Ban Vận động
của đề án, hướng
dẫn hỗ trợ việc cấp giấy phép lao động cho TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ tại địa phương theo các quy định hiện hành.
đ) Sở Tài chính:
Phối hợp với các đơn vị
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
e) Sở Nội vụ:
Phối hợp với các đơn vị
cử CB, CC, VC tham dự các lớp bồi dưỡng của Đề án.
g) Các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh:
- Đăng ký nhu cầu tiếp nhận TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ của đơn vị mình về
Sở Ngoại vụ;
- Tiếp nhận, quản lý TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ theo quy định của
pháp luật; báo cáo định kỳ việc sử dụng TNVNNN vào giảng dạy ngoại ngữ về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.