ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 14
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày
28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 1165/TTr-SGDĐT ngày 05/9/2018 về việc ban hành quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định; Văn bản thẩm định số 143/BC-STP ngày
20/8/2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01/10/2018 và thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Hiệu
trưởng các trường, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC
THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của
UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về nguyên tắc dạy thêm, học
thêm; các trường hợp không được dạy thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học
thêm; trách nhiệm của các cơ quan quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Những nội dung khác không quy định tại Quy định này
thực hiện theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm học thêm (việc phụ đạo cho những học sinh học
lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không
thu tiền của học sinh).
Điều 2. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng
cao kiến thức, kỹ năng giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với chương
trình giáo dục và đặc điểm tâm sinh lý và không vượt quá sức tiếp thu của người
học.
2. Không được cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội
dung trong chương trình giáo dục chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được ép buộc gia đình học
sinh và học sinh học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp
học chính khóa (trừ trường hợp nhận chăm sóc, giáo dục trẻ ngày thứ 7 của trường
mầm non); học sinh trong cùng một lớp học thêm phải có học lực tương đương nhau
(khi xếp học sinh vào các lớp học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh).
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động
dạy thêm học thêm.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (kể cả dạy thêm trong trường và dạy thêm ngoài trường).
2. Không tổ chức dạy thêm dưới bất kỳ hình thức nào
đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục
thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm các nội dung theo
chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường
nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học
sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thu và quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Mức thu
Mức thu tiền học thêm do cha mẹ học sinh và nhà trường
thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức quy định dưới đây:
- Đối với nhận chăm sóc, giáo dục trẻ ngày thứ 7
trong trường mầm non:
+ Vùng thành thị: 20.000 đ/học sinh/buổi;
+ Vùng nông thôn: 15.000 đ/học sinh/buổi.
- Đối với học thêm các môn văn hóa cấp THCS:
+ Vùng thành thị: 15.000 đ/học sinh/buổi;
+ Vùng nông thôn: 10.000 đ/học sinh/buổi.
- Đối với học thêm các môn văn hóa cấp THPT, GDTX cấp
THPT:
+ Vùng thành thị: 20.000 đ/học sinh/buổi;
+ Vùng nông thôn: 15.000 đ/học sinh/buổi.
- Đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa do nhà trường tự tổ chức:
+ Vùng thành thị: 15.000 đ/học sinh/buổi;
+ Vùng nông thôn: 10.000 đ/học sinh/buổi.
b) Sử dụng tiền học thêm:
- Chi thù lao cho giáo viên dạy trực tiếp là 70%;
- Chi công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường (bao gồm công tác chủ nhiệm, quản lý nền nếp, kỷ cương, phục vụ, bảo vệ,
coi xe và các nhiệm vụ có liên quan) là 15%;
- Chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm là 15%.
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh,
quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy
thêm không trực tiếp thu chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm theo thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với tổ chức cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy
phép; gia hạn, thu hồi giấy phép; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép,
gia hạn giấy phép, thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc ủy quyền cho Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, thu hồi giấy phép,
đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
3. Đối với việc tổ chức nhận chăm sóc, giáo dục trẻ
ngày thứ 7 trong trường mầm non: Hiệu trưởng trường mầm non xây dựng kế hoạch,
trình Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xác nhận trước khi thực hiện.
4. Đối với việc dạy thêm, học thêm hoạt động giáo dục
kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa thì thẩm quyền cấp phép
hoạt động, xác nhận đăng ký hoạt động thực hiện theo Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản
lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp giấy phép, gia hạn, thu
hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo khoản 1, Điều 5 của
Quy định này.
3. Cấp phép hoạt động và xác nhận
đăng ký hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa theo quy định.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học
thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn.
2. Cấp giấy phép, gia hạn, thu
hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định hoặc ủy quyền
cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện đối với dạy thêm các môn văn hóa
cấp THCS.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Xác nhận vào hồ sơ xin cấp
hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và
cá nhân có đủ điều kiện trên địa bàn.
b) Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn; đồng thời phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm nhằm xử lý hoặc kiến nghị lên cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hoạt
động dạy thêm, học thêm khi cấp trên yêu cầu.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép, gia hạn, thu
hồi giấy phép và đình chỉ dạy thêm, học thêm nếu được ủy quyền theo quy định.
Phê duyệt kế hoạch dạy thêm học thêm ngày thứ 7 của trường mầm non.
2. Xác nhận đăng ký hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa theo quy định.
3. Thực hiện việc quản lý và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về quản lý dạy thêm, học
thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân
liên quan trên địa bàn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm phát hiện và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm,
học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm
bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 2 Quy định này; quản lý
việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với
người dạy thêm theo quy định nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm,
học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
5. Xác nhận các điều kiện và cho phép giáo viên thuộc
quyền quản lý của đơn vị được dạy thêm ngoài nhà trường.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền người học thêm, người dạy
thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và
thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả
các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất
trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp
giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh
sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ việc thu,
chi tiền học thêm theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng giảng dạy theo cam kết.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của
cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về
dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra
chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Người đứng đầu cơ quan, cơ sở giáo dục tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định./.