BỘ
GIÁO DỤC
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
219-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU LỆ THI TỐT NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM CẤP 2
VÀ SƯ PHẠM CẤP 1
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 198-CP
ngày 07-11-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Giáo dục,
Căn cứ điều lệ thi tốt nghiệp tại các trường sư phạm cấp 2 số 1374 ngày
31-05-1961.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay bãi bỏ điều lệ thi tốt nghiệp tại các trường sư phạm
cấp 2 số 1374 ngày 31-05-1961 và quy định dưới đây điều lệ thi tốt nghiệp tại
các trường sư phạm cấp 2 và sư phạm cấp 1.
Chương 1:
MỤC ĐÍCH
Điều 2.
– Cuối mỗi khóa học sẽ tổ chưc kỳ thi tốt nghiệp cho các
giáo sinh đang theo học tại các trường sư phạm cấp 2 và sư phạm cấp 1 nhằm mục
đích:
- Để giáo sinh có dịp ôn tập
sâu, củng cố hệ thống hóa kiến thức trong toàn khóa, bồi dưỡng thêm năng lực giảng
dạy và giáo dục;
- Để nhà trường kiểm tra chất lượng
giáo sinh về mọi mặt đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm về công tác đào tạo
theo đường lối phương châm giáo dục của Đảng;
- Để công nhận tốt nghiệp những
giáo sinh có đủ tiêu chuẩn và xếp loại giáo sinh tốt nghiệp một cách chính xác.
Chương 2:
NGÀY THI - ĐIỀU KIỆN DỰ
THI
Điều 3.
– Ngày thi thống nhất cho các trường sư phạm cấp 2 do Bộ ấn
định.
Ngày thi cho các trường sư phạm
cấp 1 ở mỗi khu, thành, tỉnh do Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh ấn định.
Điều 4.
– Những giáo sinh đang theo học tại các trường sư phạm,
nếu đủ những điều kiện sau đây thì được dự thi:
Đã học đủ chương trình, không
nghỉ quá một tháng liên tục hay không liên tục trong năm học cuối.
- Có điểm tổng kết toàn niên từ
trung bình trở lên về tất cả các môn học,
- Không bị thi hành kỷ luật đến
mức phải đuổi ra khỏi trường hoặc bị mất quyền công dân.
Những giáo sinh nghỉ quá một
tháng và có một hay hai điểm tổng kết toàn niên là điểm 2 trong năm học cuối,
phải được Hội đồng nhà trường xét về tư cách đạo đức và có lý do xác đáng mới
được dự thi.
Điều 5.
– Những giáo sinh hỏng kỳ thi tốt nghiệp trước nếu muốn
thi lại phải nạp đơn xin thi lại kèm theo giấy chứng nhận về tư cách đạo đức,
thái độ và kết quả công tác do cơ quan giáo dục khu, Sở, Ty cấp nếu đã được bổ
dụng dạy học, và phải có giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính huyện, thị xã
hay khu phố về tư cách đạo đức, tinh thần tham gia công tác sản xuất ở địa
phương nếu chưa được bổ dụng dạy học.
Điều 6.
– Việc quyết định những giáo sinh không được dự
thi phải do Hội đồng nhà trường đề nghị khu, Sở, Ty giáo dục góp ý kiến và được
Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh duyệt.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH THI CÁC MÔN
THI, ĐỀ THI
Điều 7.
– Chương trình thi là chương trình học tại các trường sư
phạm. Để giúp giáo sinh ôn tập sâu vừa toàn diện vừa có trọng tâm, một chương
trình hạn chế được công bố hai tháng trước ngày thi theo các nguyên tắc sau:
- Nội dung phải hướng vào những
trọng tâm trọng điểm của chương trình, những phần thiết thực phục vụ cho việc
giáo dục ở cấp học mà giáo sinh sẽ ra dạy;
- Khối lượng phải phù hợp với điều
kiện thời gian ôn tập của giáo sinh.
Vụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên sẽ
ấn định chương trình hạn chế cho các trường sư phạm cấp 2; khu, Sở, Ty giáo dục
sẽ ấn định chương trình hạn chế cho các trường sư phạm cấp 1.
Điều 8.
– Các môn thi là các môn đã ghi trong chương trình học của
mỗi loại trường sư phạm. Cách thức thi (viết, vấn đáp) môn nào thi, môn nào lấy
điểm tổng kết làm điểm thi, giờ thi mỗi môn sẽ do Vụ đào tạo bồi dưỡng giáo
viên căn cứ vào đặc điểm từng năm mà ấn định cho các trường sư phạm cấp 2 và sư
phạm cấp 1.
Điều 9.
– Vụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên ra đề thi thống nhất cho
các kỳ thi tốt nghiệp sư phạm cấp 2.
Khu, Sở, Ty giáo dục ra đề thi
cho các kỳ thi tốt nghiệp sư phạm cấp 1.
Chương 4:
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP
Điều 10.
– Những giáo sinh có đủ điều kiện dưới đây sẽ được
công nhận tốt nghiệp:
- Các mặt đạo đức, sức khỏe đều
đạt từ trung bình trở lên;
- Các môn thi viết đều đạt từ điểm
3 trở lên;
- Các môn không thi có điểm tổng
kết cả năm từ điểm 3 trở lên;
- Điểm thực tập sư phạm (thực tập
và giảng dạy, giáo dục trong kỳ thực tập tập trung) đạt từ điểm 3 trở lên.
Điều 11.
– Việc nghiên cứu để xét vớt chỉ đặt ra đối với những
trường hợp có một điểm hai trong các môn thi nhưng các mặt đạo đức, sức khỏe,
thực tập sư phạm đều đạt từ trung bình trở lên (đối với giáo sinh về thi lại một
số môn trong đó có một điểm 2 nhưng tư cách đạo đức, khả năng chuyên môn có nhiều
tiến bộ hoặc có thành tích công tác tốt thì cũng được nghiên cứu để xét vớt).
Những trường hợp có một điểm 1
hoặc hai điểm 2 trong các môn thi, hoặc một trong các mặt đạo đức, sức khỏe, thực
tập sư phạm không đạt trung bình thì không xét vớt. Giáo sinh về thi lại một
môn mà bị điểm 2 cũng không xét vớt.
Điều 12.
– Những giáo sinh tốt nghiệp được xếp làm ba hạng:
giỏi, khá, trung bình.
Được xếp hạng trung bình: các mặt
tư tưởng đạo đức, sức khỏe, thực tập sư phạm, các môn thi và các môn không thi
đạt tiêu chuẩn trung bình.
Được xếp hạng khá: các mặt tư tưởng,
đạo đức, sức khỏe đạt loại khá; các môn thi, các môn không tổ chức thi, thực tập
sư phạm đạt điểm 4 với tỷ lệ là 3/4, còn là điểm 3.
Được xếp hạng giỏi: các mặt tư
tưởng đạo đức đạt loại tốt, sức khỏe đạt loại khá; các môn thi các môn không
thi, thực tập sư phạm đạt điểm 5 với tỷ lệ là 3/4, còn là điểm 4.
Chương 5:
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ ĐỐI VỚI
GIÁO SINH HỎNG THI
Điều 13.
– Những giáo sinh thi hỏng sẽ được thi lại theo những
quy định sau đây:
- Hỏng môn nào được thi lại môn
đó vào kỳ thi năm sau. Nếu sau hai lần thi lại liên tục vẫn không đạt tiêu chuẩn
thì lần thứ ba trở đi, phải thi lại các môn theo chương trình mới áp dụng trong
niên khóa mở kỳ thi.
Nếu không đạt tiêu chuẩn về mặt
thực tập sư phạm thì phải có một quá trình giảng dạy ở trường phổ thông từ 6
tháng trở lên và được khu, Sở, Ty giáo dục đề nghị Ủy ban hành chính khu,
thành, tỉnh quyết định.
Nếu không đạt tiêu chuẩn về mặt
đạo đức thì phải có một quá trình công tác lao động sản xuất từ 6 tháng đến 1
năm và được khu, Sở, Ty giáo dục đề nghị, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh
quyết định.
Nếu không đạt tiêu chuẩn về mặt
sức khỏe đến mức không thể đi dạy được thì phải đợi đến khi có giấy chứng nhận
sức khỏe của cơ quan y tế (Y, Bác sĩ điều trị) cấp và được cơ quan các khu, Sở,
Ty giáo dục đề nghị, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh quyết định.
Chương 6:
NỘI QUY KỶ LUẬT THI
Điều 14.
– Trong khi thi giáo sinh không được hỏi bài, xem
bài của nhau, không được có những hành động gian lậu, không được đem tài liệu
vào phòng thi trừ những tài liệu đã được Hội đồng thi cho phép.
Điều 15.
– Giáo sinh phạm kỷ luật thi, tùy theo lỗi nặng nhẹ,
có thể bị phê bình, cảnh cáo, đuổi ra khỏi phòng thi hoặc bị cấm thi từ 1 đến 2
năm.
Giáo sinh có hành động gian lậu
trong khi thi nhưng sau này mới phát hiện được, có thể bị thi hành kỷ luật như
hủy bỏ kết quả tốt nghiệp, cấm không được thi từ 1 đến 2 năm.
Điều 16.
– Việc đuổi giáo sinh gian lậu ra khỏi phòng thi do
chủ tịch Hội đồng thi quyết định và ghi vào biên bản kỳ thi.
Việc hủy bỏ kết quả kỳ thi, cấm
không cho dự thi từ 1 năm trở lên do Hội đồng thi (hoặc do Khu, Sở, Ty giáo dục)
đề nghị, Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh quyết định đối với sư phạm cấp 1 và
Bộ quyết định đối với sư phạm cấp 2.
Chương 7:
HỘI ĐỒNG THI
Điều 17.
– Mỗi một kỳ thi sẽ thành lập một Hội đồng thi cho mỗi
trường sư phạm hoặc chung cho những trường sư phạm cùng loại trong một địa
phương.
Hội đồng thi làm cả hai nhiệm vụ
giám thị và giám khảo.
Điều 18.
– Thành phần Hội đồng thi gồm có:
- 1 chủ tịch;
- 1 hay 2 phó chủ tịch;
- 1 hay 2 thứ ký;
- Một số ủy viên.
Chủ tịch Hội đồng thi là vị đại
diện Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh hoặc là cán bộ lãnh đạo khu , Sở, Ty,
lãnh đạo toàn bộ công tác kỳ thi.
Phó chủ tịch sẽ cử trong ban
giám hiệu nhà trường giúp chủ tịch lãnh đạo Hội đồng thi trong phạm vi công việc
được chủ tịch phân công.
Thư ký sẽ cử trong bộ phận giáo
vụ hoặc bộ phận tổ chức nhà trường, giúp chủ tịch làm những giấy tờ sổ sách của
hội đồng.
Các ủy viên sẽ cử trong số giáo
viên bộ môn nhà trường. Các ủy viên có nhiệm vụ coi thi, chấm thi theo sự phân
công của chủ tịch. Số lượng ủy viên được ấn định tùy theo số môn thi và số thí
sinh.
Điều 19.
– Hội đồng thi có nhiệm vụ:
- lãnh đạo kỳ thi về mọi mặt;
- tổ chức coi thi, chấm thi;
- xét kết quả thi, lập biên bản
kỳ thi và danh sách giáo sinh tốt nghiệp để đề nghị xét duyệt và công nhận.
Hội đồng thi có quyền giải quyết
mọi công việc trong khi thi theo đúng các nguyên tắc đã quy định trong bản điều
lệ và những điều đã ghi trong các văn bản hướng dẫn.
Điều 20.
– Hội đồng thi quyết định các vấn đề theo đa số
tương đối. Nếu số người biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của chủ tịch Hội đồng
là ý kiến quyết định.
Điều 21.
– Danh sách các Hội đồng thi do Ủy ban hành chính
khu, thành, tỉnh ra quyết định thành lập.
Danh sách Hội đồng thi tại các
trường trực thuộc do Bộ ra quyết định thành lập.
Chương 8:
GIẤY TỜ SỔ SÁCH - CẤP BẰNG
Điều 22.
– Giáo sinh làm bài thi trên giấy có kẻ phách. Mẫu
giấy phách, mẫu các sổ sách dùng trong kỳ thi tốt nghiệp tại các trường sư phạm
do Bộ ấn định.
Điều 23.
– Sau khi thi xong Hội đồng thi gửi các hồ sơ tài liệu
dưới đây về khu, Sở, Ty giáo dục để đệ trình Ủy ban hành chính duyệt:
- Báo cáo tổng kết kỳ thi với
các số liệu cần thiết và các đề nghị;
- Biên bản hội đồng thi;
- Biên bản về gian lậu và các việc
bất thường xảy ra nếu có;
- Danh sách giáo sinh tốt nghiệp;
- Đối với sư phạm cấp 1 sau khi
duyệt xong Ủy ban hành chính sẽ cấp bằng tốt nghiệp;
- Đối với sư phạm cấp 2 sau khi Ủy
ban hành chính khu, thành, tỉnh duyệt hội đồng thi gửi các tài liệu trên về Bộ
để xét công nhận và cấp bằng.
Điều 24.
– Các trường sư phạm chịu trách nhiệm lưu trữ và bảo
quản các tài liệu, bài thi của giáo sinh trong thời hạn 2 năm.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
– Vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phụ trách giải
thích và ấn định thể thức áp dụng và thi hành quyết định này.
Điều 26.
– Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh, các ông Chánh
văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC
Nguyễn Văn Huyên
|