THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2170/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIÁO DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VÀ PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực
gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về
xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, sức khoẻ, nghề nghiệp và nhân cách, đáp ứng yêu cầu
của việc phát triển gia đình Việt Nam.
2. Giáo dục nâng cao nhận thức để chuyển
đổi hành vi về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc là trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đồng thời cũng
là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng
dân cư và mỗi cá nhân.
3. Giáo dục hành vi về xây dựng và
phát triển gia đình trên phạm vi cả nước, trong đó chú trọng đồng bào vùng dân
tộc thiểu số, miền núi, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình nhằm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc để bảo vệ và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đạt 80% vào năm 2015 và đạt 95%
vào năm 2020 số người học, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên trong
các cơ sở giáo dục được trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng giáo dục chuyển
đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc
và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Đạt 80% vào năm 2015 (khu vực khó
khăn và đặc biệt khó khăn đạt 70%) và đạt 95% vào năm 2020 (khu vực khó khăn và
đặc biệt khó khăn đạt 85%) số cơ sở giáo dục thực hiện tích hợp, lồng ghép và tổ chức giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Đạt 80% vào năm 2015 (khu vực khó
khăn và đặc biệt khó khăn đạt 70%) và đạt 95% vào năm 2020 (khu vực khó khăn và
đặc biệt khó khăn đạt 85%) số cha mẹ học sinh được cung cấp và phổ biến kiến thức,
kỹ năng giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Đạt 80% vào năm 2015 và đạt 95% vào năm 2020 số cán bộ thực hiện công tác xây dựng gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa
phương được tập huấn, nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi về xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia
đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đánh giá thực trạng, nhu cầu giáo
dục chuyển đổi hành vi về xây dựng và phát triển gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc và phòng, chống bạo lực gia đình trong các môn học chính khóa, hoạt động
ngoại khóa tại các cơ sở giáo dục:
a) Khảo sát, rà soát thực trạng, nhu
cầu, kiến thức, thái độ, hành vi về giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình trong các môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa;
b) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc và phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Giáo dục nâng cao nhận thức, cung
cấp kiến thức, kỹ năng chuyển đổi hành vi để xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình cho người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên trong các cơ sở giáo dục;
đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành ở Trung ương, địa phương và cha mẹ học sinh:
a) Bổ sung nội dung giáo dục về gia
đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý
nghĩa và tầm quan trọng của gia đình...) trong các cấp học,
bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển;
b) Biên soạn tài liệu truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng
đến giới và bình đẳng giới;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn về giáo
dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Cung cấp kiến thức, kỹ năng và biện
pháp can thiệp, phòng ngừa nhằm xử lý kịp thời các trường hợp liên quan đến bạo
lực gia đình cho học sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên trong
các cơ sở giáo dục, các Bộ, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Tích hợp, lồng ghép và đưa kiến thức
xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các môn học, chương trình giáo
dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học;
e) Trao đổi thông tin, dữ liệu có
liên quan đến giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình giữa các Bộ, ngành có
liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tổ chức và truyền thông về ngày
gia đình hạnh phúc trong các cơ sở giáo dục; các hội nghị,
hội thảo chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình văn hóa, no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc;
h) Tổ chức các hoạt động tham quan, học
tập trao đổi kinh nghiệm trong nước và quốc tế về giáo dục chuyển đổi hành vi về
xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc và phòng, chống bạo lực gia đình cho người học, nhà giáo, đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các cấp và cha mẹ học sinh nhằm kịp thời
ngăn ngừa, xử lý và ứng phó với các hành vi liên quan đến bạo lực gia đình và bạo
lực trong trường học.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm
ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Ngân sách nhà nước đảm bảo cho các
hoạt động sau đây:
a) Đánh giá thực trạng, nhu cầu giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng và phát triển gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Giáo dục nâng cao nhận thức, cung
cấp kiến thức, kỹ năng chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc và phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Đối với kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương bố trí trong dự toán được giao hằng năm để thực hiện theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Là cơ quan thường trực, giúp Thủ
tướng Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh xây dựng văn bản liên tịch hướng dẫn thực hiện Đề
án, trong đó xác định nhiệm vụ cụ thể của từng Bộ, cơ quan và sự phối hợp triển
khai thực hiện để đạt được các mục tiêu của Đề án trong từng
giai đoạn;
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
d) Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, hằng
năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về gia đình, tổ chức tuyên truyền các nội dung giáo dục về xây dựng
gia đình văn hóa mới và phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành có liên quan và các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong hệ thống các cơ sở đào tạo nghề.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch để chủ động phòng ngừa, phát hiện và ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao; cung cấp thông tin giúp các cấp, các ngành,
cơ quan truyền thông có nội dung để tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về
xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo tăng cường tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hôn nhân và
gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với các
nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán của địa phương;
b) Lồng ghép nội dung giáo dục chuyển
đổi hành vi xây dựng gia đình no ấm; hạnh phúc trong Đề án
tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các
phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chế độ tài chính để
triển khai thực hiện Đề án.
7. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về xây dựng gia đình văn
hóa và phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm thực hiện Đề án trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội:
a) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức giáo dục, tuyên
truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình; xây dựng gia đình văn hóa, ấm no, hạnh
phúc, phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trong các cấp hội phụ nữ;
b) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức giáo dục, tuyên truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình; xây dựng gia đình văn hóa, ấm
no, hạnh phúc, phòng, chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình cho đoàn viên và
thanh niên.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp hội
phụ nữ và tổ chức đoàn thanh niên triển khai thực hiện Đề án ở địa phương;
b) Sử dụng đúng mục đích ngân sách
nhà nước để thực hiện Đề án tại địa phương. Huy động các nguồn lực xã hội để thực
hiện Đề án;
c) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hằng
năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ: KTTH, PL, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|