BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2159/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 08 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KHUNG KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC 2022-2023
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Trung học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong
toàn quốc như sau:
1. Tựu trường sớm nhất trước
01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất
trước 02 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.
2. Tổ chức khai giảng vào
ngày 05 tháng 9 năm 2022.
3. Kết thúc học kỳ I trước
ngày 15 tháng 01 năm 2023, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25
tháng 5 năm 2023 và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2023.
4. Xét công nhận hoàn thành
chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30
tháng 6 năm 2023.
5. Hoàn thành tuyển sinh các
lớp đầu cấp trước ngày 31 tháng 7 năm 2023.
6. Thi tốt nghiệp trung học
phổ thông và các kỳ thi cấp quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2.
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của
các địa phương
1. Kế hoạch thời gian năm học
của địa phương phải bảo đảm số tuần thực học:
a) Đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần);
b) Đối với giáo dục thường
xuyên (thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông).
- Đối với các lớp 8, lớp 9 cấp
trung học cơ sở và lớp 11, lớp 12 cấp trung học phổ thông có 32 tuần thực học
(mỗi học kỳ có 16 tuần).
- Đối với các lớp 6, 7 cấp
trung học cơ sở và lớp 10 cấp trung học phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I
có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
2. Kế hoạch thời gian năm học
phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của địa phương.
3. Các ngày nghỉ lễ, tết được
thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hằng năm.
4. Thời gian nghỉ phép năm của
giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ
vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời
gian năm học của địa phương.
5. Kế hoạch thời gian năm học
cần bảo đảm sự đồng bộ cho các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt trong
trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 3.
Nội dung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ở các địa phương bao gồm:
1. Ngày tựu trường, ngày
khai giảng; ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ I; ngày bắt đầu và ngày kết
thúc học kỳ II; ngày kết thúc năm học.
2. Ngày thi học sinh giỏi,
ngày xét công nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, ngày xét công nhận
tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Ngày hoàn thành tuyển
sinh vào các lớp đầu cấp học.
4. Các ngày nghỉ lễ, tết.
5. Thời gian nghỉ đối với
giáo viên trong năm học.
6. Các ngày nghỉ khác (nghỉ
giữa học kỳ, nghỉ cuối học kỳ, nghỉ theo mùa, vụ, nghỉ tết của đồng bào dân tộc
thiểu số, nghỉ lễ hội truyền thống của địa phương).
Điều 4.
Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định:
a) Kế hoạch thời gian năm học
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với
thực tiễn của địa phương.
b) Trong trường hợp ảnh hưởng
bởi thiên tai, dịch bệnh, thời gian tựu trường và thời gian kéo dài năm học
không quá 15 ngày so với quy định tại Điều 1 của Quyết định này để bảo đảm thực
hiện và hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên. Các trường hợp đặc biệt phát sinh khác báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo trước khi thực hiện.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo:
a) Quyết định cho học sinh
nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí học
bù; bảo đảm thời gian nghỉ của giáo viên trong năm học.
b) Báo cáo về Bộ Giáo dục và
Đào tạo: tình hình chuẩn bị năm học và tình hình tổ chức khai giảng năm học
2022-2023 trước ngày 10 tháng 9 năm 2022; sơ kết học kỳ I trước ngày 31 tháng
01 năm 2023; tổng kết năm học, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua
và đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25 tháng 6 năm 2023; những quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|