ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 04
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU
SỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày
08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 05/TTr-SGDĐT ngày 19 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện chế độ cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1649/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông ban hành Quy chế thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ
đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ GD&ĐT; Bộ Nội vụ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PT&TH Đắk Nông;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX(Vn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Kèm theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ cử tuyển đối
với người học là người dân tộc thiểu số, bao gồm: đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ
tiêu, quy trình và kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển; xét tuyển, bố trí việc
làm, bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển và tổ chức
thực hiện chế độ cử tuyển.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người học là người dân tộc thiểu số
thuộc đối tượng được
hưởng chế độ cử tuyển gồm:
1. Người dân tộc thiểu số rất ít người.
2. Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
Điều 3. Chế độ
cử tuyển
1. Cử tuyển là việc tuyển sinh qua
phương thức xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người học được quy
định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Chế độ cử tuyển bao gồm: tuyển
sinh; tổ chức và chi phí đào tạo; xét tuyển vào công chức, viên chức sau khi tốt
nghiệp; bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo nếu người được cử đi học không chấp
hành việc xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp theo cam kết.
Điều 4. Nguyên tắc cử
tuyển
1. Đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy
định.
2. Khách quan, công bằng, công khai,
minh bạch.
3. Cơ quan, địa phương cử người đi học
theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác cho người được
cử đi học sau khi tốt nghiệp.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển
1. Người học theo chế độ cử tuyển có những
quyền sau đây:
a) Được thông tin đầy đủ về chế độ cử
tuyển;
b) Được cấp học bổng, miễn học phí và
hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời
gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận hồ sơ để xét tuyển
và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp.
2. Người học theo chế độ cử tuyển có
những nghĩa vụ sau đây:
a) Cam kết trước khi được cử tuyển và
chấp hành sự cam kết với cơ quan, địa phương cử đi học về sự xét tuyển vào công
chức, viên chức sau khi tốt nghiệp;
b) Chấp hành các quy định của pháp luật
và nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo; hoàn thành chương trình đào tạo theo
ngành học do cơ quan cử đi học phân công;
c) Bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Chương II
TIÊU
CHUẨN, CHỈ TIÊU, QUY TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Điều 6. Tiêu chuẩn
tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
1. Tiêu chuẩn chung
a) Thường trú từ 05 năm liên tục trở
lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ
đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này;
b) Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối
với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển;
c) Không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển
sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
d) Chưa được tuyển dụng vào bất kỳ cơ
quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nào của nhà nước.
2. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 1 Điều này, người học được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng các tiêu chuẩn
cụ thể sau:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông
(THPT);
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học
THPT đạt loại tốt;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại khá trở
lên;
d) Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt
nghiệp THPT tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường
phổ thông dân tộc nội trú.
3. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 1 Điều này, người học được cử tuyển vào cao đẳng phải đáp ứng các tiêu
chuẩn cụ thể sau:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học
THPT đạt loại tốt;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại trung
bình trở lên;
d) Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt
nghiệp THPT tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường
phổ thông dân tộc nội trú.
4. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại
khoản 1 Điều này, người học được cử tuyển vào trung cấp phải đáp ứng các tiêu
chuẩn cụ thể sau:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS)
hoặc trung học phổ thông;
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học
cuối đạt loại khá trở lên;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại trung
bình trở lên;
d) Có thời gian học đủ 04 năm học và tốt
nghiệp THCS hoặc học đủ 03 năm học và tốt nghiệp THPT tại trường thuộc địa bàn
tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú.
5. Ưu tiên trong tuyển sinh cử tuyển
Người học đạt đủ các tiêu chuẩn tuyển
sinh cử tuyển quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu
thuộc một trong các trường hợp sau thì được ưu tiên trong cử tuyển vào đại học,
cao đẳng, trung cấp theo thứ tự:
a) Con liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh, người có giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Học tại trường phổ thông dân tộc nội
trú;
c) Trúng tuyển vào đại học, cao đẳng,
trung cấp tại năm xét đi học cử tuyển;
d) Đoạt giải trong các kỳ thi học sinh
giỏi từ cấp huyện trở lên;
đ) Trường hợp người học thuộc đối tượng
được hưởng nhiều ưu tiên đồng thời thì chỉ được hưởng một ưu tiên cao nhất
trong tuyển sinh cử tuyển.
Điều 7. Chỉ tiêu cử
tuyển
1. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu cử tuyển
a) Chỉ tiêu cử tuyển được xác định
theo từng năm và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ
đào tạo;
b) Chỉ tiêu cử tuyển do UBND cấp xã
xây dựng và đề xuất.
2. Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển
a) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị
trí việc làm là cán bộ, công chức;
b) Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức;
c) Căn cứ vào kế hoạch, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
3. Quy trình xây dựng chỉ tiêu cử tuyển
a) Hằng năm, UBND cấp xã
báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên UBND cấp huyện trước 15 tháng 3;
b) UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo đề
xuất chỉ tiêu cử tuyển lên UBND tỉnh;
c) UBND tỉnh tổng hợp đề xuất của các
địa phương và các quy định tại khoản 2 Điều này xây dựng, đề xuất chỉ tiêu cử
tuyển lên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đăng ký chỉ tiêu cử tuyển
UBND cấp huyện tổng hợp chỉ tiêu cử
tuyển của địa phương (kèm theo dự kiến kế hoạch sử dụng) gửi về Sở Giáo dục và
Đào tạo trước ngày 30 tháng 3 hằng năm. Sau thời gian trên, đơn vị nào không
đăng ký coi như đơn vị đó không có nhu cầu cử tuyển.
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu cử tuyển của
các huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh (trước
15 tháng 5 hằng năm) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển
ngành nghề đào tạo trình độ đại học, cao đẳng sư phạm; đề nghị Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển ngành nghề đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp (Mẫu số 01).
Điều 8. Quy trình cử
tuyển
1. Thông báo kế hoạch cử tuyển
Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao, Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cử tuyển và đăng thông báo công khai ít nhất
02 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện và xã là báo in
hoặc báo điện tử hoặc báo nói hoặc báo hình; đăng tải trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
các huyện, thành phố (phòng Giáo dục và Đào tạo); UBND các xã (vùng) có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Người đăng ký xét tuyển học theo chế
độ cử tuyển nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua Bưu điện đến Trung tâm
Hành chính công của tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc qua Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh hoặc Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.
3. Hồ sơ đăng ký xét tuyển học theo chế
độ cử tuyển gồm:
a) Đơn đăng ký xét tuyển học theo chế
độ cử tuyển (Mẫu số 02);
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính giấy khai sinh;
c) Sơ yếu lý lịch (Mẫu số 03);
d) Giấy chứng nhận con liệt sĩ, con
thương binh, bệnh binh; người được hưởng chính sách như thương binh (nếu có);
đ) Hai ảnh chân dung (cỡ 4x6 cm) chụp
trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
e) Một phong bì có dán tem và ghi rõ địa
chỉ liên lạc của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
4. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo kế hoạch
cử tuyển theo khoản 1 Điều này.
5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày xét tuyển, hội đồng cử tuyển lập danh sách người có đủ tiêu chuẩn dự tuyển
học theo chế độ cử tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
6. Thành lập hội đồng cử tuyển
a) Hội đồng cử tuyển (gọi tắt là hội đồng)
do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, giúp Chủ tịch UBND tỉnh tuyển sinh cử tuyển;
b) Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hội
đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực hội đồng
là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ
và Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban,
ngành có liên quan đến lĩnh vực dự kiến xét tuyển, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
c) Nhiệm vụ của hội đồng: thẩm định hồ
sơ, xét chọn và đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn đi học theo chế độ cử tuyển
theo chỉ tiêu được giao. Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt danh sách người được cử đi học theo chế độ cử tuyển;
d) Nguyên tắc làm việc của hội đồng: hội
đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp số ý
kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng;
đ) Thông báo kết quả xét duyệt: chậm
nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xét tuyển, hội đồng cử tuyển phải trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê
duyệt danh sách người trúng tuyển đi học theo chế độ cử tuyển. Hội đồng thông báo
công khai kết quả xét duyệt cử tuyển ngay sau khi được phê duyệt trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.
7. Cử đi đào tạo
Hội đồng gửi hồ sơ và danh sách người
trúng tuyển đã được phê duyệt đến cơ sở đào tạo. Sau khi nhận thông báo nhập học,
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định cử đi học theo chế
độ cử tuyển.
Điều 9. Kinh phí đào
tạo
Kinh phí đào tạo người học theo chế độ
cử tuyển được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Trong đó, Học bổng chính sách của người học theo chế độ cử tuyển
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Trường hợp người học cử tuyển học các
ngành đào tạo giáo viên thì chính sách hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối
với sinh viên sư phạm.
Chương III
XÉT
TUYỂN, BỐ TRÍ VIỆC LÀM VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 10. Xét tuyển và
bố trí việc làm đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt
nghiệp
1. Hằng năm, cơ sở đào tạo bàn giao
danh sách, hồ sơ và bằng tốt nghiệp của
người học theo chế độ cử tuyển cho tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo). Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm lập danh sách người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp
và gửi về Sở Nội vụ.
2. Căn cứ Khoản 1 Điều này, Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh
thành lập Hội đồng xét tuyển vào công chức, viên chức đối với sinh viên cử tuyển
sau khi tốt nghiệp. Thành phần hội đồng có 5 hoặc 7 thành viên do Sở Nội vụ
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Hội đồng xét tuyển vào công chức,
viên chức đối với sinh viên cử tuyển căn cứ các quy định hiện hành và văn bản
tham mưu của Sở Nội vụ, tổ chức xét tuyển vào công chức, viên chức đối với các
sinh viên cử tuyển đã tốt nghiệp, báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức tổ chức thi tuyển, xét tuyển
vào công chức, viên chức đối với sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp; đồng thời,
báo cáo kết quả về UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
5. Thời gian người học theo chế độ cử
tuyển chờ xét tuyển và bố trí việc làm tối đa là 12 tháng, kể từ ngày tiếp nhận
đủ hồ sơ để xét tuyển.
Điều 11. Trường hợp
phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo:
1. Người tự thôi học hoặc bị kỷ luật
buộc thôi học, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.
2. Người không chấp hành việc xét tuyển
và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp theo cam kết.
3. Người có thời gian làm việc sau tốt
nghiệp theo vị trí việc làm do UBND tỉnh điều động ít hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng
và chi phí đào tạo.
4. Người bị kỷ luật thôi việc trong thời
gian đang chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động.
Điều 12. Chi phí bồi
hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm: học bổng
và các khoản chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo
chế độ cử tuyển.
2. Cách tính chi phí bồi hoàn
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 11 Quy chế này, cách tính chi phí bồi hoàn được tính theo công
thức sau:
S = (HB+CF) x N
Trong đó: S là chi phí bồi
hoàn; HB là học bổng người học được hưởng trong một tháng; CF là chi phí đào tạo
người học trong một tháng; N
là thời gian người học đã học theo chế độ cử tuyển được tính bằng số tháng làm
tròn;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này, cách tính chi phí bồi hoàn được tính theo
công thức sau:
Trong đó: T là số tháng người cử tuyển
phải chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động; t là số tháng người cử tuyển
đã làm việc theo sự điều động; các ký hiệu: S, HB, CF và N xác định theo quy định
tại điểm a khoản này.
Điều 13. Thẩm quyền
quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng
cơ quan quản lý người lao động (cấp tỉnh) quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào
tạo đối với người học
cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
Điều 14. Trả và thu hồi
chi phí bồi hoàn
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người học cử
tuyển có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
2. Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân
sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
3. Trường hợp người học không thực hiện
nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi
kiện theo quy định pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Sở Giáo dục
và Đào tạo
1. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng
cử tuyển để giúp UBND tỉnh thực hiện công tác cử tuyển trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu lập dự toán kinh phí đào tạo trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Tham mưu UBND tỉnh hợp đồng đào tạo
với các cơ sở giáo dục thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định về đặt hàng đào
tạo.
4. Trực tiếp theo dõi, quản lý người học
theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.
5. Thực hiện trả bằng tốt nghiệp cho
sinh viên cử tuyển sau khi sinh viên cử tuyển đã có thời gian làm việc theo sự
phân công công tác của UBND tỉnh bằng
hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo trở lên kể từ ngày được
công nhận tốt nghiệp, hoặc sinh viên cử tuyển tốt nghiệp đã quá 12 tháng mà
chưa được xét tuyển vào công chức,
viên chức theo quy định.
6. Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử
tuyển của tỉnh sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh cử tuyển của năm với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc
(Mẫu số 03).
7. Tham mưu giải quyết khuyết nại, tố
cáo đối với việc cử tuyển, đào tạo.
Điều 16. Sở Nội Vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh thực
hiện việc xét tuyển vào công chức, viên chức đối với sinh viên tốt nghiệp cử
tuyển theo quy định tại Điều 10 Chương 3 Quy định này.
2. Tham mưu giải quyết khuyết nại, tố
cáo đối với việc xét tuyển vào công chức, viên chức.
Điều 17. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ xác định tỷ lệ, phạm vi, mức độ của các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có
rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; đề xuất cử tuyển và xét tuyển
vào công chức, viên chức đối với sinh viên cử tuyển đã tốt nghiệp.
Điều 18. Sở Tài chính
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với
người học theo chế độ cử tuyển vi phạm theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 19. Các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Phổ biến rộng rãi, kịp thời, công
khai và đầy đủ các nội dung về chủ trương, đối tượng, chỉ tiêu, hồ sơ thủ tục,
thời gian nhận hồ sơ cử tuyển ở từng cấp và thông báo đầy đủ, chính xác, kịp thời
kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp tỉnh đến các đối tượng có hồ sơ dự tuyển và
nhân dân địa phương. Khi có nghi vấn hoặc đơn thư khuyết nại, tố cáo liên quan
đến chế độ cử tuyển, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp
thời với Hội đồng cử tuyển của tỉnh để xác minh, sớm làm rõ và trả lời đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ nghiên cứu, xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ cho vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ
đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
Điều 20. Hướng dẫn
thi hành - xử lý vi phạm
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thi hành Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương nào
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Quy chế này, để xảy ra
tình trạng khiếu nại, tố cáo thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương đó sẽ bị xử lý theo quy định về trách nhiệm đối với
người đứng đầu.
Những vấn đề liên quan đến chế độ cử
tuyển không ghi trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
141/2020/NĐ-CP ./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh,
ngày… tháng…. Năm….
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông
1. Họ và tên người đăng ký học:……………………………. Nam/nữ…………………………
2. Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………………………
3. Dân tộc:……………………………………………………… Tôn giáo……………………….
4. Địa chỉ thường trú (ghi rõ thôn, bản,
xã, huyện, tỉnh):………………………………………
5. Ngành dự định xin học:…………………………………………………………………………
Trình độ đào tạo (ĐH, CĐ, TC):…………………………………………………………………..
6. Thuộc đối tượng ưu tiên………………………………………………………………………..
7. Đã tốt nghiệp:…………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm dự thi tốt nghiệp:………………………………………………………………
8. Xếp loại năm cuối cấp/cuối khoá: Học lực:………….. Hạnh kiểm
(rèn
luyện)……………
9. Điểm các môn thi THPT/THCS: Môn 1:………..; Môn 2:……; Môn 3:……….; Môn 4:…….; Môn 5:……….; Môn 6:……….
10. Điểm thi đại học, cao đẳng, trung
cấp (nếu có):…………………………………………………..
11. Đoạt giải (nếu có)…………………… môn………………. kỳ thi học sinh giỏi
hoặc kỳ thi Olympic:………………………………….. năm ………………………………………………………...
Tôi xin cam đoan những lời khai trên
là đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp
luật.
Nếu được chấp nhận, tôi xin cam kết:
chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với người học theo chế độ cử tuyển,
sau khi tốt nghiệp sẽ
chấp hành sự bố trí việc làm
của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Nếu không thực hiện đúng những quy định
đối với người học theo chế độ cử tuyển, tôi sẽ có trách nhiệm bồi hoàn học bổng
và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Khi cần, báo tin cho ai, địa chỉ, điện
thoại (nếu có):…………………………………………
|
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
HỌC
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SƠ
YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên (1) :………………………………………………………………… Giới tính…………
Ngày tháng năm sinh:………………………………………………………………………………
Nguyên quán:………………………………………………………………………………………
CMND hoặc căn cước công dân số:………………………………. Cấp ngày………………..
Nơi cấp………………………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký thường trú (2):……………………………………………………………………….
Đang thường trú tại nơi đăng ký hộ khẩu
nêu trên từ ngày…….
tháng…..
năm……...đến ngày
.... tháng……. năm ....
(tính đến nay là 5 năm liên tục).
Hiện nay đang học tại (3):…………………………………………………………………………
Tình trạng sức khỏe hiện nay:……………………………………………………………………
Lý do xác nhận (4):…………………………………………………………………………………
HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
Họ và tên bố đẻ:……………………………………………………………….. Tuổi……………
Nghề nghiệp……………………………………………………………………………………….
Trước cách mạng Tháng 8 làm gì? Ở đâu?.......................................................................
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp
làm gì? Ở đâu?.................................................
Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở đâu?...............................................................................
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi
đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ... tháng .... năm .... đến ngày….. tháng ...
năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ đẻ:…………………………………………………………… Tuổi………………
Nghề nghiệp………………………………………………………………………………………
Trước cách mạng Tháng 8 làm gì? Ở đâu?......................................................................
Trong kháng chiến chống thực dân
Pháp làm gì? Ở đâu?................................................
Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở đâu?..............................................................................
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi
đăng ký thường trú nêu trên từ ngày……tháng .... năm .... đến ngày .... tháng ....
năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên bố nuôi (nếu có):……………………………………………… Tuổi…………………
Nghề nghiệp:……………………………………………………………………………………….
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi
đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày…. tháng ....
năm .... đến ngày .... tháng .... năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ nuôi (nếu có):……………………………………………… Tuổi………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi
đăng ký thường trú nêu trên từ ngày…. tháng .... năm .... đến ngày .... tháng ....
năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên người nuôi dưỡng (nếu có):……………………………………Tuổi………………
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi
đăng ký thường trú nêu trên từ ngày…. tháng .... năm .... đến ngày .... tháng ....
năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
HỌ VÀ TÊN VỢ HOẶC CHỒNG, CÁC CON VÀ
ANH CHỊ EM RUỘT (Ghi rõ họ tên, tuổi, chỗ ở, nghề nghiệp và trình độ chính trị
của từng người)
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
Từ tháng
năm đến tháng năm
|
Học tập hay
làm gì
|
Ở đâu
|
Giữ chức vụ
gì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Khen thưởng:………………………………………………………………………………………
Kỷ luật:………………………………………………………………………………………………
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các thông tin trên là
hoàn toàn đúng sự thật, nếu có điều gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm ...
Người khai
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ
Xác nhận anh (chị)………………………………………………………………. sinh ngày
... tháng ...
năm…… có đăng ký
thường trú tại:………………………………………… từ ngày……… tháng………… năm…………. đến ngày
.... tháng……… năm……………
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm ...
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký,
ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Viết chữ in hoa.
(2) Ghi rõ: Thôn (bản), phum, sóc...,
xã (phường), huyện (quận), tỉnh (thành phố).
(3) Ghi rõ trường đang học năm cuối cấp.
(4) Để xét đi học theo chế độ cử tuyển.
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh,
ngày.... tháng….. năm……
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện chế độ cử tuyển
(Năm…..)
Kính gửi:………………………………………………………………
1. Tình hình triển khai thực hiện chế
độ cử tuyển tại địa phương
a) Số lượng sinh viên cử tuyển tuyển mới
trong năm hiện tại (chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
b) Số lượng sinh viên cử tuyển đang học
hiện nay (chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
c) Kế hoạch bố trí việc làm cho sinh
viên cử tuyển sau tốt nghiệp trong năm;
d) Các vấn đề khác liên quan.
2. Đánh giá chung
a) Ưu điểm;
b) Hạn chế và nguyên nhân.
3. Dự kiến công tác cử tuyển năm tiếp theo
a) Số lượng sinh viên cử tuyển tuyển mới;
b) Ngành học cử tuyển;
c) Cơ cấu dân tộc;
d) Kế hoạch xét duyệt học sinh đi học
theo chế độ cử tuyển;
đ) Kế hoạch bố trí việc làm cho sinh viên cử
tuyển sau tốt nghiệp.
e) Các vấn đề khác.
4. Đề xuất, kiến nghị về chế độ cử tuyển
(nếu có)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH…
(Ký,
ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|