ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2037/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 29
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU
GIÁO CHỨC THỊ XÃ SÔNG CẦU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 465/TTr-SNV ngày 19/8/2016 và đề nghị của UBND thị xã Sông Cầu tại
Công văn số 1052/UBND ngày 12/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
Điều lệ Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu, gồm có 8 Chương, 24 Điều đã được Đại
hội Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu nhiệm kỳ II (2015-2020) thông qua ngày
27/12/2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND thị xã Sông Cầu, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức thị xã
Sông Cầu, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- UBND thị xã Sông Cầu;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh-Phan Đình Phùng;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CỰU GIÁO CHỨC THỊ XÃ SÔNG CẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2037/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên Tiếng
Việt: Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Cựu
giáo chức thị xã Sông Cầu (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của những người trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục và đào tạo đang
sinh sống tại thị xã Sông Cầu.
2. Mục
đích của Hội nhằm phát huy truyền thống yêu nước, truyền thống nhà giáo, phát
huy năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của nhà giáo, góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thị
xã. Tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả; động viên hội viên thực hiện mục đích chung của Hội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Cựu
giáo chức thị xã Sông Cầu có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt
động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trụ sở:
Đặt tại Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Sông Cầu.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội
hoạt động trên phạm vi thị xã Sông Cầu, trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Hội
chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thị xã Sông Cầu và các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự
nguyện, tự quản.
2. Dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo
đảm kinh phí hoạt động.
4. Không
vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Phổ
biến kiến thức cho hội viên; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại
diện cho các hội viên tham gia, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
5. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên.
Hội viên
của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội
viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam - những người nguyên là nhà giáo,
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các trường học, các cơ sở giáo dục,
cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo trên địa bàn thị xã Sông Cầu, có đủ tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 3 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều
có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội
viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ về tinh thần
và vật chất cho Hội hoạt động và có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển
giáo dục của thị xã được kết nạp làm hội viên danh dự.
3. Tiêu
chuẩn hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, sinh sống tại thị xã Sông Cầu, có đủ sức khỏe, có đơn tự nguyện
xin tham gia vào Hội, được Ban chấp hành Hội xem xét, kết nạp vào Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được
Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được
Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia
các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của
Hội; được kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được
dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm
tra Hội theo quy định.
5. Được
giới thiệu hội viên mới.
6. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được
cấp thẻ hội viên.
8. Được
ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban kiểm
tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1.
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham
gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác
để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ
uy tín của hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng
hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Khi
công dân có đơn xin vào Hội, sẽ thông qua hội nghị Ban Chấp hành ở phiên họp gần
nhất để xem xét. Sau đó, Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận hội viên (kể cả hội
viên chính thức, hội viên danh dự).
2. Thủ tục
chấm dứt quyền hội viên:
- Hội
viên tự nguyện có đơn xin ra khỏi Hội gửi cho Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của
hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành ra thông báo chấp thuận.
- Hội
viên bị khai trừ trong các trường hợp:
+ Làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội;
+ Vi phạm
nghiêm trọng Điều lệ này và các quy định của Hội;
+ Không
đóng hội phí sau khi có thông báo của Hội;
+ Vi phạm
pháp luật.
Hội viên
bị khai trừ khi có 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ
hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hội ký ban hành.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban
Chấp hành;
3. Ban
Thường vụ Hội;
4. Ban
Kiểm tra Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại
hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi
ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số
đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm
vụ của Đại hội:
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới
của Hội;
b) Thảo
luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo
luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của
Hội;
d) Bầu
Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội
dung khác (nếu có);
e) Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
4.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc
biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai)
đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; các
quy định khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật;
đ) Bầu,
miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban
Chấp hành hoạt động theo Quy chế, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban
Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc của trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 Ủy viên Ban Chấp hành tham gia
dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số
Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban
Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp
Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực
hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết
định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban
Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban
Thường vụ 3 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch
Hội hoặc trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các
cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia
dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thuờng vụ quyết định;
d) Các
Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số
Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban
Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết
định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem
xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và
công dân gửi đến Hội.
3. Ban
Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch
Hội là đại diện pháp nhân của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Hội không quá 03 (ba) nhiệm kỳ.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội;
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ
trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các
cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi
Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được
ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ
tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của
Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Chương V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải
thể Hội
Việc
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội:
a) Nguồn
thu của Hội:
- Hội
phí hàng năm của hội viên: thực hiện theo quy định của Hội Cựu giáo chức tỉnh
Phú Yên;
- Thu từ
các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền
tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật;
- Hỗ trợ
của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các
khoản thu hợp pháp khác.
b) Các
khoản chi của Hội:
- Chi hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi
mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực
hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hội (có quy định về mức chi trả thù lao đối với người làm công
tác tại Hội từ nguồn thu Hội phí) phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi
khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản
của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính,
tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban
Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm
bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được
Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức,
đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức phê bình, cảnh cáo hoặc
khai trừ khỏi Hội.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên ½ số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Điều lệ
Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu gồm 8 Chương 24 Điều đã được Đại hội toàn thể
Hội Cựu giáo chức thị xã Sông Cầu thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2015 và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên./.