ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1925/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 29 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM
TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Thông tư số
32/2010/TT-BGDĐT ngày 02/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định,
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi;
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TU ngày
9/6/2011 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Lâm Đồng tại Tờ trình số 79/TTr-GDĐT ngày 03/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là Kế hoạch) với
những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Nhà nước có trách nhiệm quản lý,
đào tạo đội ngũ giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất phát triển giáo dục mầm non.
Ưu tiên đầu tư các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng dân cư mới theo hướng
xây dựng các trường công lập đạt chuẩn Quốc gia.
2. Phổ cập giáo dục Mầm non năm tuổi
là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu trong giáo dục Mầm non đồng thời là
trách nhiệm của các cấp chính quyền, toàn xã hội và mỗi gia đình. Thực hiện tốt
công tác xã hội hóa để phát triển giáo dục Mầm non.
3. Thực hiện đổi mới toàn diện giáo
dục Mầm non gắn với đổi mới giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dạy trẻ Mầm non năm tuổi, chuẩn bị các điều kiện cho trẻ vào lớp 1.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm 100% trẻ em năm tuổi được đến
lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày đủ một năm học nhằm chuẩn bị tốt
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, làm quen với chữ viết, chữ số, tiếng
Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường,
lớp, đến năm 2014, có 95% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày trong một
năm học.
b) Nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới
10%. Phấn đấu đến năm 2012 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học
Chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1.
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non, bảo đảm 100% giáo viên dạy trẻ em năm tuổi đạt
chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2011, phấn đấu đến 2015 có 60% giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn (cao đẳng và đại học sư phạm giáo dục mầm non), 80% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá.
d) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi ở vùng sâu,
vùng xa. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại huyện Đam Rông và các
xã xây dựng nông thôn mới làm mô hình mẫu về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm
non.
đ) Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non năm tuổi tỉnh Lâm Đồng
vào năm 2014.
III. TIÊU CHUẨN
PHỔ CẬP
1. Đối với phường, thị trấn
a) Huy động số trẻ em năm tuổi đến
lớp đạt 98% trở lên, trong đó có ít nhất 90% số trẻ trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày
trong một năm học (9 tháng) theo chương trình giáo dục mầm non mới. Tỷ lệ
chuyên cần của trẻ: đạt từ 95% trở lên.
b) Bảo đảm có 90% trở lên trẻ em
năm tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi).
c) Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 10%.
d) Bảo đảm các điều kiện về giáo
viên, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong các trường,
lớp mầm non năm tuổi.
2. Đối với các xã
a) Huy động số trẻ em năm tuổi đến lớp
đạt 95% trở lên, trong đó có ít nhất 85% số trẻ trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày
trong một năm học (9 tháng) theo chương trình giáo dục mầm non mới. Tỷ lệ
chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên.
b) Bảo đảm có 85% trở lên trẻ năm
tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi).
c) Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 10%.
d) Bảo đảm các điều kiện về giáo
viên, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong các trường,
lớp mầm non năm tuổi.
3. Đối với huyện, thành phố:
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn phổ cập mầm hon cho trẻ năm tuổi.
4. Đối với Tỉnh:
Bảo đảm 100% huyện, thành phố đạt
tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi.
IV. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm nuổi:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ
trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
b) Thực hiện lồng ghép các hình thức
và phương tiện truyền thông khác nhau như: xuất bản phẩm, băng hình; thông qua
báo, Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng; các hội nghị, hội thảo để phổ biến
các nội dung của Kế hoạch phổ cập mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều kiện
cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội
tham gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2. Tăng cường huy động trẻ em năm
tuổi đến lớp.
a) Hàng năm, huy động hầu hết trẻ
em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, duy
trì và giữ vững số trẻ em dưới năm tuổi đến các cơ sở giáo dục mầm non dưới nhiều
hình thức.
b) Tổ chức vận động phụ huynh gửi
trẻ em năm tuổi học 2 buổi/ngày; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương,
Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục địa phương duy trì, giữ vững số trẻ em dưới năm tuổi
đến các cơ sở giáo dục mầm non.
c) Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình; kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, để chỉ đạo thực hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá tổ chức
cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa.
Cấp ủy, chính quyền địa phương giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể trên
địa bàn phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học
2 buổi/ngày;
d) Hỗ trợ trẻ em năm tuổi ở các cơ
sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà
nước 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa ăn trưa tại trường;
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học tại các trường mầm non tư thục được nhà nước hỗ
trợ một phần học phí, nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
3. Đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục mầm non
a) Triển khai thực hiện đại trà
Chương trình giáo dục mầm non mới đối với lớp mầm non năm tuổi, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi;
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu đến năm 2015, 100% trường
mầm non ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy; các trường mầm
non ở khu vực có điều kiện tiếp cận với ngoại ngữ;
c) Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt
chương trình, tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho các lớp mầm non năm tuổi người
dân tộc thiểu số;
d) Triển khai sử dụng bộ Chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi.
5. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo mầm non.
a) Tăng cường năng lực của trường
Cao đẳng sư phạm; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao
chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non.
- Đào tạo mới 600 giáo viên và đào
tạo đạt chuẩn 240 giáo viên nhằm đảm bảo đến năm 2014 đủ giáo viên dạy lớp mầm
non năm tuổi theo định mức quy định 2 giáo viên/lớp, đặc biệt chú trọng đến việc
đào tạo giáo viên người dân tộc; đồng thời chú trọng đến việc đào tạo nâng chuẩn.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng thường
xuyên, đặc biệt là bồi dưỡng cho giáo viên người dân tộc và cán bộ quản lý,
giáo viên các trường ngoài công lập.
- Thực hiện chế độ cử tuyển giáo
viên người dân tộc cho các vùng khó khăn. Thực hiện dạy tiếng dân tộc cho giáo
viên công tác tại các vùng đồng bào dân tộc.
b) Xây dựng chính sách hợp lý và bảo
đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Nhà nước hỗ trợ một phần ngân
sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở mầm non
dân lập theo thang bảng lương và nâng lương theo định kỳ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các
cơ sở giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn
ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách
cho giáo viên theo quy định hiện hành.
- Có chính sách khuyến khích cán bộ,
giáo viên đến công tác tại các vùng khó khăn nhằm đảm bảo chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi tại các vùng này.
- Khuyến khích các địa phương huy động
các nguồn kinh phí đóng góp hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ trẻ có khả
năng và tự nguyện đóng góp để thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên mầm non
năm tuổi.
6. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư
thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi.
a) Xây dựng đủ phòng học cho mầm
non năm tuổi
- Xây dựng mới trường mầm non cho
những xã chưa có trường mầm non;
- Ưu tiên xây dựng đủ phòng học cho
các lớp mầm non năm tuổi trên địa bàn; đảm bảo có đủ phòng học 2 buổi/ngày vào
năm 2012 cho tất cả các lớp năm tuổi (trong đó xây dựng mới 192 phòng học và
294 phòng chức năng; cải tạo và nâng cấp 246 phòng học và 211 phòng chức năng).
- Đảm bảo tất cả các xã khó khăn và
vùng dân tộc đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp
lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa. Lồng ghép vào chương
trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Đảm bảo các xã thực hiện chương trình
nông thôn mới đều có trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
- Thực hiện kiên cố hóa trường, lớp
học; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng khó khăn và các công trình phụ trợ
bảo đảm điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường, lớp mầm non.
- Đảm bảo mỗi huyện, thành phố có một
trường mầm non trọng điểm chất lượng cao để làm mô hình chuẩn thực hiện các
chuyên đề đổi mới phương pháp giáo dục, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia,
trong đó có 10% đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Xây dựng tại huyện Đam Rông 01 trường
chuẩn quốc gia (xã Đạ Tông), các xã còn lại có một trường chính tại trung tâm
và có từ 2 đến 3 điểm trường để thu nhận các cháu trong độ tuổi.
b) Đảm bảo đủ thiết bị và đồ chơi để
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi.
- Ưu tiên trang bị bộ thiết bị tối
thiểu cho các lớp mầm non 5 tuổi để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới.
- Từng bước cung cấp thiết bị dùng
cho các vùng khó khăn, lớp triển khai chương trình giáo dục mầm non mới.
- Trang bị đến năm 2012 có 100% số
trường có bộ đồ chơi ngoài trời.
- Trang bị bộ thiết bị phần mềm trò
chơi làm quen với tin học cho các trường, lớp có điều kiện.
- Từng bước cung cấp đủ số thiết bị
cho các nhóm, lớp dưới 5 tuổi có đủ điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới.
c) Bảo đảm ngân sách chi thường
xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm tuổi.
- Nhà nước từng bước nâng định mức
chi thường xuyên cho trẻ mẫu giáo hàng năm; bảo đảm khoảng 20% ngân sách giáo dục
mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Huy động thêm nguồn lực từ
cộng đồng và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng và hỗ trợ công tác phổ cập giáo
dục mầm non trẻ em năm tuổi.
- Vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, vùng sâu, nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập và bảo đảm 100%
kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ;
- Các vùng nông thôn, Nhà nước tổ
chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động, hỗ trợ
từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên; phần còn lại được huy
động sự đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Đối với khu vực thành phố, thị
xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách cho phổ
cập trẻ em năm tuổi cho trường công lập, phần còn lại được huy động từ đóng góp
của cha mẹ trẻ. Đối với các cơ sở dân lập, Nhà nước hỗ trợ để trả lương cho
giáo viên theo thang bảng lương giáo viên mầm non và nâng lương theo định kỳ.
- Bảo đảm kinh phí ngân sách hỗ trợ
120.000 đồng/tháng (9 tháng học) cho trẻ 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non
theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Lồng ghép các chương trình, dự án
khác nhau trên cùng một địa bàn và nguồn lực hợp lý của nhân dân để thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Khuyến khích, huy động và ban
hành cơ chế để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp đầu
tư phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
- Tại các vùng khó khăn có giải
pháp thích hợp, huy động sự đóng góp công sức lao động của nhân dân cùng với
ngân sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp; kết hợp chính sách của địa phương với
chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tổ chức ăn bán trú hoặc thực hiện chương
trình bữa ăn học đường tại lớp cho tất cả trẻ em năm tuổi nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để dạy tiếng Việt cho trẻ.
- Thực hiện việc chuyển đổi các cơ
sở mầm non bán công sang các loại hình nhà trường theo quy định phù hợp với điều
kiện của địa phương, đảm bảo đủ trường lớp để thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà
tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là: 449.099
triệu đồng, gồm có 4 dự án:
Dự án 1: Xây dựng phòng học, phòng
chức năng theo quy định của điều lệ trường mầm non; xây dựng phòng học, chức
năng bảo đảm 2 buổi/ngày cho các lớp mầm non 5 tuổi: 281.366 triệu đồng.
Dự án 2: Mua sắm trang thiết bị, đồ
chơi: 41.118 triệu đồng.
Dự án 3: Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học nâng cao chất lượng (tổ chức hội
nghị, hội thảo, hội thi, nghiên cứu khoa học …) và hỗ trợ trẻ em nghèo theo Quyết
định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt đề
án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015: 74.733 triệu
đồng.
Dự án 4: Xây dựng trường chuẩn quốc
gia ở các xã vùng khó khăn theo Chương trình 30a và xã nông thôn mới: 61.882
triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí:
- Chương trình mục tiêu quốc gia và
vốn trái phiếu Chính phủ;
- Ngân sách tỉnh;
- Nguồn kinh phí khác
2. Tiến độ thực hiện: (Phụ
lục chi tiết kèm theo)
Đơn vị
tính: triệu đồng
Năm
|
Dự
án 1
|
Dự
án 2
|
Dự
án 3
|
Dự
án 4
|
Tổng
kinh phí
|
Ghi
chú
|
2011
|
0
|
19.998
|
15.836
|
0
|
35.834
|
|
2012
|
99.660
|
6.200
|
15.431
|
27.440
|
148.731
|
2013
|
98.520
|
6.200
|
14.932
|
12.448
|
132.100
|
2014
|
62.590
|
4.360
|
15.281
|
11.514
|
93.745
|
2015
|
20.596
|
4.360
|
13.253
|
10.480
|
48.689
|
Tổng
|
281.366
|
41.118
|
74.733
|
61.882
|
459.099
|
V. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 1 (từ năm 2011 đến
năm 2012)
- Triển khai tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt các nội dung của Quyết định số 239/QĐ-TTg tới các ban, ngành,
đoàn thể xã hội, cộng đồng và gia đình trong toàn tỉnh, nâng cao nhận thức
trong cán bộ, giáo viên về vai trò, vị trí của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi tạo sự hưởng ứng tích cực của các bậc cha mẹ trẻ và sự ủng hộ của
toàn xã hội.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để thực hiện các nhiệm vụ; tập huấn triển
khai tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đánh giá công nhận phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ năm tuổi.
- Xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi của tỉnh và chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch cho đơn vị mình.
- Huy động trẻ mầm non năm tuổi ra
lớp, tập trung vào trẻ em dân tộc (85%), trẻ vùng nông thôn (98%) được học 2 buổi
ngày. Thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi.
- Hoàn thành chuyển đổi loại hình
trường bán công sang công lập, tư thục; khuyến khích thành lập thêm các trường
tư thục ở thành phố và các huyện có kinh tế - xã hội phát triển.
- Bồi dưỡng đạt chuẩn 100 giáo viên
và trên chuẩn cho 300 giáo viên và đào tạo mới 300 giáo viên bao gồm cả giáo
viên người dân tộc được cử tuyển từ học sinh trường dân tộc nội trú.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với
trẻ em năm tuổi thuộc đối tượng quy định.
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu
cho các lớp mầm non năm tuổi thực hiện chương trình mới, cung cấp bộ đồ chơi
ngoài trời cho các trường mầm non và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng
dụng tin học cho trường, lớp có điều kiện.
- Xây dựng mới 68 phòng học, 102
phòng chức năng cho lớp mầm non năm tuổi; xây dựng trường chuẩn quốc gia tại
huyện Đam Rông; đảm bảo có đủ phòng học 2 buổi/ngày vào năm 2013 cho tất cả các
lớp năm tuổi.
- Tổng kết giai đoạn 1.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2013 đến
năm 2015)
- Tiếp tục tập trung vào đối tượng
trẻ em vùng khó khăn, vùng nông thôn để huy động đạt 100% số trẻ em năm tuổi thực
hiện phổ cập.
- Phân bổ và tăng ngân sách thường
xuyên hàng năm theo định mức trên trẻ cho trẻ công lập, ưu tiên các trường vùng
núi và vùng nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện xây mới 124
phòng học, 192 phòng chức năng, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (có ít nhất 4
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2), đảm bảo có đủ phòng học 2 buổi/ngày vào
năm 2013 cho tất cả các lớp năm tuổi.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
chuyển cho giáo viên đạt trình độ cao đẳng và đào tạo mới 300 giáo viên. Thực
hiện các chính sách hợp lý cho giáo viên và cán bộ quản lý.
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu
cho lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện chương trình mới.
- Nâng cao chất lượng các lớp thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non mới và thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới cho các lớp tăng thêm, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa.
- Tổng kết 5 năm thực hiện Kế hoạch
phổ cập mẫu giáo 5 tuổi.
3. Kiểm tra công nhận phổ cập
+ Năm 2012: Kiểm tra công nhận
03/12 huyện, thành phố (thành phố Đà Lạt; huyện Đạ Huoai; huyện Đơn Dương) đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
+ Năm 2013: Kiểm tra công nhận
04/12 huyện, thành phố (thành phố Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, Di Linh; Đạ Tẻh).
+ Năm 2014: Kiểm tra công nhận
05/12 huyện (Bảo Lâm, Lâm Hà, Lạc Dương, Cát Tiên, Đam Rông) đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tổng số huyện, thành phố hoàn thành phổ cập
là 12/12 huyện, thành phố trong toàn tỉnh.
+ Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên quy
mô toàn tỉnh vào năm 2014.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực tổ chức thực
hiện Kế hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Kế hoạch; hướng dẫn các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của kế hoạch này để
triển khai thực hiện;
c) Triển khai, hướng dẫn thực hiện
bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể và quy trình
công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
d) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp làm tốt công tác tuyên truyền về Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi;
đ) Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
có liên quan thẩm định các dự án thuộc Kế hoạch do Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng,
trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho giáo dục mầm non;
c) Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho
các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu UBND tỉnh xem xét
bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Sở Nội vụ
Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các
chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ chính sách
khác đối với giáo viên mầm non trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước;
nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục mầm non.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội, thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phát triển giáo dục mầm non,
bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào
lớp một.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
b) Phối hợp vớ Sở Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp
mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung
cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn. Điều
tra, khảo sát trẻ em trong độ tuổi, đưa mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
hàng năm và kế hoạch 2011- 2015.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân về chủ trương phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai
đoạn 2011-2015, xác định trách nhiệm của gia đình, của cộng đồng dân cư trong
việc tham gia thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
c) Kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập
giáo dục - Chống mù chữ giai đoạn 2011 - 2015 của địa phương, các phường, xã để
tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
d) Chỉ đạo xây dựng theo quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia; tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng đủ phòng học, bảo
đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ đi học trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu của Kế
hoạch giai đoạn 2011-2015;
đ) Huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng phòng học, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi phục vụ việc triển khai
Chương trình giáo dục mầm non mới và tổ chức bữa ăn học đường cho trẻ em dân tộc,
miền núi được học 2 buổi/ngày;
e) Thực hiện các chế độ, chính sách
về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ chính sách khác đối với giáo
viên mầm non trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước;
g) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn. Định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm nion
cho trẻ năm tuổi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Lâm Đồng,
Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng tham gia tích cực phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ
em đến lớp, thực hiện Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
giai đoạn 2011-2015.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và
Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
-Như điều 3;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM
TUỔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Dự án 1.
1. Xây dựng mới trường Mầm
non ở 14 xã chưa có trường Mầm Non:
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Tên
xã
|
Huyện/TP
|
Kinh
phí
|
Tổng
(A)
|
Ghi
chú
|
1
|
Trạm Hành
|
Đà Lạt
|
8.000
|
40.000
|
Năm
2012
|
2
|
Đạm M'ri
|
Đạ Huoai
|
8.000
|
3
|
Gia Bắc
|
Di Linh
|
8.000
|
4
|
Đinh Trang Thượng
|
Di Linh
|
8.000
|
5
|
Hương Lâm
|
Đạ Tẻh
|
8.000
|
6
|
Quảng Trị
|
Đạ Tẻh
|
8.000
|
40.000
|
Năm
2013
|
7
|
Đạ Pal
|
Đạ Tẻh
|
8.000
|
8
|
Quảng Ngãi
|
Cát Tiên
|
8.000
|
9
|
Đức Phổ
|
Cát Tiên
|
8.000
|
10
|
Tư Nghĩa
|
Cát Tiên
|
8.000
|
11
|
Lộc Bảo
|
Bảo Lâm
|
8.000
|
32.000
|
Năm
2014
|
12
|
Mỹ Lâm
|
Cát Tiên
|
8.000
|
13
|
Nam Ninh
|
Cát Tiên
|
8.000
|
14
|
Tiên Hoàng
|
Cát Tiên
|
8.000
|
Tổng
cộng
|
112.000
|
112.000
|
|
2. Xây dựng phòng học, phòng
chức năng
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Địa
bàn đầu tư
|
Nhu
cầu xây mới
|
Tổng
(B)
|
Ghi
chú
|
Phòng
học
|
Kinh
phí
|
Phòng
chức năng
|
Số
phòng Nhóm
|
Kinh
phí
|
Số
phòng Nhóm 2
|
Kinh
phí
|
1
|
Đà Lạt
|
8
|
3.344
|
10
|
4.180
|
8
|
1.824
|
59.660
|
Năm
2012
|
2
|
Đơn Dương
|
14
|
5.852
|
7
|
2.926
|
10
|
2.280
|
3
|
Đạ Huoai
|
12
|
5.016
|
8
|
3.344
|
14
|
3.192
|
4
|
Đức Trọng
|
18
|
7.524
|
10
|
4.180
|
18
|
4.104
|
5
|
Bảo Lộc
|
16
|
6.688
|
7
|
2.926
|
10
|
2.280
|
6
|
Di Linh
|
18
|
7.524
|
10
|
4.180
|
20
|
4.560
|
58.520
|
Năm
2013
|
7
|
Đạ Tẻh
|
12
|
5.016
|
10
|
4.180
|
10
|
2.280
|
8
|
Lạc Dương
|
12
|
5.016
|
14
|
5.852
|
10
|
2.280
|
9
|
Lâm Hà
|
18
|
7.524
|
10
|
4.180
|
26
|
5.928
|
10
|
Bảo Lâm
|
16
|
6.688
|
10
|
4.180
|
12
|
2.736
|
30.590
|
Năm
2014
|
11
|
Cát Tiên
|
12
|
5.016
|
5
|
2.090
|
10
|
2.280
|
12
|
Đam Rông
|
12
|
5.016
|
4
|
1.672
|
4
|
912
|
13
|
|
24
|
10.032
|
10
|
4.180
|
28
|
6.384
|
20.596
|
Năm
2015
|
Tổng
|
192
|
80.256
|
115
|
48.070
|
180
|
41.040
|
169.366
|
|
Tổng
kinh phí của Dự án 1: (A) + (B) = 281.366 triệu đồng
Dự án 2: Mua sắm thiết bị thể chất
ngoài trời. TBDH Học liệu mầm non 5 tuổi, đồ dùng dạy học cho giáo viên
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Năm
|
Thiết
bị thể chất ngoài trời
|
TBDH
Học liệu MN 5 Tuổi
|
Đồ
dùng dạy học giáo viên
|
Tổng
|
Ghi
chú
|
Số
bộ
|
Kinh
phí
|
Số
bộ
|
Kinh
phí
|
Số
bộ
|
Kinh
phí
|
2011
|
100
|
4.950
|
234
|
14.508
|
600
|
540
|
19.998
|
|
2012
|
|
0
|
100
|
6.200
|
|
0
|
6.200
|
|
2013
|
|
0
|
100
|
6.200
|
|
0
|
6.200
|
|
2014
|
20
|
990
|
50
|
3.100
|
300
|
270
|
4.360
|
|
2015
|
20
|
990
|
50
|
3.100
|
300
|
270
|
4.360
|
|
Cộng
|
140
|
6.930
|
534
|
33.108
|
1.200
|
1.080
|
41.118
|
|
Dự án 3: Hội thảo, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo
Đơn vị
tính: triệu đồng
Năm
|
Hội
thảo
|
Đào
tạo bồi dưỡng
|
Hỗ
Trợ Trẻ Em Nghèo
|
Tổng
|
Ghi
Chú
|
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
|
Số
lần
|
Số
người
|
Kinh
phí
|
Số
người
|
Kinh
phí
|
|
2011
|
3
|
110
|
12
|
150
|
1500
|
13.263
|
14.324
|
15.836
|
|
|
2012
|
3
|
110
|
12
|
150
|
1500
|
12.888
|
13.919
|
15.431
|
|
|
2013
|
3
|
110
|
12
|
150
|
1500
|
12.426
|
13.420
|
14.932
|
|
|
2014
|
3
|
110
|
12
|
150
|
1500
|
12.749
|
13.769
|
15.281
|
|
|
2015
|
3
|
110
|
12
|
150
|
1500
|
10.871
|
11.741
|
13.253
|
|
|
Cộng
|
15
|
550
|
36
|
450
|
4.500
|
62.197
|
67.173
|
74.733
|
|
|
Dự án 4: Hỗ trợ đầu tư trường
chuẩn
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Địa
bàn
|
Cải
tạo, nâng cấp phòng học
|
Cải
tạo, nâng cấp phòng chức năng
|
Mua
sắm bổ sung TBDH Học liệu MN 5 tuổi
|
Tổng
|
Ghi
chú
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
|
1
|
Đà Lạt
|
25
|
2.500
|
19
|
1.900
|
28
|
1.736
|
27.440
|
Năm
2012
|
2
|
Đơn Dương
|
10
|
1.000
|
8
|
800
|
15
|
930
|
3
|
Đạ Huoai
|
20
|
2.000
|
27
|
2.700
|
19
|
1.178
|
4
|
Đức Trọng
|
31
|
3.100
|
12
|
1.200
|
33
|
2.046
|
5
|
Bảo Lộc
|
24
|
2.400
|
24
|
2.400
|
25
|
1.550
|
6
|
Di Linh
|
23
|
2.300
|
10
|
1.000
|
21
|
1.302
|
12.448
|
Năm
2013
|
7
|
Đạ Tẻh
|
4
|
400
|
6
|
600
|
4
|
248
|
8
|
Lạc Dương
|
19
|
1.900
|
21
|
2.100
|
19
|
1.178
|
9
|
Lâm Hà
|
5
|
500
|
3
|
300
|
10
|
620
|
10
|
Bảo Lâm
|
17
|
1.700
|
21
|
2.100
|
19
|
1.178
|
11.514
|
Năm
2014
|
11
|
Cát Tiên
|
5
|
500
|
2
|
200
|
5
|
310
|
12
|
Đam Rông
|
23
|
2.300
|
18
|
1.800
|
23
|
1.426
|
13
|
|
40
|
4.000
|
40
|
4.000
|
40
|
2.480
|
10.480
|
Năm
2015
|
Tổng
|
246
|
24.600
|
211
|
21.100
|
261
|
16.182
|
61.882
|
|