UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
21 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006
của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2008/NQ/HĐND, ngày 21
tháng 7 năm 2008 Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XIV, kỳ họp thứ 12 về Quy
hoạch phát triển mạng lưới giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
đến năm 2020,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 306/TTr-SGD&ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển mạng lưới giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo; B/C
- Cục KTVB Bộ TP;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NV, GD&ĐT, TC, XD KH&ĐT, TN&MT;
- CPVP, Các phòng CV;
- Lưu: VT, (ĐVH).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Phần 1
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. Thực trạng
1. Mạng lưới các trường
THPT
Năm học 2007-2008, tỉnh Lạng Sơn có 23 trường trung
học phổ thông (THPT), trong đó 21 trường công lập và 02 trường dân lập; các
trường chủ yếu trên địa bàn thị trấn, khu vực trung tâm của các huyện, thành
phố, cụ thể như sau:
1. Thành phố Lạng Sơn có 04 trường: THPT Chu Văn
An, THPT Dân tộc nội trú tỉnh (là trường chuyên biệt tuyển học sinh trong phạm vi
toàn tỉnh), THPT Việt Bắc và THPT dân lập Ngô Thì Sĩ.
2. Huyện Cao Lộc có 02 trường: THPT Cao Lộc, THPT
Đồng Đăng.
3. Huyện Văn Lãng có 01 trường: THPT Văn Lãng.
4. Huyện Tràng Định có 02 trường: THPT Tràng Định,
THPT Bình Độ.
5. Huyện Lộc Bình có 02 trường: THPT Lộc Bình,
THPT Na Dương.
6. Huyện Đình Lập có 01 trường: THPT Đình Lập.
7. Huyện Văn Quan có 02 trường: THPT Lương Văn
Tri, THPT Văn Quan.
8. Huyện Bình Gia có 02 trường: THPT Bình Gia,
THPT Pác Khuông.
9. Huyện Bắc Sơn có 02 trường: THPT Bắc Sơn và THPT
Vũ Lễ.
10. Huyện Chi Lăng có 02 trường: THPT Chi Lăng,
THPT Hoà Bình.
11. Huyện Hữu Lũng có 03 trường: THPT Hữu Lũng, THPT
Vân Nham và THPT dân lập Hữu Lũng.
Phần lớn các trường THPT công lập hiện nay là trường
hạng I (từ 19 lớp trở lên); nhiều trường có gần 50 lớp (THPT Việt Bắc, THPT Chi
Lăng và THPT Hữu Lũng); sĩ số học sinh trên lớp của các đơn vị hều hết có trên
50 học sinh, nhiều hơn so với quy định của điều lệ trường phổ thông.
Các trường đều học 02 ca sáng và chiều, do thiếu
phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành và phòng học bộ môn.
Có 04 trường THPT tổ chức học ở 02 địa điểm, cách
xa nhau trên 10 km (THPT Chi Lăng, THPT Hữu Lũng, THPT Lộc Bình và THPT Cao
Lộc).
2. Mạng lưới trung tâm
Giáo dục thường xuyên
Toàn tỉnh có 11 trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX)
ở các huyện và thành phố, trong đó có 02 trung tâm cấp tỉnh và 09 trung tâm cấp
huyện, cụ thể:
- Trung tâm GDTX 1 tỉnh Lạng Sơn (thành phố Lạng
Sơn);
- Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn (huyện Hữu Lũng);
- Trung tâm GDTX Cao Lộc (huyện Cao Lộc);
- Trung tâm GDTX Lộc Bình (huyện Lộc Bình);
- Trung tâm GDTX Đình Lập (huyện Đình Lập);
- Trung tâm GDTX Văn Lãng (huyện Văn Lãng);
- Trung tâm GDTX Tràng Định (huyện Tràng Định);
- Trung tâm GDTX Văn Quan (huyện Văn Quan);
- Trung tâm GDTX Bình Gia (huyện Bình Gia);
- Trung tâm GDTX Bắc Sơn (huyện Bắc Sơn);
- Trung tâm GDTX Chi Lăng (huyện Chi Lăng).
Trung tâm GDTX có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các chương trình Giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và giáo dục bổ túc trung học phổ thông.
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (KTTHHN)
tỉnh thực hiện nhiệm vụ dạy Kỹ thuật (công nghệ), tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh THPT, học viên GDTX.
Từ năm học 2001-2002, được sự đồng ý của Trung tâm
lao động hướng nghiệp Bộ Giáo dục và Đào tạo, trung tâm KTTHHN thực hiện thí
điểm mô hình dạy bổ túc văn hoá có dạy nghề .
3. Đội ngũ cán bộ, giáo
viên
Năm học 2007-2008, trên địa bàn toàn tỉnh có 1646
cán bộ, giáo viên và nhân viên thuộc cấp học THPT (các trường THPT, trung tâm
GDTX và trung tâm KTTHHN ), trong đó có 51 thạc sĩ; có 20 người đang theo học
và có 80 người đang ôn tập, dự thi đào tạo thạc sĩ, cụ thể:
- Có 85 cán bộ quản lý trường học.
- Có 1144 giáo viên trực tiếp giảng
dạy các trường THPT (thiếu 218); trong đó có 1099 giáo viên đạt chuẩn trình độ
đào tạo (96,07%), số còn lại chưa đạt chuẩn trình độ là giáo viên Tin học và
một số giáo viên thể dục.
- Có 194 giáo viên trực tiếp giảng
dạy các trung tâm GDTX.
II. Sự cần thiết quy hoạch
mạng lưới trường THPT
1. Sự cần thiết quy hoạch
mạng lưới các trường THPT
- Mạng lưới các trường THPT hiện nay phân bố chưa
hợp lý, chủ yếu ở thị trấn và khu vực thuận lợi của các huyện, thành phố nên
học sinh các xã thuộc khu vực khó khăn ít có cơ hội được học tập nâng cao trình
độ.
- Cơ sở vật chất các trường THPT đã từng bước được
cải tạo, kiên cố hoá và được đầu tư xây dựng mới, tuy nhiên do số lớp nhiều hơn
quy mô xây dựng, nên các trường đều thiếu phòng học và cơ sở vật chất các
trường chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới của giáo dục phổ thông.
Năm học 2007-2008, toàn tỉnh có 646 lớp với 391 phòng
học (tỷ lệ 1,65 lớp/phòng), nhiều trường phải dạy môn học tự chọn, hoạt động
ngoài giờ lên lớp và phụ đạo học sinh yếu, kém vào cả ngày chủ nhật.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT công
lập còn thấp (58,8%), nhất là các xã khu vực biên giới, khu vực đặc biệt khó
khăn thì tỷ lệ học sinh đi học cấp THPT còn thấp hơn.
Do vậy nhu cầu Quy hoạch phát triển mạng lưới
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 là rất cần thiết để phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
học sinh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo
điều kiện xây dựng trường chuẩn quốc gia; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục
và công tác phổ cấp giáo dục THPT ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
2. Cơ sở pháp lý quy hoạch
các trường THPT
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
- Luật Giáo dục ngày14/6/2005;
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV nhiệm kỳ 2006 -2010;
- Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 26/8/2004 của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo;
- Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Phần 2
NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH
I. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục THPT trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
tỉnh và đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển; xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia; đẩy mạnh
công tác xã hội hoá giáo dục, công tác phổ cấp giáo dục trung học những nơi có
điều kiện thuận lợi theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.
II. Nhiệm vụ
- Quy hoạch hoàn chỉnh mạng lưới phát triển giáo
dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và các trường THPT
phân bố hợp lý trên các địa bàn dân cư trong tỉnh, phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội của tỉnh và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân các dân tộc tỉnh
Lạng Sơn.
- Đến năm 2020: Toàn tỉnh thành lập mới 11 trường
THPT trên địa bàn các huyện và thành phố Lạng Sơn.
III. Các giai đoạn thực hiện
quy hoạch
1. Giai đoạn I: từ năm
2008 đến năm 2010
Thành lập 02 trường THPT ở khu vực Đồng Bành thị
trấn Chi Lăng huyện Chi Lăng và khu vực khu vực xã Tú Đoạn huyện Lộc Bình (mỗi huyện
01 trường).
1.1. Huyện Chi Lăng
a. Đặc điểm, thực trạng
Chi Lăng là huyện miền núi với diện tích 70310 ha;
dân số 77910 người; huyện có 21 đơn vị hành chính: xã, thị trấn, trong đó 17 xã
thuộc vùng khó khăn. Từ năm 2007 đến năm 2011, mỗi năm có 1700 học sinh tốt
nghiệp THCS; mỗi năm tiếp theo có 1200 học sinh tốt nghiệp THCS và khoảng 100
học sinh tăng thêm từ nơi khác chuyển đến.
Năm học 2007-2008, toàn huyện có 02 trường THPT;
3708 học sinh và 01 trung tâm GDTX với trên 600 học viên.
- Trường THPT Chi Lăng có diện tích 9371 m2;
năm học 2007-2008, trường có 48 lớp, 29 phòng học (tỷ lệ 1,66) và tổ chức học ở
02 địa điểm cách xa 12 km:
+ Điểm trường THPT Chi Lăng có 37 lớp/ 29 phòng học
(tỷ lệ 1,276); 1741 học sinh (tuyển mới 505).
+ Phân trường THPT khu vực Đồng Bành có 11 lớp với
375 học sinh (tuyển mới 215) và đang học tại cơ sở của Quân đội (Tiểu đoàn 9 -
Trung đoàn 141).
- Trường THPT Hoà Bình năm học 2007-2008 có 28 lớp
với 1209 học sinh; trường có 18 phòng học (tỷ lệ 1,556 lớp/ phòng học).
b. Trường THPT thành lập mới:
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực Đồng Bành,
thị trấn Chi Lăng, huyện Chi Lăng dự kiến từ năm 2008. Trường chủ yếu
tiếp nhận học sinh khu vực thị trấn Chi Lăng, xã Chi Lăng, một bộ phận học sinh
các xã khác của huyện Chi Lăng, học sinh các xã khu vực lân cận của huyện Hữu
Lũng và đón nhận học sinh là con em công nhân khu công nghiệp Đồng Bành (mỗi
năm có trên 400 học sinh tốt nghiệp THCS).
Trường THPT dự kiến có diện tích 10000 m2;
diện tích xây dựng 4408 m2, quy mô 21 phòng học; 5 phòng bộ môn; 8 phòng
hiệu bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 15 phòng học khác. Tổng kinh phí
ước tính 21522 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Chi Lăng có quy mô 30 lớp và 1200 học
sinh (mỗi năm tuyển mới 400);
- Trường THPT Hoà Bình có quy mô 21 lớp và 840 học
sinh (mỗi năm tuyển mới trên 280);
- Trường THPT khu vực Đồng Bành có quy mô 21 lớp
và 840 học sinh (tuyển mới trên 280).
- Trung tâm GDTX Chi Lăng mỗi năm tuyển mới 150 học
viên, ngoài ra trung tâm còn mở rộng các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học
tập xã hội.
Hàng năm các trường THPT và trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện tuyển mới trên 1000 học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT, bổ
túc THPT (tỷ lệ 80%).
1.2. Huyện Lộc Bình
a. Đặc điểm, thực trạng
Lộc Bình là huyện miền núi, biên giới có diện tích
99834 ha; dân số 80517 người; toàn huyện có 29 đơn vị hành chính: xã, thị trấn,
trong đó 05 xã biên giới; 25 xã vùng khó khăn.
Từ năm 2007 đến năm 2010, mỗi năm toàn huyện có 2000
học sinh và mỗi năm tiếp theo có 1500 học sinh tốt nghiệp THCS; Năm học 2007-2008
toàn huyện có 02 trường THPT và 01 trung tâm GDTX; các đơn vị tuyển mới
1250/2000 học sinh (đạt tỷ lệ 62,50%).
- Trường THPT Lộc Bình có diện tích 7800 m2;
năm học 2007-2008, trường có 38 lớp với 1723 học sinh và học hai địa điểm cách
nhau trên 10 km.
+ Trường THPT Lộc Bình (điểm trường chính) có 28
lớp với 1292 học sinh (tuyển mới 457); trường có 18 phòng học (bình quân 1,55
lớp/phòng).
+ Phân trường THPT Tú Đoạn (đang học nhờ tại trường
THCS Tú Đoạn) có 10 lớp với 431 học sinh (tuyển mới 194).
- Trường THPT Na Dương có diện tích 14083 m2;
năm học 2007-2008 có 22 lớp/ 12 phòng học (tỷ lệ 1,833lớp/phòng) với 1027 học sinh
(tuyển mới 378).
- Trung tâm GDTX Lộc Bình, năm học 2007-2008 có 18
lớp với 840 học viên, mỗi năm tuyển khoảng 250 học viên.
Năm học 2008-2009, các trường THPT, trung tâm GDTX
trên địa bàn huyện dự kiến tuyển mới 1190 học sinh vào lớp 10 cấp THPT (đạt tỷ
lệ 59,5%).
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực xã Tú Đoạn,
huyện Lộc Bình dự kiến từ năm 2008, trường chủ yếu tiếp nhận học sinh
các xã: Tam Gia, Tĩnh Bắc, Tú Mịch, Yên Khoái, Khuất Xá, Quan Bản, Hữu Khánh,
Tú Đoạn (mỗi năm có trên 500 học sinh tốt nghiệp THCS); diện tích 8100 m2,
diện tích xây dựng 3500 m2; quy mô 15 phòng học; 5 phòng học bộ môn;
7 phòng hiệu bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 14 phòng học khác. Tổng kinh
phí xây dựng trường ước tính 17044 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Lộc Bình, dự kiến quy mô ổn định lâu
dài 24 lớp với 1250 học sinh (mỗi năm tuyển mới 340 học sinh).
- Trường THPT Na Dương dự kiến có quy mô ổn định
lâu dài 21 lớp với 900 học sinh (mỗi năm tuyển mới 280).
- Trường THPT khu vực xã Tú Đoạn, dự kiến có quy
mô ổn định lâu dài 15 lớp với 600 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 200).
- Trung tâm GDTX Lộc Bình mỗi năm tuyển mới 200 học
viên, ngoài ra còn mở rộng các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã
hội.
Với quy hoạch trên, hàng năm các trường THPT, trung
tâm GDTX toàn huyện tuyển mới 1020/1500 học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10
THPT, bổ túc THPT (68%).
2. Giai đoạn II từ năm
2011 đến năm 2015
Thành lập 05 trường THPT trên địa bàn các huyện:
Hữu Lũng, Văn Lãng (mỗi đơn vị 01 trường); huyện Cao Lộc (02 trường: khu vực Ba
Sơn xã Cao Lâu và khu vực Tân Liên thị trấn mới huyện Cao Lộc) và 01 trường thuộc
khu vực Thành phố Lạng Sơn.
2.1. Thành phố Lạng Sơn
a. Đặc điểm, thực trạng
Thành phố Lạng Sơn có 8 đơn vị hành chính (03 xã,
05 phường), diện tích 7769 ha; dân số 82544 người. Từ năm 2007 đến năm 2012,
mỗi năm có 1500 học sinh tốt nghiệp THCS; mỗi năm tiếp theo có khoảng 1250 học
sinh tốt nghiệp THCS và có khoảng 150 học sinh tăng dân số cơ học.
Trường THPT Việt Bắc có diện tích 12407 m2;
Năm học 2007-2008 có 48 lớp, 26 phòng học (tỷ lệ 1,846); Năm học 2008-2009, trường
dự kiến có 46 lớp/ 32 phòng học (1,4375), và dự kiến tuyển mới 675 học sinh vào
lớp 10 (tỷ lệ 45%), số học sinh còn lại của thành phố được tuyển vào các
trường: Chu Văn An (150), Dân lập Ngô Thì Sĩ (200) và trung tâm GDTX 1 tỉnh Lạng
Sơn (150).
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực phường Chi
Lăng, thành phố Lạng Sơn dự kiến từ năm 2011. Trường có diện tích khoảng
10800 m2; diện tích xây dựng 4888 m2; quy mô 24 phòng học;
5 phòng bộ môn; 8 phòng hiệu bộ; 3 phòng thư viện; 16 phòng học khác. Tổng kinh
phí xây dựng trường ước tính 23950 triệu đồng.
c. Quy mô trường THPT, trung tâm GDTX trên địa bàn
thành phố sau quy hoạch:
- Trường THPT Việt Bắc: Dự kiến có quy mô ổn định
khoảng 30 lớp, trên 1200 học sinh (bằng 1/2 số học sinh hiện nay); hàng năm
trường tuyển mới trên 400 học sinh. Tuy nhiên do số học sinh tốt nghiệp THCS
những năm trước mắt còn nhiều, nên trường vẫn duy trì từ 35 đến 40 lớp và từ
năm 2012 trở đi nhà trường ổn định khoảng 30 lớp.
- Trường THPT khu vực phường Chi Lăng: Dự kiến có
quy mô ổn định 24 lớp với trên 1000 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 320).
- Trường THPT Dân lập Ngô Thì Sĩ: Dự kiến quy mô
khoảng 12 đến 15 lớp; mỗi năm tuyển mới khoảng 180 đến 260 học sinh.
- Trung tâm GDTX 1 tỉnh Lạng Sơn: quy mô 12 lớp Bổ
túc THPT, mỗi năm tuyển mới 120 học viên.
Từ năm 2012 trở đi, mỗi năm thành phố Lạng Sơn tuyển
mới khoảng 1020/1200 học sinh (85%) tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT và bổ
túc THPT.
2.2. Huyện Hữu Lũng
a. Đặc điểm, thực trạng
Hữu Lũng là huyện miền núi có diện tích 80466 ha;
dân số 114638 người; 26 đơn vị hành chính: xã, thị trấn, trong đó 21 xã thuộc
khu vực khó khăn.
Từ năm 2007 đến năm 2010 mỗi năm trên địa bàn huyện
có khoảng 2600 học sinh và mỗi năm tiếp theo có 1900 học sinh tốt nghiệp THCS.
Năm học 2008-2009 toàn huyện dự kiến tuyển 1540 học sinh vào lớp 10 (đạt 61,94%),
cụ thể:
- Trường THPT Hữu Lũng có diện tích 9550 m2;
năm học 2007-2008, trường có 49 lớp và 2320 học sinh, tổ chức học hai địa điểm
cách nhau 12 km.
+ Trường THPT Hữu Lũng (điểm trường chính) có 43
lớp với 1909 học sinh (tuyển mới 606) với 23 phòng học (1,87 lớp/ phòng).
+ Phân trường Tân Thành (đang học nhờ tại trường
THCS Tân Thành) có 06 lớp học với 288 học sinh (tuyển mới 288).
- Trường THPT Vân Nham có diện tích 9659 m2;
năm 2007-2008 có 29 lớp/18 phòng học (tỷ lệ1,611 lớp/phòng).
- Trường THPT dân lập Hữu Lũng có diện tích
25500 m2, năm học 2007-2008, trường có 11 lớp với 598 học sinh; 10 phòng
học (thiếu các phòng chức năng);
- Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn với quy mô 11 lớp,
453 học viên.
Năm học 2008-2009, toàn huyện dự kiến tuyển mới 1620/2600
học sinh tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 62,3% (tỷ lệ tuyển sinh thấp do các trường
thiếu phòng học).
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT trên địa bàn xã Tân
Thành, huyện Hữu Lũng dự kiến từ năm 2011 trên, trường chủ yếu tiếp nhận
số học sinh các xã: Tân Thành, Hoà Sơn, một phần xã Hồ Sơn, xã Hoà Thắng và các
xã khác trong huyện (mỗi năm có trên 500 học sinh tốt nghiệp THCS).
Trường có diện tích 10000 m2, diện tích
xây dựng 4408 m2; quy mô 21 phòng học; 5 phòng bộ môn; 8 phòng hiệu
bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 15 phòng học khác. Tổng kinh phí xây
dựng trường ước tính 21522 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Hữu Lũng, có quy mô ổn định lâu dài
30 lớp và 1200 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 400);
- Trường THPT Vân Nham có quy mô ổn định lâu dài
21 lớp và trên 850 học sinh (mỗi năm tuyển mới 300);
- Trường THPT Tân Thành, dự kiến quy mô ổn định lâu
dài 21 lớp và trên 850 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 300);
- Trường THPT Dân lập Hữu Lũng có quy mô từ 15-18
lớp, mỗi năm tuyển mới khoảng 200 học sinh;
- Trung tâm GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn mỗi năm tuyển mới
khoảng 150 học viên bổ túc THPT và mở rộng loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu
học tập của xã hội.
Với quy hoạch trên, hàng năm các trường THPT, trung
tâm GDTX toàn huyện tuyển mới 1350/2000 học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10
THPT, bổ túc THPT (67,50%).
2.3. Huyện Văn Lãng
a. Đặc điểm, tình hình
Văn Lãng là huyện miền núi, biên giới; có 20 đơn
vị hành chính: xã, thị trấn, trong đó 19 xã thuộc vùng khó khăn; toàn huyện có diện
tích 56092 ha; dân số 50210 người;
Từ năm 2007 đến năm 2010, mỗi năm toàn huyện có trên
1100 học sinh và mỗi năm tiếp theo có trên 700 học sinh tốt nghiệp THCS. Năm
học 2007-2008, toàn huyện có 01 trường THPT với 1680 học sinh và trung tâm GDTX
với 346 học viên.
- Trường THPT Văn Lãng có diện tích 13730 m2,
năm học 2007-2008, trường có 33 lớp với 1437 học sinh (tuyển mới 507) đạt tỷ lệ
46,09%; 23 phòng học (1,44 lớp/phòng) và một số phòng chức năng.
- Trung tâm GDTX Văn Lãng mỗi năm tuyển mới 90 học
viên.
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực xã Hội Hoan,
huyện Văn Lãng dự kiến từ năm 2011; trường chủ yếu tiếp nhận học sinh
các xã: Thành Hoà, Tân Việt, Nam La, Hội Hoan và một phần xã Gia Miễn (mỗi năm có
trên 270 học sinh tốt nghiệp THCS); trường có diện tích 6500 m2, diện
tích xây dựng 3000 m2; quy mô 12 phòng học; 05 phòng học bộ môn; 07
phòng hiệu bộ; 08 phòng nội trú; 03 phòng thư viện; 12 phòng học khác. Kinh phí
xây dựng ước 14730 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Văn Lãng, quy mô ổn định lâu dài 24
lớp với 1000 học sinh (mỗi năm dự kiến tuyển mới trên 320).
- Trường THPT khu vực xã Hội Hoan, dự kiến quy mô
ổn định lâu dài 12 lớp, với 500 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 160).
- Trung tâm GDTX Văn Lãng, dự kiến mỗi năm tuyển
90 học viên, ngoài việc dạy bổ túc THPT, trung tâm còn mở rộng các loại hình đào
tạo khác.
Với quy hoạch trên, hàng năm toàn huyện tuyển mới
được 570/700 học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT (đạt tỷ lệ
81,4%).
2.4. Huyện Cao Lộc
2.4.1. Thành lập trường THPT khu vực Ba Sơn
xã Cao Lâu
a. Đặc điểm, thực trạng
Cao Lộc là huyện miền núi, biên giới với diện tích
64461 ha; dân số 75980 người; toàn huyện có 23 đơn vị hành chính: xã, thị trấn,
có 22 xã khó khăn, trong đó có 5 xã, thị trấn khu vực biên giới.
Từ năm 2007 đến 2010, mỗi năm có 1900 học sinh và
mỗi năm tiếp theo có 1500 học sinh tốt nghiệp THCS. Năm học 2007- 2008 các trường
tuyển mới 1263/2000 học sinh (63,15%).
Năm học 2007- 2008 toàn huyện có 02 trường THPT với
2813 học sinh và 01 trung tâm GDTX với 869 học viên.
- Trường THPT Cao Lộc có diện tích 4850 m2;
năm học 2007-2008 trường có 17 phòng học với 34 lớp với 1509 học sinh (tuyển mới
512), trường đang được đầu tư xây dựng mới; từ năm học 2007-2008 trường THPT
Cao Lộc tổ chức học ở hai địa điểm cách xa 25 km, cụ thể:
+ Trường THPT Cao Lộc (điểm trường chính) có 30 lớp
với 1368 học sinh (tuyển mới 371); năm 2008-2009 dự kiến 30 lớp với 1325 học
sinh (tuyển mới 520 học sinh).
+ Phân trường THPT khu vực Ba Sơn xã Cao Lâu có 04
lớp với 141 học sinh (tuyển mới 92), trường học nhờ tại THCS Cao Lâu.
- Trường THPT Đồng Đăng có diện tích 17000 m2;
năm học 2007-2008 trường có 12 phòng học; 24 lớp với 1027 học sinh (tuyển mới
327).
- Trung tâm GDTX Cao Lộc năm học 2007-2008 có 20
lớp với 1022 học viên, mỗi năm tuyển mới trên 300 học viên.
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực Ba Sơn, xã
Cao Lâu, huyện Cao Lộc dự kiến từ năm 2011, trường chủ yếu tiếp nhận học
sinh các xã: Cao Lâu, Xuất Lễ, Công Sơn, Lộc Yên, Thanh Loà, Mẫu Sơn, Xuất Lễ;
mỗi năm khu vực trên có trên 300 học sinh tốt nghiệp THCS;
Trường dự kiến có diện tích 6500 m2, diện
tích xây dựng 3000 m2; quy mô 12 phòng học; 5 phòng học bộ môn; 7
phòng hiệu bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 12 phòng học khác. Tổng kinh
phí xây dựng ước tính 14730 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Cao Lộc, dự kiến có quy mô ổn định
lâu dài 30 lớp với 1200 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 400).
- Trường THPT Đồng Đăng có quy mô ổn định lâu dài
24 đến 28 lớp với 1200 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 400). Ngoài việc tuyển
học sinh tốt nghiệp THCS khu vực thị trấn Đồng Đăng, các xã lân cận thuộc huyện
Cao Lộc, Văn Lãng, nhà trường còn tiếp nhận số học sinh từ các nơi khác chuyển
đến do tốc độ đô thị hoá tăng nhanh
- Trường THPT khu vực Ba Sơn, dự kiến có quy mô ổn
định lâu dài 12 lớp với 500 học sinh (mỗi năm tuyển mới 160), chủ yếu tuyển học
sinh các xã: Ba Sơn, Xuất Lễ, Công Sơn, Mẫu Sơn, Lộc Yên, Thanh Loà.
- Trung tâm GDTX Cao Lộc mỗi năm tuyển mới trên 200
học viên.
Với quy hoạch trên, hàng năm các trường THPT, trung
tâm GDTX trên địa bàn huyện Cao Lộc tuyển mới 1160/1500 học sinh tốt nghiệp
THCS vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT, đạt tỷ lệ khoảng 80%.
2.4.2. Thành lập trường THPT khu vực Tân Liên
(thị trấn mới của huyện Cao Lộc)
Sau khi trường THPT khu vực Ba Sơn được thành lập,
huyện Cao Lộc có 03 trường THPT và 01 trung tâm GDTX;
Mạng lưới các trường THPT được phân bố hợp lý và
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do điều chỉnh
địa giới hành chính, khu vực thị trấn Cao Lộc hiện nay được sáp nhập vào thành
phố Lạng Sơn và trở thành 01 đơn vị hành chính của thành phố (dự kiến năm 2015),
khi đó trường THPT Cao Lộc sẽ nằm trên địa bàn thành phố, do vậy cần thiết
thành lập 01 trường THPT ở khu vực thị trấn mới của huyện Cao Lộc.
a. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT trên địa bàn xã Tân
Liên, huyện Cao Lộc (thị trấn mới của huyện Cao Lộc) dự kiến từ năm 2011. Trường
có diện tích khoảng 10000 m2, diện tích xây dựng khoảng 4408 m2;
Quy mô dự kiến 21 phòng học; 5 phòng học bộ môn; 8 phòng hiệu bộ; 8 phòng nội
trú; 3 phòng thư viện; 15 phòng học khác. Tổng kinh phí xây dựng ước tính 21522
triệu đồng.
b. Các phương án giải quyết trường THPT Cao Lộc sau
khi sáp nhập vào thành phố Lạng Sơn
- Phương án 1: Trường chủ yếu tiếp
nhận số học sinh tốt nghiệp THCS của thị trấn Cao Lộc hiện nay, tiếp nhận một bộ
phận học sinh khu vực thành phố Lạng Sơn và học sinh các xã lân cận của huyện
Cao Lộc.
- Phương án 2: Trường trở thành Trung
tâm bồi dưỡng CBQL giáo dục; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các
cấp trong toàn tỉnh.
Với phương án này, học sinh tốt nghiệp THCS của thị
trấn Cao Lộc sẽ học ở các trường THPT khu vực thành phố Lạng Sơn, khi đó quy mô
các trường THPT trên địa bàn thành phố sẽ tăng hơn so với dự kiến.
- Phương án 3: Trường THPT Cao Lộc
sẽ chuyển đổi cơ chế hoạt động theo hướng xã hội hoá giáo dục.
3. Giai đoạn III từ năm
2016 đến năm 2020Thành lập mới 04 trường THPT thuộc các huyện: Bình Gia,
Bắc Sơn, Văn Quan và Tràng Định (mỗi đơn vị 01 trường).
3.1. Huyện Bắc Sơn
a. Đặc điểm, thực trạng
Bắc Sơn là huyện miền núi, có 20 đơn vị hành chính:
xã, thị trấn, trong đó có 16 xã thuộc vùng khó khăn, toàn huyện có diện tích
69786 ha; dân số 65037 người; Từ năm 2010 trở đi, mỗi năm có 1200 học sinh tốt
nghiệp THCS;
Năm học 2007-2008, toàn huyện có 02 trường THPT với
2594 học sinh và 01 trung tâm GDTX với 581 học viên, toàn huyện tuyển mới 1032/1347
(tỷ lệ 75,88%).
- Trường THPT Bắc Sơn có diện tích 17583 m2,
năm 2007-2008 có 36 lớp với 1614 học sinh (tuyển mới 594), trường có 22 phòng học
(1,64 lớp /phòng);
- Trường THPT Vũ Lễ có diện tích 11022 m2,
năm học 2007-2008 trường có 20 lớp với 900 học sinh; trường có 15 phòng học (1,334
lớp/phòng).
- Trung tâm GDTX Bắc Sơn mỗi năm tuyển mới khoảng
180 học viên.
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực Mỏ Nhài xã
Hưng Vũ huyện Bắc Sơn dự kiến từ năm 2016; trường chủ yếu tiếp nhận học
sinh các xã: Hưng Vũ, Trấn Yên, Vũ Lăng, Nhất Hoà, Chiêu Vũ (mỗi năm có từ 250
đến 350 học sinh tốt nghiệp THCS).
Trường có diện tích 8100 m2, diện tích
xây dựng 3500 m2; quy mô 15 phòng học; 5 phòng bộ môn; 7 phòng hiệu
bộ; 3 phòng thư viện; 14 phòng học khác. Tổng kinh phí xây dựng ước tính 17044
triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Bắc Sơn, dự kiến quy mô ổn định lâu
dài 27 lớp với 1200 học sinh (mỗi năm sẽ tuyển 400).
- Trường THPT Vũ Lễ, dự kiến quy mô ổn định lâu dài
18 lớp và hằng năm có 800 học sinh (mỗi năm tuyển mới 260).
- Trường THPT khu vực Mỏ Nhài xã Hưng Vũ, dự kiến
quy mô ổn định lâu dài 15 lớp, hàng năm có 600 học sinh (mỗi năm tuyển mới
200).
- Trung tâm GDTX Bắc Sơn mỗi năm tuyển mới 120 học
viên, ngoài ra trung tâm còn mở các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập
xã hội.
Với quy hoạch như trên, hàng năm các trường THPT
và trung tâm GDTX trên địa bàn huyện tuyển mới khoảng 980/1200 (81,16%) học sinh
tốt nghiệp THCS.
3.2. Huyện Bình Gia
a. Đặc điểm, thực trạng
Bình Gia là huyện miền núi có diện tích 109066 ha;
dân số 54349 người; toàn huyện có 20 đơn vị hành chính: xã, thị trấn; trong đó
có 17 xã thuộc vùng khó khăn; Từ năm 2010 trở đi, mỗi năm toàn huyện có khoảng
1100 học sinh tốt nghiệp THCS; Năm học 2007-2008, toàn huyện có 02 trường THPT
với 1848 học sinh và trung tâm GDTX với 432 học viên.
- Trường THPT Bình Gia có diện tích 11280 m2,
năm học 2007-2008 trường có 30 lớp với 1326 học sinh (tuyển mới 480); trường có
18 phòng học (bình quân 1,723 lớp/phòng) và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; năm
học 2008-2009 trường có 22 phòng học, dự kiến 29 lớp với 1335 học sinh (tuyển
mới 450).
- Trường THPT Pác Khuông có 13 lớp với 513 học sinh
(tuyển mới 183); trường đang được đầu tư xây dựng mới, dự kiến năm học 2008-2009
trường có 13 lớp với 510 học sinh (tuyển mới 200).
- Trung tâm GDTX Bình Gia với quy mô 10 lớp với 432
học viên, mỗi năm tuyển mới 120 học viên.
Năm học 2008-2009 toàn huyện tuyển mới 780/1100 (tỷ
lệ 70,9%) học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT.
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực xã Hoa Thám,
huyện Bình Gia, dự kiến từ năm 2016; trường chủ yếu tiếp nhận số học
sinh các xã: Hoa Thám, Hưng Đạo, Quý Hoà, Vĩnh Yên, Hồng Phong và một phần xã
Quang Trung (mỗi năm trên 300 học sinh tốt nghiệp THCS). Trường có diện tích 8100
m2, diện tích xây dựng 3500 m2; quy mô 15 phòng học; 5
phòng bộ môn; 7 phòng hiệu bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 14 phòng học
khác. Tổng kinh phí xây dựng ước tính 17044 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Bình Gia dự kiến có quy mô ổn định
24 lớp với trên 1960 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 320).
- Trường THPT Pác Khuông dự kiến có quy mô ổn định
15 lớp với trên 600 học sinh (mỗi năm tuyển mới 200).
- Trường THPT khu vực xã Hoa Thám dự kiến quy mô
ổn định 15 lớp với trên 600 học sinh (mỗi năm tuyển mới 200).
- Trung tâm GDTX Bình Gia mỗi năm tuyển mới khoảng
150 học viên. Ngoài nhiệm vụ dạy các lớp bổ túc THPT, trung tâm còn mở rộng các
loại hình đào tạo khác đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Với quy hoạch như trên, hàng năm toàn huyện Bình
Gia tuyển mới trên 870/1100 học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT và bổ
túc THPT (79,09%).
3.3. Huyện Văn Quan
a. Đặc điểm, thực trạng
Văn Quan là huyện miền núi, toàn huyện có 24 xã,
thị trấn, trong đó 22 xã thuộc vùng khó khăn; diện tích toàn huyện là 54944 ha;
dân số 57050 người. Từ năm 2007 đến năm 2010, mỗi năm toàn huyện có trên 1300 học
sinh và từ năm 2011 trở đi, mỗi năm có trên 1000 học sinh tốt nghiệp THCS. Năm
học 2007-2008, toàn huyện có 02 trường THPT với 2724 học sinh và trung tâm GDTX
THPT với 340 học viên.
- Trường THPT Lương Văn Tri có diện tích 16135 m2,
năm học 2007-2008 có 32 lớp với 1465 học sinh (tuyển mới 473); trường có 15
phòng học kiên cố; 10 phòng học cấp 4 đã xuống cấp nghiêm trọng không đảm bảo
cho việc dạy và học.
- Trường THPT Văn Quan có diện tích 9497 m2,
năm học 2007-2008 trường có 16 phòng học với 25 lớp và 1192 học sinh (tuyển mới
425).
- Trung tâm GDTX Văn Quan, năm học 2007-2008 có 7
lớp với 357 học viên (tuyển mới 160 học viên).
Với quy hoạch như trên, năm học 2008-2009 các trường
THPT và trung tâm GDTX trên địa bàn huyện tuyển mới 1010/1300 học sinh tốt
nghiệp THCS vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT (tỷ lệ 77,69%).
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập trường THPT khu vực Chợ Bãi, xã
Yên Phúc, huyện Văn Quan dự kiến thực hiện từ năm 2016. Trường chủ yếu
tiếp nhận học sinh các xã: Tràng Phái, Tân Đoàn, Yên Phúc, Bình Phúc (mỗi năm
có trên 300 học sinh tốt nghiệp THCS) và học sinh các xã lân cận.
Trường có diện tích 6500 m2, diện tích
xây dựng 3000 m2; Quy mô 12 phòng học; 5 phòng bộ môn; 7 phòng hiệu
bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 12 phòng học khác. Tổng kinh phí xây
dựng ước tính 14730 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch:
- Trường THPT Lương Văn Tri dự kiến có quy mô ổn
định 24 lớp với trên 1100 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 360).
- Trường THPT Văn Quan dự kiến có quy mô ổn định
18 lớp với trên 720 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 240).
- Trường THPT khu vực Chợ Bãi xã Yên Phúc dự kiến
có quy mô ổn định 12 lớp với trên 500 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 160).
- Trung tâm GDTX Văn Quan mỗi năm tuyển mới khoảng
120 học viên. Ngoài nhiệm vụ dạy các lớp bổ túc THPT, trung tâm còn mở rộng các
loại hình đào tạo khác đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Với quy hoạch như trên, hàng năm toàn huyện tuyển
mới 880/1000 học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT và bổ túc THPT (tỷ lệ
80%).
3.4. Huyện Tràng Định
a. Đặc điểm, thực trạng
Tràng Định là huyện miền núi, biên giới có 23 đơn
vị hành chính: xã, thị trấn; trong đó 19 xã thuộc vùng khó khăn (04 xã biên giới);
huyện có diện tích 99523 ha; dân số 62869 người. Từ năm 2007 đến năm 2010, mỗi
năm toàn huyện có trên 1300 học sinh và từ năm 2011 trở đi, mỗi năm có trên 900
học sinh tốt nghiệp THCS.
Năm học 2007-2008, toàn huyện có 02 trường THPT với
2143 học sinh và 01 trung tâm GDTX với 320 học viên.
- Trường THPT Tràng Định có diện tích 14082 m2;
năm học 2007-2008 có 34 lớp với 1590 học sinh; 20 phòng học (tỷ lệ 1,7 lớp
/phòng); năm học 2008-2009 trường dự kiến có 38 lớp/26 phòng học (1,46
lớp/phòng) 1647 học sinh.
- Trường THPT Bình Độ, năm học 2007-2008 có 10 lớp
với 394 học sinh; năm học 2008-2009 trường có quy mô 11 lớp với 445 học sinh.
- Trung tâm GDTX tràng Định mỗi năm tuyển mới khoảng
150 học viên.
Năm học 2008-2009 các trường trên địa bàn huyện tuyển
mới 965/1300 học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT, Bổ túc THPT đạt tỷ lệ
74,23%.
b. Trường THPT thành lập mới
Kế hoạch thành lập mới trường THPT khu vực Áng Mò,
xã Tân Tiến, huyện Tràng Định dự kiến từ năm 2016; trường chủ yếu tiếp
nhận học sinh các xã: Bắc Ái, Cao Minh, Đoàn Kết, Tân Yên, Khánh Long, Vĩnh
Tiến, Tân Tiến và Kim Đồng (mỗi năm có trên 200 học sinh tốt nghiệp THCS).
Trường dự kiến có diện tích 6500 m2, diện
tích xây dựng 3000 m2; Quy mô 12 phòng học văn hoá; 5 phòng học bộ
môn; 7 phòng hiệu bộ; 8 phòng nội trú; 3 phòng thư viện; 12 phòng học khác với
tổng kinh phí ước tính 14730 triệu đồng.
c. Quy mô các trường THPT, trung tâm GDTX trên địa
bàn huyện sau quy hoạch
- Trường THPT Tràng Định dự kiến có quy mô ổn định
với 24 lớp với trên 1000 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 350).
- Trường THPT Bình Độ dự kiến có quy mô từ 12 đến
15 lớp với trên 540 học sinh (mỗi năm tuyển mới 180).
- Trường THPT khu vực Áng Mò, dự kiến có quy mô 12
lớp với trên 400 học sinh (mỗi năm tuyển mới trên 150).
- Trung tâm GDTX Tràng Định, mỗi năm tuyển mới 120
học viên, trung tâm còn mở rộng các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập
của xã hội.
Với quy hoạch như trên, hàng năm toàn huyện tuyển
mới 800/900 = 88,88% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT và bổ túc THPT.
III. Mạng lưới các trường
THPT và các trung tâm sau năm 2020.
1. Các trường THPT
1. Thành phố Lạng Sơn: 06 trường;
- Trường THPT Chuyên Chu Văn An;
- Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh;
- Trường THPT Việt Bắc;
- Trường THPT khu vực Phường Chi Lăng;
- Trường THPT thị trấn Cao Lộc (sau khi sáp nhập
vào Thành Phố);
- Trường THPT Dân lập Ngô Thì Sĩ.
2. Huyện Cao Lộc: 03 trường
- Trường THPT Đồng Đăng;
- Trường THPT khu vực Ba Sơn;
- Trường THPT thị trấn mới huyện Cao Lộc.
3. Huyện Văn Lãng: 02 trường
- Trường THPT Văn Lãng;
- Trường THPT khu vực xã Hội Hoan.
4. Huyện Tràng Định: 03 trường
- Trường THPT Tràng Định;
- Trương THPT Bình Độ;
- Trường THPT khu vực Áng Mò xã Tân Tiến.
5. Huyện Lộc Bình: 03 trường
- Trường THPT Lộc Bình;
- Trường THPT Na Dương;
- Trường THPT khu vực xã Tú Đoạn.
6. Huyện Đình Lập: 01 trường
- THPT Đình Lập.
7. Huyện Văn Quan: 03 trường
- Trường THPT Lương Văn Tri;
- Trường THPT Văn Quan;
- Trường THPT khu vực Chợ Bãi xã Yên Phúc.
8. Huyện Bình Gia: 03 trường
- Trường THPT Bình Gia;
- Trường THPT Pác Khuông;
- Trường THPT khu vực xã Hoa Thám.
9. Huyện Bắc Sơn: 03 trường
- Trường THPT Bắc Sơn;
- Trường THPT Vũ Lễ;
- Trường THPT Khu vực Mỏ Nhài xã Hưng Vũ.
10. Huyện Chi Lăng: 03 trường
- Trường THPT Chi Lăng;
- Trường THPT Hoà Bình;
- Trường THPT khu vực Đồng Bành thị trấn Chi
Lăng.
11. Huyện Hữu Lũng: 04 trường
- Trường THPT Hữu Lũng;
- Trường THPT Vân Nham;
- Trường THPT khu vực xã Tân Thành;
- Trường THPT Dân lập Hữu Lũng.
2. Trung tâm GDTX.
Mạng lưới các trung tâm GDTX vẫn giữ nguyên như hiện
nay (11 đơn vị) và chủ yếu thực hiện chức năng dạy bổ túc THPT theo chương trình
giáo dục thường xuyên và mở rộng các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu người
học đối với các trung tâm có điều kiện.
3. Trung tâm KTTHHN tỉnh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã Ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp kèm theo Quyết
định số 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000.
Theo Quy chế, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp tỉnh có nhiệm vụ dạy Kỹ thuật (công nghệ), tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh THPT, học viên GDTX theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên kỹ thuật các trường THPT về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
Theo quy định hiện hành, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp tỉnh không còn chức năng dạy nghề, do vậy từ năm học 2008-2009
không thực hiện mô hình thí điểm dạy bổ túc THPT mà tập trung thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động đối với
trung tâm. Các lớp bổ túc THPT của trung tâm được sáp nhập vào trung tâm GDTX
Cao Lộc.
Phần 3
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên
Theo quy định về định mức lao động như hiện nay,
dự kiến đến năm 2020, toàn tỉnh cần khoảng 1950 cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên cấp THPT (tăng trên 520 người so với năm 2007), trong đó 142 có cán
bộ quản lý giáo dục (tăng 57 người) và 1808 giáo viên (tăng 470 người);
Để có đủ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên cấp
THPT cần thực hiện:
- Tiếp tục công tác quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý
nhà nước cho cán bộ, giáo viên và đào tạo giáo viên các bộ môn đủ số lượng, đảm
bảo về chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TU ngày
15/3/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 -2010;
- Liên kết với các trường ĐHSP có uy tín trong khu
vực để đào tạo giáo viên cấp THPT đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Tiếp tục cử cán bộ, giáo viên có trình độ, năng
lực đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
- Tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp ĐHSP các tỉnh miền
xuôi lên tỉnh Lạng Sơn công tác, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Cơ sở vật chất
Để các trường THPT có đủ điều kiện đảm bảo cho việc
dạy và học, cần thực hiện các giải pháp:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường
THPT theo tiêu chí của trường chuẩn quốc gia;
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp các trường THPT theo
hướng kiên cố hoá, đảm bảo đủ phòng học và đủ các phòng chức năng theo tiêu chí
trường chuẩn quốc gia.
- UBND các huyện, thành phố phối hợp với các Sở:
Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính quy
hoạch quỹ đất cho các trường THPT thành lập mới theo tiêu chí trường chuẩn quốc
gia.
Tổng diện tích cần quy hoạch để thành lập mới 11
trường THPT, dự kiến khoảng 91100 m2; diện tích xây dựng: 40525 m2,
trong đó số phòng học xây mới là 180 (14954 m2); 55 phòng học bộ môn
(5538 m2); 81 phòng hiệu bộ (2585 m2); 80 phòng nội trú
giáo viên (1846 m2); 30 phòng thư viện (1371 m2); 151
phòng học khác (14231 m2).
3. Kinh phí
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nội vụ để lập đề án chi tiết xây dựng từng trường THPT.
- Tổng kinh phí đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch
của 11 trường THPT, ước tính là 198568 triệu VN đồng, trong đó:
+ 60% kinh phí phát triển giáo dục theo Đề án của
Chính phủ, chương trình mục tiêu;
+ 25% kinh phí của Dự án phát triển giáo dục THPT
(nguồn vốn ODA);
+ 10% kinh phí từ vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách
của tỉnh;
+ 5% Nguồn kinh phí xã hội hoá.
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai
công tác điều tra, khảo sát dân số theo độ tuổi hàng năm; điều tra nhu cầu học
tập của học sinh, xác định quy mô đào tạo và cơ cấu đầu tư cho từng trường THPT
trên mỗi địa bàn, nhất là các xã khu vực biên giới, xã đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở,
Ban, ngành có liên quan quy hoạch quỹ đất và xác định địa điểm thành lập trường;
lập dự toán, thiết kế và triển khai công tác xây dựng theo tiến độ thời gian
của Quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để phân bổ chỉ tiêu, định mức đầu tư xây dựng mới trường THPT và phân bổ chỉ
tiêu kinh phí cho các trường THPT, trung tâm GDTX để đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông.
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh về việc xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tích cực tham mưu cho UBND tỉnh về công tác xã
hội hoá giáo dục ở các khu vực thuận lợi.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở,
Ban, Ngành đẩy nhanh công tác xây dượng trường THPT đạt chuẩn quốc gia và công
tác phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
2. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố
Chủ động và phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Tài chính và các ngành
có liên quan để quy hoạch quỹ đất xây dựng trường THPT trên địa bàn huyện, thành
phố; Lựa chọn địa điểm xây dựng trường, chủ trì công tác giải phóng mặt bằng, tham
gia xây dựng kế hoạch, quy mô và cơ cấu đầu tư cho các trường THPT xây dựng mới
trên địa bàn theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Xây dựng kế hoạch đầu tư, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để phân bổ chỉ
tiêu ngân sách từ các nguồn vốn xây dựng trường học.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, Ban,
ngành cân đối nguồn vốn thực hiện đề án đầu tư cho từng trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở,
Ban, ngành liên quan quy hoạch quỹ đất để xây dựng trường học; phối hợp tham
gia công tác giải phóng mặt bằng xây dựng trường và hoàn thiện hồ sơ, quỹ đất
xây dựng theo quy định.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thành phố xác định vị trí, quy mô, cơ cấu và quy hoạch xây dựng cho
từng đơn vị.
Trên đây là nội dung Quy hoạch phát triển mạng lưới
giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội về giáo dục và đào tạo, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
cho xã hội, xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia, công tác xã hội hoá giáo
dục và thực hiện công tác phổ cập giáo dục THPT trên địa bàn thuận lợi, nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV./.
- Phòng học khác: Phòng đa năng, nhà xưởng, các phòng
vệ sinh trong nhà, vệ sinh ngoài trời, sảnh, nhà xe, nhà trực;
- Trường thuộc khu vực Thành phố không có phòng nội
trú của học sinh.