BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
182/QÐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG
ÐẠI HỌC RĂNG HÀM MẶT
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Nghị định số 68/CP
ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Y tế;
- Căn cứ Quyết định số 138/2002/QÐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Trường Ðại học Răng Hàm Mặt trực thuộc Bộ Y tế;
- Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Ðại học Răng Hàm Mặt tại CV số
01/ÐHRHM-TCCB ngày 02 tháng 01 năm 2003;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Ðào tạo
- Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Ðiều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tạm thời về
tổ chức và hoạt động của Trường Ðại học Răng Hàm Mặt”.
Ðiều 2:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Ðiều 3:
Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Ðào tạo - Bộ Y tế, Hiệu trưởng
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Ngọc Trọng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC RĂNG
HÀM MẶT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 182 / QÐ-BYT ngày 14 / 01 / 2003 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1.
Quy chế tạm thời này quy định những nội dung cơ bản về
tổ chức và hoạt động của Trường Ðại học Răng Hàm Mặt.
Ðiều 2.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt được thành lập theo Quyết định
số 138/2002/QÐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Khoa Răng
Hàm Mặt – Trường Ðại học Y Hà Nội và Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội. Trường là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở đóng tại thành phố Hà Nội.
Ðiều 3.
Tên và địa chỉ giao dịch của Trường
Tên tiếng Việt : Trường Ðại học
Răng Hàm Mặt
Tên giao dịch quốc tế : The
National School of Odonto – Stomatology
Tên viết tắt tiếng Anh: NSOS
Trụ sở:
- Trước mắt: Số 40A, Tràng Thi,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Ðịa điểm chính thức: quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại : 04.9287192
FAX : 04.9287192
E.mail :
Ðiều 4.
Ðảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Ðoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội khác của Trường hoạt
động theo Hiến pháp, theo Ðiều lệ và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG
Ðiều 5.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt là trường công lập, có chức
năng đào tạo cán bộ y tế chuyên ngành Răng Hàm Mặt có trình độ đại học, bác sỹ
chuyên khoa cấp I, bác sỹ chuyên khoa cấp II, bác sỹ nội trú chuyên khoa Răng
Hàm Mặt; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Răng Hàm Mặt.
Ðiều 6.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt có các nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
nhà trường trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sau
khi đã được phê duyệt.
2.Về đào tạo:
a) Tổ chức tuyển sinh theo
quy chế của Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
b) Tổ chức xây dựng chương
trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập của Trường trên cơ sở chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Ðào tạo ban hành; tổ chức biên soạn, duyệt, thẩm định
các giáo trình và các tài liệu giảng dạy, học tập thuộc chuyên ngành Răng Hàm Mặt
của Trường theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
c) Tiến hành các hoạt động
đào tạo trong phạm vi ngành nghề, trình độ đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh và
phương thức đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Ðào tạo cho phép; công nhận tốt nghiệp
và cấp văn bằng tốt nghiệp đại học và các văn bằng khác cho các đối tượng đào tạo
tại Trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
3. Về khoa học và công nghệ
a) Tham gia nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ do nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội, an ninh quốc phòng của đất nước.
b) Hợp tác khoa học, công
nghệ với các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài
nước và các tổ chức quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học công nghệ, các tổ
chức nghiên cứu và phát triển, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ để tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện
các chương trình, đề tài, dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, thông tin tư vấn, dịch vụ khoa học và
công nghệ theo đúng quy định hiện hành.
c)Xây dựng, tổ chức, quản lý và
cung cấp các nguồn thông tin khoa học, kỹ thuật và công nghệ; xuất bản và phát
hành các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
của Trường theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Ðào tạo và các quy định của
pháp luật có liên quan.
d) Kết hợp với các tổ chức
quốc tế, tham gia các dự án nghiên cứu có liên quan đến chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
4. Về hợp tác quốc tế
a) Thông qua Vụ Hợp tác quốc
tế - Bộ Y tế để chủ động khai thác, thiết lập mối quan hệ hợp tác về đào tạo,
nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo; trao đổi kinh nghiệm và trao đổi
chuyên gia về giảng dạy, nghiên cứu khoa học; với các nước và các tổ chức quốc
tế, kể cả các tổ chức phi chính phủ, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức,
huy động nguồn lực để thực hiện các thỏa thuận, các dự án theo quy định của Nhà
nước.
b) Xây dựng kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào theo chương trình hợp tác Quốc tế của Trường; cử cán bộ, học viên đi học
tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài và nhận giảng viên, học viên là người nước
ngoài đến giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Trường; quản
lý đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của Trường theo quy định của Bộ Y
tế.
c)Tổ chức các cuộc hội nghị, hội
thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Trường theo
quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Về việc ký kết hợp tác với nước
ngoài, Trường thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Về quản lý nguồn lực
a)Trường phải chăm lo đào tạo đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Truờng để đáp ứng nhu cầu thực tế.
b)Thực hiện mọi quy định về chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên, học viên; Chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên, học viên của
trường.
c) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả công sản và các nguồn kinh phí; thực hiện việc báo cáo với các Bộ, Ngành có
liên quan theo quy định.
d)Tổ chức kiểm tra, thanh tra về
đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý nguồn lực theo quy định của pháp luật.
6. Về khám chữa bệnh về Răng Hàm
Mặt
Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội thực hiện
cung cấp các dịch vụ phòng bệnh, khám chữa các bệnh về Răng Hàm Mặt, phục vụ
cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học và đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định
hiện hành.
Ðiều 7.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt được quyền tự chủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo phân cấp của Bộ Y tế và tự chịu
trách nhiệm trước Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Ðào tạo và trước pháp luật về các hoạt
động của mình.
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Ðiều 8.
Về tổ chức
1. Trường Ðại học Răng Hàm
Mặt được tổ chức theo 3 cấp quản lý: Trường, Khoa và Bộ môn.
2. Trường có Hiệu trưởng phụ
trách chung và có một số Phó hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễm nhiệm theo quy định của
pháp luật.
3. Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật;
Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước Bộ Y tế về những
nhiệm vụ được phân công.
4. Trường có Hội đồng Khoa
học-Ðào tạo và các Hội đồng tư vấn khác. Hội đồng Khoa học-Ðào tạo của trường
do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về những vấn đề
lớn có tính chất cơ bản để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường, thành phần
và phương thức hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Ðào tạo và Bộ Y tế.
Ðiều 9.
Cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
1.Các phòng chức năng:
a) Phòng Ðào tạo và Quản lý khoa
học
b) Phòng Hành chính – Quản
trị
c) Phòng Tổ chức cán bộ
d) Phòng Tài chính - Kế
toán
e) Phòng Giáo tài
Các Phòng chức năng có Trưởng
phòng và một số Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Chức năng của các
Phòng, Nhiệm vụ cụ thể của Trưởng phòng do Hiệu trưởng quy định.
2.Các Khoa và Bộ môn thuộc Khoa:
a) Khoa Phẫu thuật miệng - Hàm mặt
(có 3 bộ môn)
- Bộ môn Phẫu thuật hàm mặt
- Bộ môn Bệnh học miệng
- Bộ môn Tiểu phẫu thuật
b Khoa Nha khoa dự phòng (có 3 bộ
môn):
- Bộ môn Chỉnh hình răng -
mặt
- Bộ môn Răng trẻ em
- Bộ môn Nha khoa công cộng.
c) Khoa Nha khoa phục hồi (có 3
bộ môn):
- Bộ môn Phục hình
- Bộ môn Chữa răng
- Bộ môn Nha chu.
d) Khoa Y học cơ sở (có 6 bộ
môn):
- Bộ môn Giải phẫu và Giải phẫu
bệnh học
- Bộ môn Sinh lý, Sinh lý bệnh,
- Bộ Môn Vi sinh và Miễn dịch học
- Bộ môn Nha khoa cơ sở
- Bộ môn Mô phỏng nha khoa
- Bộ môn chẩn đoán hình ảnh
răng hàm mặt
- Bộ môn Vật liệu và Thuốc
nha khoa.
e) Khoa Khoa học cơ bản:
- Bộ môn Toán - Lý
- Bộ môn Hoá - Sinh
- Bộ môn Tin học - Ngoại ngữ
- Bộ môn Chính trị - Triết
học
f) Khoa Y học lâm sàng: (có từ 2
đến 3 bộ môn)
Các khoa có Trưởng khoa và một số
Phó Trưởng khoa giúp việc cho Trưởng khoa; các Bộ môn trực thuộc Khoa; chức
năng của các Khoa, Bộ môn, Nhiệm vụ cụ thể của Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn do Hiệu
trưởng quy định.
3. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội:
Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội là cơ sở
thực hành của nhà trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội được quy định tại Ðiều lệ tổ chức và hoạt động của Viện
do Bộ Y tế phê duyệt.
4. Các Khoa, Bộ môn, các
Phòng chức năng và Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp
của Hiệu trưởng trường Ðại học Răng Hàm Mặt.
Ðiều 10.
Cán bộ công chức của trường được sắp xếp vào ngạch, bậc
theo chức danh, tiêu chuẩn công chức Nhà nước và theo hình thức biên chế cơ hữu,
kiêm nhiệm hoặc hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Ðiều 11.
Giảng viên
1. Giảng viên của Trường phải đạt
tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức. Giảng viên có nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý, nội dung, chương trình đào tạo đại học và
sau đại học; có trách nhiệm viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng
dạy, học tập theo sự phân công của Bộ môn, của Khoa, của Trường và không ngừng
cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Giảng viên phải giữ gìn phẩm
chất, uy tín danh dự của Nhà giáo, tôn trọng nhân cách, đối xử công bằng, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của người học, tham gia các công tác quản lý của
Nhà trường, không ngừng học tập, rèn luyện, tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Giảng viên được tham
gia, chủ trì các đề tài, dự án nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng, triển khai, dịch
vụ khoa học công nghệ và quản lý.
4. Giảng viên có quyền được
bảo đảm các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí giảng dạy, được lựa
chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, được thi nâng ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các
quyền lợi theo quy định của pháp luật.
5. Nếu có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn, giảng viên được xét tặng các danh hiệu và phần thưởng theo quy định
của pháp luật.
Ðiều 12.
Sinh viên, học viên
1.Hoàn thành trong thời hạn quy
định tất cả nội dung học tập, rèn luyện có trong chương trình, kế hoạch giáo dục
của Trường.
2.Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản
lý, công chức, viên chức của nhà trường, tuân thủ pháp luật của Nhà nước, thực
hiện nội quy, quy chế của Nhà trường.
3. Thực hiện nghĩa vụ đóng
học phí và các khoản khác theo quy định. Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn
thể, lao động công ích và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và
năng lực của bản thân; giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trường; góp phần xây dựng, bảo
vệ và phát huy truyền thống của Nhà trường.
4. Ðược Nhà trường tôn trọng
và được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.
5. Người có đủ điều kiện được
học cùng một lúc nhiều ngành, nhiều trường, học vượt lớp, học lưu ban.
6. Ðược Nhà trường tạo điều
kiện tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị, hội thảo
khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ của mình trong các ấn phẩm
của Nhà trường. Ðược tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Nhà
trường.
7. Ðược sử dụng thư viện,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục thể
thao của Nhà trường.
8. Trực tiếp hoặc thông qua
đại diện hợp pháp của mình được kiến nghị với Nhà trường các giải pháp góp phần
xây dựng Nhà trường, được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học.
Ðiều 13.
Trường có quy mô đào tạo đại học là 100 sinh viên / năm
từ năm 2003 và tăng dần đến 200 sinh viên / năm vào năm 2010; Ðào tạo bác sỹ
chuyên khoa cấp I, bác sỹ chuyên khoa cấp II, bác sỹ nội trú, kỹ thuật viên
Răng Hàm Mặt, đào tạo liên tục và đào tạo lại theo quy định của Bộ Y tế và Bộ
Giáo dục và Ðào tạo.
Chương 4
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Ðiều 14.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt là đơn vị dự toán cấp 2, có
tài khoản riêng. Trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản,
ngân sách và các nguồn vốn; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về công tác tài
chính Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ðiều 15.
Tài sản và nguồn kinh phí hoạt động của Trường bao gồm:
1. Tài sản của Nhà nước
giao cho Trường quản lý, sử dụng;
2. Ngân sách nhà nước cấp;
3. Học phí do người học
đóng góp, vốn vay, vốn góp của các nhà đầu tư khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các khoản thu từ lệ phí;
4. Các nguồn thu từ hoạt động
đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất thử, hợp tác và các hoạt động dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật;
5. Các nguồn tài trợ, viện
trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
thu khác được Nhà nước cho phép.
Ðiều 16.
Các khoản chi của Trường bao gồm:
1. Các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
2.Chi thường xuyên, chi bảo đảm
duy trì hoạt động của bộ máy hành chính.
3. Chi lương, phụ cấp, thù
lao cho cán bộ công chức và lao động hợp đồng.
4. Chi học bổng, khen thưởng.
5. Chi xây dựng, phát triển
Trường, mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học.
6.Chi trả vốn vay, vốn góp.
7. Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Ðiều 17.
Quản lý tài sản, trang thiết bị và xây dựng cơ bản:
1. Hằng năm, Nhà trường
dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc, vật tư, thiết bị,
cải tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất.
2. Việc mua sắm trang thiết
bị, xây dựng, sửa chữa phải thực hiện thông qua dự án và theo quy định của pháp
luật.
3. Tất cả tài sản, thiết bị
và mọi nguồn kinh phí được đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quản lý, sử
dụng theo đúng quy định hiện hành về chế độ Quản lý tài chính và công sản.
Ðiều 18.
Quản lý và tổ chức hạch toán, kế toán các nguồn thu, chi
tài chính
1.Hằng năm Trường phải lập dự
toán thu, chi và mở đầy đủ số sách kế toán theo dõi đối với từng nguồn vốn hiện
có. Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hằng quý,
hằng năm trình Bộ Y tế phê duyệt.
2. Trường phải tổ chức quản
lý hạch toán, kế toán tập trung các nguồn vốn và báo cáo quyết toán hằng quý, hằng
năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3.Trường phải thực hiện công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 5
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Ðiều 19.
Trường Ðại học Răng Hàm Mặt chịu sự chỉ đạo và quản lý
trực tiếp của Bộ Y tế và chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giáo dục và Ðào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa
phương nơi trường đặt địa điểm đối với công việc có liên quan; chịu sự chỉ đạo
của các cơ quan chức năng khác theo quy định của pháp luật.
Ðiều 20.
Trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở đào tạo
Răng Hàm Mặt trong cả nước, thông qua các dự án hợp tác, liên kết đào tạo và
nghiên cứu khoa học để xây dựng mạng lưới đào tạo thống nhất trong cả nước về
chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
Ðiều 21.
Trường có trách nhiệm phối hợp với Hội Răng Hàm Mặt Việt
nam để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về sức khoẻ răng miệng cho
cộng đồng; tổ chức các hoạt động nhăm phát triển chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
Ðiều 22.
Trường được mời các Giáo sư, các chuyên gia, các nhà
khoa học và các giảng viên các trường, các viện nghiên cứu, bệnh viện trong và
ngoài nước đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Ðiều 23.
Trường được phép liên kết với các trường Răng Hàm Mặt
trong khu vực và thế giới trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, trao
đổi giáo viên và học viên sau khi được sự đồng ý của Bộ Y tế và các cơ quan có
thẩm quyền.
Ðiều 24.
Trường có trách nhiệm thông báo công khai chỉ tiêu, điều
kiện và kế hoạch tuyển sinh mới hằng năm; thông báo công khai quy chế tuyển
sinh, quy chế tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp và các quy
định khác của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Bộ Y tế, các quy định của Trường có liên
quan đến học tập, quyền và nghĩa vụ của sinh viên, học viên.
Ðiều 25.
Trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với các tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
sinh viên, học viên và thực hiện quy chế dân chủ trong Trường.
Chương 6
KIỂM TRA, THANH TRA
Ðiều 26.
Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục - Ðào
tạo và Bộ Y tế về các mặt hoạt động của Trường. Trường có trách nhiệm thực hiện
việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định về công tác kiểm tra, thanh tra và tạo
điều kiện thuận lợi để cấp trên tiến hành kiểm tra, thanh tra theo phân cấp và
theo chức năng.
Ðiều 27.
Trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tư cách pháp
nhân của mình, không được để bất kỳ tổ chức, cá nhân nào lợi dụng tư cách pháp
nhân và cơ sở vật chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái pháp luật,
trái với quy định tại Quy chế này.
Chương 7
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Ðiều 28.
Cá nhân và tập thể công chức, viên chức, sinh viên, học
viên nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ được xét tặng các danh hiệu thi đua theo
quy định hiện hành và biểu dương khen thưởng thích đáng. Cá nhân và tập thể
công chức, viên chức, sinh viên, học viên nếu vi phạm pháp luật thì tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ðiều 29.
Trong trường hợp có đủ căn cứ về việc Trường không chấp
hành đúng pháp luật hoặc Trường vi phạm Quy chế này, vị phạm quy định của bộ Y
tế, Bộ Giáo dục và Ðào tạo hoặc Trường không bảo đảm chất lượng đào tạo, tùy mức
độ vi phạm, Trường sẽ bị Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Bộ Y tế xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 8
ÐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Ðiều 30.
Bản Quy chế này có 8 Chương và bao gồm 30 Ðiều. Trong
quá trình thực hiện, nếu thấy có quy định nào chưa phù hợp, Hiệu trưởng Trường
Ðại học Răng Hàm Mặt báo cáo Bộ Trưởng Bộ Y tế để xem xét bổ sung, sửa đổi ./.