ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 04
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 105/TTr-SGDĐT ngày 13/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nội dung Kế
hoạch số 38/KH-SGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018 - 2025 (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thực
hiện tốt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018 - 2025. Trong đó:
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và
khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa nguồn kinh phí đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các
phòng học ngoại ngữ vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện và bố trí vốn cụ thể từng dự án đầu tư khi phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ, kinh
phí đào tạo nâng cao trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ở các cấp học
(vốn sự nghiệp).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, Ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP. UBND tỉnh;
- GĐ. TTCB-TH;
- Lưu: VT,(Hn13).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Phương Nam
|
UBND TỈNH BẠC LIÊU
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-SGDĐT
|
Bạc Liêu, ngày 13
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2018-2025
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn
số 124/UBND-KGVX ngày 12/01/2018 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2080/QĐ-TTg
ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2020/UBND-KGVX ngày
21/5/2018 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2008-2020.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại
Công văn số 343/BGDĐT-ĐANN ngày 26/01/2018 về việc đề xuất kế hoạch triển khai
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025
và ý kiến đóng góp của các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2018-2025 (điều chỉnh, bổ sung kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2008-2020) như sau:
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘'Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”;
- Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
- Quyết định số 50/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
20/10/2003 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành chương trình môn tiếng Anh và Tin học ở
bậc tiểu học;
- Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Dạy và học ngoại
ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008-2020;
- Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 về việc
điều chỉnh Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ
sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2008-2020;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, tiếp tục triển khai chương trình
dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, bậc học nhằm đảm bảo đến năm 2025 tất cả
giáo viên tiếng Anh được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ năng lực ngoại ngữ
theo Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Tạo bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, có thể sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học
tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và vùng
bán đảo Cà Mau. Dạy và học ngoại ngữ nhất là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục
quốc dân xuất phát từ một thực tế quan hệ hợp tác thương mại kinh tế, du lịch,
giao lưu về văn hóa, giáo dục giữa Việt Nam và các nước.
- Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất như phòng
học, các trang thiết bị nhằm triển khai hiệu quả chương trình dạy - học ngoại
ngữ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% giáo viên tiếng Anh
cấp tiểu học và THCS đạt chứng nhận tương đương năng lực ngoại ngữ bậc 4 (B2
theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ Châu Âu (KNLNN)); giáo viên tiếng
Anh cấp Trung học phổ thông đạt chứng nhận tương đương năng lực ngoại ngữ bậc 5
(C1 theo KNLNN);
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% học sinh từ lớp 3 đến
lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12);
- Xây dựng đầy đủ các phòng dạy và học ngoại ngữ và
trang bị các thiết bị dạy và học ngoại ngữ cho các trường ở các cấp học.
- Xây dựng và triển khai các chương trình dạy và học
bằng ngoại ngữ cho một số môn như: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và một số
môn phù hợp ở các trường trung học phổ thông.
- Tiếp tục khảo sát năng lực ngoại ngữ đối với giáo
viên chưa tham gia khảo sát đánh giá năng lực ngoại ngữ để tiếp tục có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng.
3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ;
xây dựng phòng học ngoại ngữ (kể cả trang bị thiết bị dạy và học ngoại ngữ):
3.1. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng năng lực ngoại
ngữ cho giáo viên:
Nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên phù hợp
với lộ trình triển khai Đề án đối với các trình độ đào tạo hàng năm và các giai
đoạn đến năm 2025, cần phải tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại
ngữ cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cho 30 giáo viên tiểu học,
THCS đạt chuẩn B2 và 81 giáo viên THPT đạt chuẩn C1;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên 30 THPT ở các nước
bản ngữ hoặc có ngôn ngữ quốc gia phù hợp;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho 10 giáo viên THPT dạy một
số môn như: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và một số môn phù hợp tại trường THPT
Chuyên Bạc Liêu bằng ngoại ngữ.
3.2. Nhu cầu xây dựng phòng học ngoại ngữ (kể cả
trang bị thiết bị dạy và học ngoại ngữ):
a) Xây dựng phòng học ngoại ngữ:
Theo chỉ đạo của Bộ GDĐT và UBND tỉnh Bạc Liêu, hiện
nay trên địa bàn tỉnh, đối với giáo dục tiểu học thực hiện hai chương trình dạy
học ngoại ngữ (Chương trình thí điểm dạy học chất lượng cao và Chương trình
thí điểm dạy học ngoại ngữ từ lớp 3); đối với giáo dục trung học thực hiện
chương trình tiếng Anh 10 năm thí điểm ở cấp THCS và THPT và chương trình hiện
hành. Vì vậy, nhu cầu đầu tư xây dựng phòng dạy và học ngoại ngữ là rất lớn; do
hầu hết các trường chưa có phòng học ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định. Do đó,
Sở GDĐT đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ như sau:
- Đối với tiểu học: mỗi trường 01 phòng học ngoại
ngữ đạt chuẩn;
- Đối với THCS: mỗi trường loại I từ 02 đến 03
phòng, mỗi trường loại II, loại III 01 phòng học ngoại ngữ đạt chuẩn;
- Đối với THPT: mỗi trường loại I, loại II từ 02 đến
03 phòng, mỗi trường loại III 01 phòng học ngoại ngữ đạt chuẩn;
- Đối với Trung tâm GDTX tỉnh 01 phòng học ngoại ngữ
đạt chuẩn.
=> Tổng số phòng học ngoại ngữ cần xây dựng: 206
phòng (trong đó, tiểu học: 127 phòng: THCS: 72 phòng; THPT: 06 phòng: GDTX
01 phòng); ước kinh phí: 180.027 triệu đồng.
b) Đầu tư thiết bị dạy và học ngoại ngữ
Năm 2017, được UBND tỉnh giao bổ sung dự toán (nguồn
sự nghiệp kinh tế), Sở GDĐT đã thực hiện mua sắm đưa vào sử dụng 33 phòng
thiết bị ngoại ngữ (thiết bị chuyên dụng, gồm: Màn hình tương tác Promethean
dành cho giáo viên kèm phần mềm soạn giảng tương tác, máy vi tính giáo viên,
máy tính học sinh, tay nghe,...). Do đó, đầu tư mua sắm thiết bị dạy và học
ngoại ngữ phù hợp cho các cơ sở giáo dục theo lộ trình triển khai đề án, bảo đảm
100% các trường tham gia đề án đều có phòng học tiếng nước ngoài và ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc dạy và học ngoại ngữ ở các trường phù hợp quy
mô, nhu cầu phát triển.
=> Tổng số trang bị thiết bị dạy học ngoại ngữ (đơn
vị tính: phòng): 215 phòng (trong đó, tiểu học: 128 phòng; THCS: 66
phòng; THPT: 20 phòng, GDTX: 01 phòng) và thiết bị ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc dạy học ngoại ngữ: 17 phòng (trong đó, THCS: 07 phòng; THPT:
10 phòng), ước kinh phí: 282.055 triệu đồng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nhiệm vụ
- Xây dựng và triển khai quy hoạch, lập kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ phù hợp với lộ trình triển
khai Đề án đối với các trình độ đào tạo hàng năm và các giai đoạn đến năm 2025.
- Rà soát và tiến hành đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên nhằm nâng cao trình độ giáo viên ngoại ngữ hiện có, chú trọng vào việc
nâng cao năng lực ngoại ngữ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch cử giáo viên ngoại
ngữ cốt cán của các trường đi tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ ở các nước bản ngữ hoặc có ngôn ngữ quốc gia phù hợp, đặc biệt các khóa tập
huấn được cấp chứng chỉ quốc tế đảm bảo mục tiêu đã đề ra của Đề án.
- Đề xuất chủ trương cho phép các chuyên gia, giảng
viên người nước ngoài tham gia vào hoạt động giảng dạy, học tập ngoại ngữ tại một
số trường phổ thông trong tỉnh.
- Đề xuất chủ trương xây dựng phòng dạy và học ngoại
ngữ (kể cả trang bị thiết bị dạy và học ngoại ngữ) cho các đơn vị, trường
học đáp ứng nhu cầu hiện nay trên địa bàn tỉnh: đối với giáo dục tiểu học thực
hiện hai chương trình dạy học ngoại ngữ (Chương trình thí điểm dạy học chất
lượng cao và Chương trình thí điểm dạy học ngoại ngữ từ lớp 3); đối với
giáo dục trung học thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm thí điểm ở cấp THCS
và THPT và chương trình hiện hành.
2. Giải pháp
- Tiếp tục duy trì và kiện toàn các Ban chỉ đạo triển
khai Đề án để chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án ở địa phương.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ
giáo viên, giảng viên ngoại ngữ ở các cấp học trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hàng năm phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương về trình độ giáo viên, kinh phí... Tổ chức liên kết đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên tiếng Anh với các đơn vị có uy tín trong và
ngoài nước.
- Tham mưu với các cấp thẩm quyền rà soát, điều chỉnh,
bổ sung những cơ chế, chính sách phù hợp dành cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ
các cấp học, tạo điều kiện thực hiện các chương trình hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là chế độ thu hút
giáo viên giỏi, giáo viên người bản ngữ.
- Đầu tư phát triển của các trung tâm ngoại ngữ, đặc
biệt các trung tâm có uy tín, chất lượng cao.
- Tăng cường đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ. Từng bước đầu tư mua sắm các thiết
bị dạy và học ngoại ngữ phù hợp cho các cơ sở giáo dục theo lộ trình triển khai
đề án, bảo đảm 100% các trường tham gia đề án đều có phòng học tiếng nước ngoài
và có phòng nghe nhìn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy
và học ngoại ngữ ở các trường học phù hợp qui mô, nhu cầu phát triển.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả phương
pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; tổ chức đánh giá thường xuyên và đánh giá đầu ra cho học sinh các
cấp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức toàn xã hội, nhất là đối với thế hệ trẻ về việc dạy và học ngoại ngữ nhất
là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu mới.
- Khuyến khích nhà trường trang bị các loại báo, tạp
chí bằng ngoại ngữ; tổ chức các hoạt động văn hóa, âm nhạc, nghệ thuật... có sử
dụng ngoại ngữ.
- Khuyến khích phát triển các câu lạc bộ giáo viên
ngoại ngữ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại
ngữ như: khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà trường giao lưu, hợp tác với
các trường học ở nước ngoài trong việc trao đổi giáo viên, học sinh nhằm nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học ngoại ngữ; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trợ
giảng tiếng Anh từ tổ chức Fulbright (Hoa Kỳ) giúp luyện nghe nói cho giáo viên
và học sinh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí:
Theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ
tướng Chính phủ, thì nguồn kinh phí thực hiện Đề án, gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hàng năm chi cho
sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (bao gồm chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước; kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; nguồn
tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã
hội hóa khác.
2. Tổng kinh phí, nguyên tắc, cơ chế phân bổ
kinh phí:
2.1. Tổng kinh phí:
a) Giai đoạn 2008 - 2020: Tổng kinh phí 384.683
triệu đồng, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày
09/12/2011 và điều chỉnh theo Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày 20/6/2017.
- Đến cuối năm 2017, đã bố trí (vốn sự nghiệp)
là: 95.529 triệu đồng;
- Còn lại: 289.154 triệu đồng, sẽ chuyển qua
giai đoạn 2018-2025.
b) Giai đoạn 2018 - 2025: Tổng kinh phí 503.551
triệu đồng.
2.2. Về nguyên tắc, cơ chế phân bổ kinh phí (theo
Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ):
- Nguồn ngân sách Trung ương: Tập trung thực hiện
những nhiệm vụ cho toàn ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì thực hiện các nhiệm vụ do các bộ, cơ quan trung ương,
các đại học quốc gia thực hiện với mục tiêu của Đề án.
- Nguồn ngân sách địa phương: Tập trung thực hiện
các nhiệm vụ phát triển đội ngũ tại địa phương, tăng cường điều kiện dạy và học
ngoại ngữ cho các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn, triển khai áp dụng
các hoạt động thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học
ngoại ngữ.
- Nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo: Tập
trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ, các môn
học tự chọn về dạy và học ngoại ngữ, triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề
án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, một số hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ, tăng cường năng lực quản lý cho người lao động tại
cơ sở đào tạo và các nhiệm vụ khác của Đề án.
- Nguồn thu khác: Tập trung thực hiện những hoạt động
đáp ứng nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội.
Theo đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện
các nhiệm vụ phát triển đội ngũ, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ cho
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh để triển khai áp dụng
các hoạt động thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học
ngoại ngữ từ nguồn ngân sách địa phương (bao gồm chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục). Riêng nguồn thu của các cơ sở giáo
dục hiện nay chỉ có nguồn thu học phí (trung học cơ sở và trung học phổ
thông), trong đó, 40% chi tăng lương theo quy định, còn lại 60% đã đưa vào
dự toán chi thường xuyên hoạt động chuyên môn và nguồn tài trợ, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác từ khi triển
khai kế hoạch thực hiện Đề án (năm 2011) đến nay không thực hiện được.
Tuy nhiên, nhằm triển khai hoạch thực hiện Đề án đạt
hiệu quả, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiết kiệm trong chi
thường và tiếp tục vận động nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác theo quy định để thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ, các môn học tự chọn về dạy
và học ngoại ngữ, triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, một số hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tăng cường năng lực quản lý cho người lao động tại cơ sở đào tạo và
các nhiệm vụ khác của Đề án.
Do đó, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất phân bổ kinh
phí như sau:
a) Giai đoạn 2018 - 2020: 287.197
triệu đồng, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày
20/6/2017. Trong đó:
- Nguồn ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp):
269.184 triệu đồng, bao gồm: kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại
ngữ 8.456 triệu đồng; kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ
260.728 triệu đồng.
- Nguồn vận động tài trợ, hỗ trợ các nguồn thu hợp
pháp khác của các cơ sở giáo dục đào tạo 18.013 triệu đồng.
Lộ trình thực hiện từng năm:
Số TT
|
Năm
|
Tổng kinh phí (Tr.đồng)
|
Trong đó
|
Ngân sách hỗ trợ từ
TƯ
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn vận động tài
trợ, hỗ trợ và các nguồn thu
|
1
|
2018
|
95.732
|
|
89.728
|
6.004
|
2
|
2019
|
95.732
|
|
89.728
|
6.004
|
3
|
2020
|
95.733
|
|
89.728
|
6.005
|
|
Cộng
|
287.197
|
|
269.184
|
18.013
|
b) Giai đoạn 2021 - 2025: 216.354
triệu đồng, bao gồm:
- Nguồn ngân sách địa phương: 201.354 triệu đồng,
trong đó:
+ Vốn sự nghiệp: 21.327 triệu đồng (kinh
phí đầu tư trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 180.027 triệu đồng.
Đây là kinh phí đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các phòng học ngoại ngữ
đạt chuẩn theo quy định của Bộ GDĐT, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt đưa vào kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, lồng ghép vào các chương trình (Chương
trình Kiên cố hóa trường, lớp học, Chương trình mục tiên quốc gia xây dựng nông
thôn mới,...) và phân cấp theo quy định; kế hoạch vốn được bố trí cụ thể
khi phê duyệt từng dự án đầu tư xây dựng.
- Nguồn vận động tài trợ, hỗ trợ các nguồn thu hợp
pháp khác của các cơ sở giáo dục đào tạo: 15.000 triệu đồng (để thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ, các môn học tự chọn
về dạy và học ngoại ngữ, triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức
năng, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và bảo trì CSVC, trang thiết bị dạy học
ngoại ngữ đã được đầu tư).
Lộ trình thực hiện từng năm:
Số TT
|
Năm
|
Tổng kinh phí thực
hiện (Tr.đồng)
|
Trong đó
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư
|
Nguồn vận động tài
trợ, hỗ trợ và các nguồn thu
|
1
|
2021
|
46.392
|
4.265
|
39.127
|
3.000
|
2
|
2022
|
45.865
|
4.265
|
38.600
|
3.000
|
3
|
2023
|
42.365
|
4.265
|
35.100
|
3.000
|
4
|
2024
|
42.365
|
4.265
|
35.100
|
3.000
|
5
|
2025
|
39.367
|
4.267
|
32.100
|
3.000
|
|
Cộng
|
216.354
|
21.327
|
180.027
|
15.000
|
Trong quá trình thực hiện, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ
chủ động tham mưu UBND tỉnh tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn từ Trung ương (Bộ
GDĐT).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2018
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ
đào tạo;
- Thực hiện mua sắm, trang bị thiết bị phục vụ việc
dạy và học ngoại ngữ cho các nhà trường. Trước hết, ưu tiên các trường triển
khai xây dựng trường điển hình về dạy và học ngoại ngữ và các trường đạt chuẩn
quốc gia.
b) Năm 2019
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ
đào tạo;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và
một số môn phù hợp ở các trường trung học phổ thông bằng ngoại ngữ.
c) Năm 2020
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ ở các cấp học, trình độ
đào tạo (nếu có đối với giáo viên chưa đạt chuẩn ở các năm 2018 -2019 chuyển
qua);
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy các môn Toán, Vật lý, Hóa học,
Sinh học và một số môn phù hợp ở các trường trung học phổ thông bằng ngoại ngữ (nếu
có đối với giáo viên chưa đạt chuẩn ở năm 2019 chuyển qua).
- Tiếp tục tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học
ngoại ngữ;
d) Giai đoạn 2021-2025
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên ngoại ngữ và không chuyên
ngữ về trình độ đào tạo (nếu có đối với giáo viên chưa đạt chuẩn ở giai đoạn
trước chuyển qua).
- Đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ, tiếp tục
tăng cường trang thiết bị dạy học ngoại ngữ; đầu tư mới, cải tạo và nâng cấp
các phòng học ngoại ngữ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và năng lực sử dụng
các loại phương tiện của giáo viên, giảng viên. Phấn đấu đến cuối giai đoạn tất
các trường được xây dựng phòng học ngoại ngữ và trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ
việc dạy và học ngoại ngữ.
- 100% giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học và THCS đạt
chứng nhận tương đương năng lực ngoại ngữ bậc 4 (B2 theo KNLNN); giáo
viên tiếng Anh cấp THPT đạt chứng nhận tương đương năng lực ngoại ngữ bậc 5 (C1
theo KNLNN);
- 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 6 được học chương
trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu từ lớp 3 đến lớp 12);
- 20% môn học thuộc về khoa học tự nhiên dạy bằng
tiếng Anh.
2. Phân công trách nhiệm
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và phân công trách nhiệm
các cấp, các ngành chức năng có liên quan, phối hợp chặt chẽ với Sở GDĐT trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nội dung kế hoạch nói trên, theo định hướng
chủ yếu như sau:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì Kế hoạch, chịu trách nhiệm phối hợp các sở,
ngành liên quan cụ thể hóa nội dung Đề án thành kế hoạch thực hiện chi tiết để
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, trường học tổ chức thực hiện; đồng thời, tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch cho UBND tỉnh hàng năm và cả giai đoạn;
- Phối hợp với Sở Nội vụ bổ sung biên chế giáo
viên, giảng viên ngoại ngữ; đề xuất các chính sách tuyển dụng, sử dụng, quản lý
việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục trên địa bàn; đồng thời có hướng
dẫn triển khai công tác bồi dưỡng ngoại ngữ thường xuyên cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Các sở sở giáo dục
- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo ngoại ngữ trong cơ sở mình,
đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Đề án đã đặt
ra.
- Đối với bậc tiểu học, những đơn vị, trường học có
đủ điều kiện phòng học để tổ chức dạy 2 buổi/ngày; nếu có nhu cầu và khả năng
triển khai việc dạy học ngoại ngữ, thì tiến hành lập các hồ sơ, thủ tục đề xuất
đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét để tuyển dụng giáo viên dạy ngoại ngữ
theo các tiêu chí đã nêu ở phần trên.
c) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với Sở GDĐT và các Cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực dạy nghề, phù hợp với lộ trình, kế hoạch triển
khai chung của tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT triển khai thực hiện
Kế hoạch và bố trí vốn đầu tư hàng năm và từng giai đoạn để đưa vào Kế hoạch đầu
tư công trung hạn và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở GDĐT, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh đầu tư ngân sách thực hiện Kế hoạch.
đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
GDĐT và các Sở, ngành liên quan phân bổ nguồn vốn, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc chi kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước.
e) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
nghiên cứu, hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên
chế giáo viên, giảng viên ngoại ngữ phù hợp trong hệ thống giáo dục quốc dân
trên địa bàn tỉnh.
f) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở GDĐT chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về các chương trình đổi mới công
tác giáo dục, đào tạo ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức
năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch triển
khai Kế hoạch này tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Sở GDĐT;
đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các phòng học ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn
quy định của Bộ GDĐT cho các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội và nguồn vốn được phân bố theo quy định.
- Phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ban, ngành, các
cơ quan liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch
chung toàn tỉnh việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc các cơ sở giáo dục tham gia thực hiện kế hoạch này cần kịp thời
báo cáo về Sở GDĐT và các Sở, ngành liên quan để nghiên cứu, đề xuất, xử lý
theo thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2018-2025 (điều chỉnh, bổ sung kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2008-2020) của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu.
(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 29/KH-SGDĐT
ngày 10/7/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu)
Nơi nhận:
- Ban Quản lý ĐANNQG 2020-BỘ GDĐT (để
báo cáo);
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các Sở, ngành liên quan (để phối hợp);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Giám đốc, các Phó Giám đốc;
- Các phòng thuộc Sở;
- Các phòng GDĐT;
- Các trường THPT;
- Trung tâm GDTX tỉnh;
- Lưu: VT, KHTC, GDTrH
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Dương Hồng Tân
|