ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
30 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ
THAO TRƯỜNG HỌC TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1076/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số: 138/TTr-SGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến
năm 2025.
Điều
2. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ chủ
động phối hợp, triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định, đảm bảo tiến độ,
hiệu quả.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố; Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội
trú và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO
TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 167/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể lực
toàn diện, trang bị kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen
tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn
giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống,
kĩ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh,
sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể
thao cho tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Về giáo dục thể chất:
+ Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ nội dung, chương
trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học:
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ
thông duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ; 20% cơ
sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 40% trường mầm non, 40% cơ sở giáo dục phổ
thông, 60% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ cổ
truyền Việt Nam;
+ Có ít nhất 85% số học sinh, sinh
viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 80% đạt tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh,
sinh viên và được duy trì hoạt động thường xuyên.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Có ít nhất 60% trường mầm non có
sân chơi, phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động
tối thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ Có ít nhất 80% trường tiểu học,
trường trung học cơ sở và 90% trường trung học phổ thông có sân tập; có ít nhất
30% trường tiểu học, 30% trường trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ thông
có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ Có ít nhất 90% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, có ít nhất 85% trường trung cấp, 90% trường cao đẳng có nhà tập
(nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ Phấn đấu 100% công trình thể
thao trên địa bàn được Ngành Giáo dục và Ngành Thể dục, Thể thao phối hợp khai
thác sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm
non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kĩ
năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;
+ Có ít nhất 95% trường tiểu học
có đủ giáo viên đảm bảo tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, kĩ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao
ngoại khóa;
+ Phấn đấu 100% trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông cò nhiều cấp học có đủ giáo
viên thể dục, thể thao, trong đó có ít nhất 90% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và
trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kĩ năng về
giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
+ Có ít nhất 90% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao và đảm bảo tiêu chuẩn,
trình độ đào tạo theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2025:
- Giáo dục thể chất:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất trong các nhà trường, bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương
trình môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học:
+ Đảm bảo 100% học sinh, sinh viên
thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại thể lực theo độ tuổi;
+ Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
tổ chức hoạt động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao;
tăng nhanh tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy bơi, trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy võ thuật cổ truyền Việt
Nam cho học sinh, sinh viên so với năm 2020;
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi
đấu thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút động đảo học sinh, sinh
viên tham gia.
- Về cơ sở vật chất,trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học;
+ Tiếp tục tăng cường và chuẩn hóa
cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao
trường học;
+ Tăng cường phối hợp để khai
thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể
dục, thể thao do Ngành Thể dục, Thể thao và Ngành Giáo dục quản lý.
- Về giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao:
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để đảm bảo 100% các
cơ sở giáo dục phổ thông có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo quy
định.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh thông tin, truyền
thông.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường
và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể và huy
động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông ở địa
phương trong việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông; tổ chức các hội
nghị, hội thảo, chuyên đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời
các cơ quan, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển
khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
2. Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất. Lồng
ghép thực hiện triển khai Kế hoạch này với quá trình triển khai đổi mới chương
trình và sách giáo khoa phổ thông, trong đó chú trọng những nội dung sau:
a) Về mục tiêu, nội dung phát triển
giáo dục thể chất và môn học giáo dục thể chất:
- Thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động
giáo dục khác trong chương trình giáo dục mầm non;
- Đổi mới mục tiêu, chương trình
môn học giáo dục thể chất đảm bảo cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa
và phát triển giữa các cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học
sinh; hình thành và duy trì thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên,
gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất
phù hợp với đặc điểm thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học
sinh;
- Hoàn thiện chương trình môn học
giáo dục thể chất trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo hài hòa giữa kiến
thức cơ bản và nội dung tự chọn, khuyến khích các môn thể thao truyền thống như
võ cổ truyền, trò chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học
sinh, sinh viên tự rèn luyện thân thể.
b) Về phương pháp dạy và học, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất:
- Tổ chức giáo dục phát triển thể
chất cho trẻ em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều hoạt động, nhằm tạo
cho trẻ em sự hứng thú tham gia;
- Tổ chức nhiều hoạt động vận động,
tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở sự hứng thú, phát huy
tính tực giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên;
- Tiếp tục duy trì tập thể dục buổi
sáng và thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể
chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Về công tác kiểm tra, đánh giá
nội dung giáo dục phát triển thể chất, chương trình môn học giáo dục thể chất:
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn
diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong
đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện
thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt động thể thao
trường học
a) Đổi mới nội dung, hình thức tổ
chức hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với
điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm tâm sinh
lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh viên. Trong đó tăng cường hỗ
trợ và có hình thức, phương pháp triển khai phù hợp đối với các địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
b) Củng cố, phát triển hệ thống
thi đấu thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương,
trong đó tập trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, các đại hội thể
thao, hội thi, ngày hội thể thao kết hợp với các sinh hoạt, giao lưu văn hóa
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần
phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao
bổ sung cho lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao.
c) Phát triển các loại hình câu lạc
bộ thể dục, thể thao trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao,
khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.
d) Tổ chức phổ cập dạy và học bơi
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo
dục mầm non, chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ, suối, ...
đ) Từng bước tổ chức việc dạy và học
võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
4. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
a) Xây dựng kế hoạch phát triển cơ
sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và
thể thao trường học, gắn với triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật thể dục, thể thao của tỉnh.
b) Từng bước đầu tư xây dựng phòng
học giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận
động cho trẻ em trong các trường mầm non.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống sân tập,
trang thiết bị, dụng cụ luyện tập và từng bước đầu tư xây dựng nhà đa năng cho
các cơ sở giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện.
d) Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ
thống sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ
đất và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ giáo dục
thể chất và thể thao trường học tại các địa phương.
e) Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
g) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ
của các cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao do Ngành Thể dục, Thể thao quản lý
trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc triển khai thực hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
5. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao đảm bảo đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn quy định
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao tại các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức thường xuyên, có hiệu
quả các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp dạy và học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
trong nhà trường.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
đẩy mạnh xã hội hóa
a) Đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội
dung liên quan đến đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học quy định tại
Luật Thể dục, thể thao và các văn bản khác liên quan.
b) Triển khai thực hiện hệ thống
tiêu chí đánh giá công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các
cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, trong đó chú trọng chế độ,
chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến
khích thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết
bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa.
7. Hợp tác trong giáo dục thể chất
và thể thao trường học
a) Tăng cường các hoạt động hợp
tác với các tỉnh, thành phố có phong trào giáo dục thể chất và thể thao trường
học phát triển; tham gia các hoạt động thể dục thể thao học sinh, sinh viên do
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và các hoạt động thể thao của học sinh, sinh
viên trên toàn quốc.
b) Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện từ ngân sách
nhà nước (Trung ương và địa phương); các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành.
Các nguồn vốn hợp pháp khác gồm
nguồn tự chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội hóa được sử dụng để góp phần
triển khai các nhiệm vụ.
2. Lộ trình và nguyên tắc sử dụng
kinh phí
a) Giai đoạn 2018 - 2020:
- Đề nghị ngân sách trung ương:
Nguồn chi thường xuyên dự toán hằng năm theo quy định.
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn
sử dụng lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan khác gồm: Chương trình
mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Đề án đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và
phổ thông (chủ yếu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học môn giáo dục thể chất; đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao).
- Huy động các nguồn tài trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn huy động hợp pháp khác
(gồm các nguồn tự chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội hóa để góp phần
triển khai nhiệm vụ của Kế hoạch).
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Ngân sách địa phương và nguồn vốn
sử dụng lồng ghép: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao; tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử
dụng vốn với các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan
liên quan rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc sửa đổi, bổ sung) các
cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
c) Chủ động phối hợp với các Sở,
Ngành trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ với các
chương trình khác liên quan. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh
triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030; tổ chức các Hội thi và các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao
trong trường học.
d) Tổ chức, kiểm tra, giám sát,
đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực
hiện; đề xuất, điều chỉnh, bổ sung nội dung; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các Sở, Ngành liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc
sửa đổi, bổ sung) các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chỉ đạo các địa phương phối hợp
với Ngành Giáo dục trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do Ngành
Thể dục, Thể thao quản lý.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, tổ chức
thi đấu và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường
học.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở,
Ngành liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên, nguồn vốn đầu tư thực
hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan, lồng ghép
Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối của
ngân sách trong từng thời kỳ.
5. Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn
và Trường Cao đẳng Nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
trong trường phù hợp đặc điểm tình hình đơn vị.
6. Các Sở, Ngành liên quan và các
tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu của giáo dục thể
chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
b) Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành Giáo dục, Ngành Thể dục, Thể thao và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Cân đối
kinh phí cho các hoạt động thể thao trường học, xây dựng bể bơi ở những trường
học có điều kiện.
d) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối
hợp với cơ sở thể dục, thể thao để khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học; tổ chức thi đấu và các hoạt động khác liên quan đến
giáo dục thể chất và thể thao trường học.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng
năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện tại địa phương gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm thực hiện tốt Kế hoạch này. Hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo giải quyết./.