ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1616/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
HỘI KHUYẾN HỌC HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư
số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định
về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
Xét đề
nghị của Chủ tịch Hội Khuyến học Hà Nội tại Văn bản số 08/CV- KHHN ngày 24
tháng 02 năm 2016 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học Hà Nội và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
603/TTr-SNV ngày 21/3/2016 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học Hà
Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều
lệ Hội Khuyến học Hà Nội đã được Đại hội Hội Khuyến học Hà Nội lần thứ IV, nhiệm
kỳ 2015-2020 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2015.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội Khuyến học Hà Nội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí
Công, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI KHUYẾN HỌC HÀ
NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Hội
1. Tên tiếng
Việt: Hội Khuyến học Hà Nội.
2. Tên tiếng
Anh: Hanoi Association For Promoting Education
3. Tên viết
tắt Tiếng Anh: HAPE
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khuyến
học Hà Nội là tổ chức xã hội, tập hợp tổ chức, công dân Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, tâm huyết với sự nghiệp "trồng người",
góp sức phấn đấu cho phong trào "toàn dân học tập, toàn dân tham gia làm
giáo dục", xây dựng thành phố Hà Nội trở thành Thành phố học tập, nhằm góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nguồn nhân tài cho Thủ
đô Hà Nội, đất nước, hội nhập khu vực và quốc tế.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp
luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội hiện đặt tại: Phòng 807, tầng 8, Cung Trí thức thành phố Hà Nội, 80 đường
Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt
động trong lĩnh vực khuyến học, khuyến tài, trên phạm vi toàn thành phố Hà Nội.
2. Hội chịu
sự quản lý nhà nước của UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và
các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội
1. Tự nguyện,
tự quản.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì
mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên
truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Tổ chức
các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập
pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Khi có nhu
cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong những lĩnh vực
phù hợp với Điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục,
trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc
giấy phép kinh doanh thì hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo
theo quy định với Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được Ủy
ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Thành phố giao; được nhận các nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì
lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát
triển đất nước.
3. Phổ biến,
huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện
hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hội làm
nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội
tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo đúng
quy định của pháp luật.
6. Khuyến
khích và hỗ trợ việc dạy và học trong nhà trường. Vận động nhân dân tích cực học
tập, học tập suốt đời, quan tâm đến những người nghèo, người khuyết tật không
có điều kiện học tập và những người có năng khiếu nhằm nâng cao dân trí, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp để góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô và đất nước.
7. Liên kết,
vận động mọi gia đình và tổ chức xã hội, cùng các cơ sở giáo dục và đào tạo góp
phần động viên, chăm lo về vật chất và tinh thần đối với các thầy cô giáo, thực
hiện sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, học kết
hợp với hành, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
8. Thực hiện
hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật. Báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
xử lý kỷ luật với UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan liên quan.
9. Quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Hàng
năm, Hội thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt
động của Hội với UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và
các Sở, ban, ngành có liên quan; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng
thời công khai trong Hội.
11. Thực hiện
theo đúng quy định Nhà nước về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội.
Hội phải lập hồ sơ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hội danh sách hội
viên, chi hội và tổ chức thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa
chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu
liên quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo
Hội.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội có hội
viên chính thức và hội viên danh dự.
1. Hội viên
chính thức.
a) Các tổ chức,
cá nhân Việt Nam đang sinh sống và hoạt động hợp pháp trên
địa bàn thành phố Hà Nội tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét
kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên
chính thức là tổ chức bao gồm:
- Các trung
tâm, các câu lạc bộ, các tổ, đội, nhóm.. .trực thuộc Hội;
- Các Hội
Khuyến học quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn (Hội thành viên).
b) Hội viên
danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu
chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện
xin vào Hội, có công đóng góp với Hội được Hội tôn vinh là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định, các chủ trương công tác của Hội theo quy định của
Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm
quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tham
gia các hội nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng, hoạt động khoa học do Hội tổ chức.
4. Được dự
Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm
tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới
thiệu hội viên mới.
6. Được cấp
thẻ hội viên (nếu có).
7. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
8. Được ra
khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên
danh dự được hưởng quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; chấp hành Điều lệ và các quy định, quy chế của Hội.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết, hợp tác với
các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ
uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Hội phân công.
4. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội
phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thể thức vào, ra Hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện trở thành hội viên của Hội gửi đơn xin gia nhập Hội tới
Ban Chấp hành Hội để được xem xét kết nạp thành hội viên. Việc kết nạp hội viên
do Ban chấp hành Hội xem xét quyết định sau khi có sự đề nghị của Chi hội và được
thực hiện tại Chi hội đó.
2. Tổ chức,
cá nhân xét thấy không tiếp tục là hội viên của Hội có đơn xin ra khỏi Hội, gửi
Ban Chấp hành Hội xem xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Việc gia nhập
Hội và xin ra khỏi Hội của các Hội thành viên phải được sự nhất trí của trên
2/3 hội viên của Hội thành viên và được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật, Điều lệ và các quy định, quy chế của Hội hoặc làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của Hội và các hội viên khác, Ban Chấp
hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương
IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp
hành.
3. Ban Thường
vụ.
4. Ban Kiểm
tra.
5. Văn
phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ
chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất
có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ
của Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của
Hội;
b) Thảo luận
và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận,
góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội
dung khác (nếu có);
e) Thông
qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu
quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp
hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị
và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến học,
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, khen thưởng, kỷ luật của Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật..;
đ) Bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên
Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra bầu bổ sung
không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được
Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp
hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc trên (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc
họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban
Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị
nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường
vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường
vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc
họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp.
d) Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ quy định. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm
tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét,
giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công
dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch
1. Chủ tịch
Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội
theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì
các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ
tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Phó Chủ
tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của
Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng Hội
và các Ban chuyên môn là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường
trực Hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch Hội theo
sự phân công của Chủ tịch Hội. Văn phòng Hội và các Ban chuyên môn được thành lập
và hoạt động theo quy chế làm việc do Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Các tổ chức thuộc Hội
Các tổ chức
thuộc Hội bao gồm các hội thành viên, tổ chức pháp nhân và các tổ chức cơ sở
thuộc Hội gồm: liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc hội.
Các tổ chức
thuộc Hội hoạt động theo Điều lệ Hội, các quy chế, quy định của Hội và quy định
của pháp luật.
Ban Chấp
hành có trách nhiệm ban hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các
tổ chức thuộc Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ
Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội:
a) Nguồn
thu của Hội:
- Lệ phí
gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ
các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài
trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của
Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản
thu hợp pháp khác;
b) Các khoản
chi của Hội:
- Chi hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê
trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực
hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản
của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp
hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội
khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức,
đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển
trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Khuyến học Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Hội gồm 08 Chương 27 Điều, có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Căn cứ
quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.