ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1567/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
22 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO HỌC VẤN, GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 12/7/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 09/5/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày 09/7/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình
Phước giai đoạn 1 (2012-2015);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 2076/TTr-SGDĐT ngày 08/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào
tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn
2013-2020 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai Đề án,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Các ông/bà Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, các thành viên
Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Vụ CTTN);
- CT, PCT;
- TT BCĐ CLPTTN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng VX, NC-NgV, KTTH;
- Lưu: VT.(qđ103-13).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO
TẠO HỌC VẤN, GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN
2013-2020
(Kèm theo Quyết định số: 1567/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất.
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn
2011-2020;
- Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 12/7/2012 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 942/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày
09/5/2012 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2012-2020.
- Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh
Bình Phước giai đoạn 1 (2012 - 2015).
II. Thực trạng công tác đào tạo
học vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên tỉnh Bình Phước:
- Tính đến cuối học kì I, năm học 2012-2013, ngành
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước có 465 trường học và cơ sở giáo dục (135
trường mầm non, 172 trường tiểu học, 06 trường tiểu học và trung học cơ sở, 1
trường phổ thông dân tộc bán trú cấp 1-2 và 02 trường phổ thông dân tộc bán trú
cấp tiểu học, 96 trường trung học cơ sở, 08 trường trung học cơ sở và trung học
phổ thông, 24 trường trung học phổ thông, 10 Phòng Giáo dục và Đào tạo, 3 trường
trung cấp chuyên nghiệp, 02 trường cao đẳng) và cùng 111 trung tâm học tập cộng
đồng.
- Tính đến 31/12/2012, tổng số thanh niên trong tỉnh
(16-30 tuổi) khoảng 279.763 người, trong đó:
+ Thanh niên là học sinh tại các trường trung học
phổ thông, phổ thông cấp 2-3, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên
nghiệp khoảng 34.906 người.
+ Thanh niên là sinh viên đang học tại các trường đại
học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh khoảng 13.000 người; riêng trong 2 trường cao
đẳng trong tỉnh khoảng 1.348 thanh niên sinh viên (đạt tỷ lệ khoảng 157 sinh
viên/vạn dân).
+ Thanh niên là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ khoảng
4.339 người, trong đó tại Sở Giáo dục và Đào tạo 09 người; còn lại là ở các
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, phổ thông cấp 2-3, Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX), cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (TCCN).
- Về trình độ học vấn: Thanh niên ngoài trường học
(16-30 tuổi) còn mù chữ khoảng 6.047 người, chiếm khoảng 2,16%; thanh niên có
trình độ tiểu học khoảng 159.784 người, tỷ lệ 57,11%; trình độ trung học cơ sở
(THCS) khoảng 111.605 người, tỷ lệ 39,89%; trình độ trung học phổ thông (THPT)
trở lên khoảng 112.662 người, chiếm tỷ lệ khoảng 40,3% tổng số thanh niên toàn
tỉnh.
1. Kết quả đạt được:
a) Đối với thanh niên học sinh, sinh viên:
Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang ra sức thi đua
giảng dạy và học tập; đẩy mạnh phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục”... Ngoài việc giảng dạy các nội dung chính khóa, các trường học còn
chú trọng đến các hoạt động khác để trang bị cho các em là thanh niên học sinh,
sinh viên những kiến thức quan trọng và cần thiết như: Tuyên truyền giáo dục
pháp luật, phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, sức khỏe sinh sản vị thành niên, tư vấn
hướng nghiệp, dạy nghề... Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
cũng được chú trọng thực hiện tại các trường học, góp phần giúp cho thanh niên
học sinh, sinh viên có sức khỏe tốt và tinh thần hăng hái trong học tập, Do vậy,
không những chất lượng giáo dục không ngừng được tăng lên, thể hiện rõ trong kết
quả xếp loại học lực, hạnh kiểm cuối năm học, trong kết quả thi tốt nghiệp
THPT, thi học sinh giỏi các cấp, thi đại học, cao đẳng... mà thanh niên học
sinh, sinh viên đã có thêm nhiều kỹ năng cần thiết, tự tin hơn khi tiếp tục
tham gia vào cuộc sống, lao động, học tập trong xã hội.
Dưới đây là số liệu minh chứng kết quả đào tạo học
vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và
Đào tạo:
- Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của
thanh niên học sinh THPT tại các trường THPT, phổ thông cấp 2-3 một số năm học
gần đây:
+ Về hạnh kiểm:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Hạnh kiểm
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
2009-2010
|
26.222
|
17.278
|
65,9
|
7.155
|
27,3
|
1.676
|
6,4
|
113
|
0,4
|
2010-2011
|
26.847
|
18.358
|
68,4
|
6.843
|
25,5
|
1.487
|
5,5
|
159
|
0,6
|
2011-2012
|
26.609
|
19.341
|
71,4
|
5.901
|
23,1
|
1.254
|
5,0
|
113
|
0,5
|
2012-2013
|
26.552
|
20.693
|
77,9
|
4.850
|
18,3
|
933
|
3,5
|
76
|
0,3
|
+ Về học lực:
Năm học
|
Tổng số HS
|
Học lực
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
SL
|
TL(%)
|
2009-2010
|
26.222
|
784
|
3,0
|
6.329
|
24,1
|
12.786
|
48,8
|
5.914
|
22,6
|
409
|
1,6
|
2010-2011
|
26.847
|
953
|
3,6
|
7.421
|
27,6
|
12.829
|
47,8
|
5.369
|
20,0
|
275
|
1,0
|
2011-2012
|
26.609
|
1.283
|
4,6
|
8.372
|
29,0
|
12.789
|
49,0
|
3.934
|
16,5
|
231
|
0,9
|
2012-2013
|
26.552
|
1.976
|
7,5
|
10.609
|
39,9
|
11.329
|
42,6
|
2.548
|
9,6
|
90
|
0,4
|
- Kết quả thi học sinh giỏi:
+ Thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh:
Năm học
|
Số thí sinh dự
thi
|
Số thí sinh đạt
giải
|
Tỉ lệ
|
2009-2010
|
644
|
236
|
36,6%
|
2010-2011
|
899
|
531
|
59,1%
|
2011-2012
|
1.236
|
325
|
26,3%
|
Nhất: 16 Nhì: 84
Ba: 127 Khuyến khích: 98
|
2012-2013
|
1.324
|
503
|
38%
|
Nhất: 15 Nhì: 70
Ba: 138 Khuyến khích: 280
|
|
|
|
|
|
+ Thi học sinh giỏi cấp toàn quốc:
Năm học
|
Số thí sinh dự
thi
|
Số thí sinh đạt
giải
|
Tỉ lệ
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
Khuyến khích
|
2009-2010
|
56
|
0
|
9
|
11
|
18
|
67,9%
|
2010-2011
|
60
|
0
|
7
|
22
|
24
|
88,3%
|
2011-2012
|
63
|
3
|
2
|
19
|
15
|
61,9%
|
2012-2013
|
66
|
2
|
5
|
17
|
22
|
69,7%
|
Năm học 2012-2013, Bình Phước có 5 học sinh Trường
THPT chuyên Quang Trung đủ điều kiện tham dự vòng 2, vòng thi chọn học sinh giỏi
vào đội tuyển Olympic quốc tế, gồm các em Phạm Anh Dũng - giải Nhất quốc gia
môn Vật lý; Phan Văn Bảo và Nguyễn Văn Sơn - giải Nhì quốc gia môn Vật lý; Nguyễn
Tài Ân - giải Nhì quốc gia môn Hóa học và Lê Quang Bình - giải Nhì quốc gia môn
Toán.
- Trình độ học vấn THPT và tương đương năm 2012 của
thanh niên trong tỉnh đạt khoảng 40,3% (thanh niên cả trong và ngoài trường học).
Trong đó, kết quả thi tốt nghiệp THPT luôn đạt tỉ lệ cao ổn định qua các năm
như sau:
+ Kết quả thi tốt nghiệp THPT:
Năm học
|
Số thí sinh dự
thi
|
Số thí sinh đậu
|
Tỉ lệ
|
2009-2010
|
7.547
|
6.951
|
92,06%
|
2010-2011
|
8.081
|
7.648
|
94,64%
|
Giỏi, khá: 899
(11,12%)
|
2011-2012
|
7.902
|
7.872
|
99,62%
|
Giỏi, khá: 1.574
(19,98%)
|
2012-2013
|
8.180
|
8.073
|
98,69%
|
Giỏi, khá: 1.351
(16,74%)
|
+ Kết quả thi tốt nghiệp Bổ túc THPT:
Năm học
|
Số thí sinh dự
thi
|
Số thí sinh đậu
|
Tỉ lệ
|
2009-2010
|
916
|
478
|
52,18%
|
2010-2011
|
1.086
|
774
|
71,27%
|
Giỏi, khá: 7
(0,64%)
|
2011-2012
|
829
|
759
|
91,55%
|
Giỏi, khá: 8
(1,05%)
|
2012-2013
|
615
|
412
|
66,99%
|
Giỏi, khá: 14
(3,64%)
|
|
|
|
|
|
- Kết quả thi Olympic:
+ Thi Olympic cấp tỉnh lần 1 dành cho học sinh lớp
10, 11 năm học 2012-2013: Tổng số thí sinh đạt giải là 386/793 thí sinh dự thi
(giải Nhất: 43; giải Nhì 68; giải Ba: 114; giải Khuyến khích: 161).
+ Thi Olympic 30/4 lần thứ 19 dành cho học sinh lớp
10, 11 thuộc các trường THPT chuyên trong cả nước: Tổng số thí sinh đạt giải là
48. Trong đó có 18 huy chương vàng, 20 huy chương bạc, 10 huy chương đồng, xếp
thứ 4 toàn đoàn trên tổng số 114 trường tham gia thi.
- Kết quả thi đại học, cao đẳng:
Thực hiện Luật Thanh niên trong việc tạo điều kiện
cho thanh niên vươn lên học tập ở trình độ cao hơn, hàng năm, Sở Giáo dục và Đào
tạo tham mưu với Hội đồng xét cử tuyển UBND tỉnh cử học sinh là người dân tộc
thiểu số và người kinh đang sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đã tốt nghiệp THPT đi học đại học, cao đẳng, TCCN theo hình
thức cử tuyển. Tính đến năm 2012, hiện có 452 thanh niên là học sinh dân tộc
thiểu số đang theo học đại hoc, cao đẳng, TCCN theo chế độ cử tuyển.
Bên cạnh đó, tháng 3 hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, TCCN
có uy tín tiến hành tư vấn nghề nghiệp và tư vấn chọn trường cho các học sinh
cuối cấp. Đồng thời, Sở cũng chỉ đạo các trường thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với toàn bộ thanh niên
học sinh tại các trường THPT. Nhờ hướng nghiệp tốt, đã tạo điều kiện cho học
sinh lựa chọn và định hướng nghề nghiệp theo khả năng của mình. Tỉ lệ học sinh
đi học ở các trường đại học, cao đẳng và TCCN năm sau luôn cao hơn năm trước.
STT
|
Nội dung
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
1
|
Số học sinh đậu đại học
|
772
|
1.206
|
1.575
|
1.876
|
2.682
|
2
|
Số học sinh đậu cao đẳng:
|
1.479
|
2.083
|
2.304
|
2.672
|
3.244
|
Trong tỉnh
|
141
|
292
|
289
|
390
|
361
|
Ngoài tỉnh
|
1.338
|
1.791
|
2.015
|
2.281
|
2.883
|
3
|
Số học sinh đậu TCCN
|
992
|
1.299
|
1.451
|
1.589
|
1.715
|
Trong tỉnh
|
134
|
187
|
257
|
335
|
956
|
Ngoài tỉnh
|
858
|
1.112
|
1.193
|
1.254
|
759
|
Tổng cộng
|
3.243
|
4.588
|
5.330
|
6.137
|
7.641
|
- Về phổ cập: Mặc dù công tác xóa mù, phổ cập giáo
dục còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, nhân lực và địa bàn. Nhưng với sự cố gắng, kiên trì của ngành Giáo
dục và Đào tạo cùng sự hỗ trợ của các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, của
chính quyền địa phương ở cơ sở công tác này trong thời gian qua đã đạt được khá
nhiều thành quả quan trọng. Tính đến tháng 12/2012, toàn tỉnh có 111/111 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; số xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là 85/111, đạt
tỷ lệ 76,57%; có 01/111 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT là xã Tiến Thành, thị
xã Đồng Xoài; số người biết chữ trong độ tuổi 15-35 đạt tỷ lệ 96,64%; số xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ là 111/111.
- Đối với thanh niên là học sinh, sinh viên tại các
trường TCCN, cao đẳng trong tỉnh:
+ Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước: Chất lượng
đào tạo luôn được chú trọng nâng lên nhằm tạo ra đội ngũ thanh niên là giáo
viên trẻ có trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm để đáp ứng nhu cầu giảng dạy
trong tỉnh. Năm học 2011-2012, trong tổng số 721 thanh niên sinh viên đang theo
học các năm thứ I, II, III có 50,5% sinh viên đạt kết quả học tập xếp loại khá
trở lên, còn lại 26,1% xếp loại trung bình, 4,7% xếp loại yếu.
Về kết quả thực tập của sinh viên năm thứ II, III:
Toàn bộ 484 sinh viên thực tập được đánh giá, xếp loại khá trở lên, trong đó xếp
loại xuất sắc 233 em, đạt 48,1%; xếp loại giỏi 218 em, chiếm 45%;
Kết quả tốt nghiệp: 298/307 sinh viên tốt nghiệp,
chiếm 97,07%. Ngoài ra, sinh viên còn được khuyến khích, tạo điều kiện thực hiện
các đề tài khoa học, được tổ chức tham gia các hoạt động ngoại khóa và các hội
thi để trang bị thêm kỹ năng sống và nghiệp vụ như ngoại khóa của các tổ chuyên
môn, ngoại khóa chuyên đề “Những kỹ năng cần thiết cho sinh viên trước kỳ thực
tập sư phạm”, hội thi về nghiệp vụ sư phạm, cuộc thi “Ai là trạng nguyên”... Hiện
tại, Trường đang xây dựng Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành Đại học
Bình Phước nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ của nhân dân cả
trong và ngoài tỉnh, nhất là của thanh niên học sinh.
+ Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su Bình Phước:
Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cao su luôn được gắn
liền với nhu cầu của các doanh nghiệp và hợp tác toàn diện với Viện Nghiên cứu
Cao su Lai Khê; đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nhằm
giúp thanh niên học sinh, sinh viên khi ra trường có thể tìm được việc làm. Bên
cạnh đó, trường còn liên kết với khá nhiều trường đại học khác trong quá trình
tuyển sinh, đào tạo trình độ đại học hệ không chính quy như: Đại học Sài Gòn, Đại
học Kinh tế TP.HCM, Đại học Giao thông vận tải TP.HCM, Đại học Bình Dương, Đại
học Tây Nguyên.
Kết quả học tập hệ chính quy năm học 2012-2013:
Trong số 1.597 học sinh, sinh viên có 26,4% xếp loại xuất sắc, giỏi, khá; 68,1%
xếp loại trung bình khá và trung bình; 5,5% xếp loại yếu, kém. Kết quả tốt nghiệp
hệ chính quy: Có 354/410 học sinh đủ điều kiện tốt nghiệp, chiếm 86,3%. Ngoài
ra, Trường còn đào tạo, cấp chứng chỉ nghề lái xe, ngoại ngữ, tin học cho khá
nhiều thanh niên học sinh, sinh viên.
+ Trường Trung cấp Y tế Bình Phước: Việc giảng dạy
lý thuyết luôn đi đôi với thực hành, tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện
kỹ năng tay nghề. Công tác nghiên cứu khoa học luôn được chú trọng để nâng cao
chất lượng giảng dạy. Số học sinh tốt nghiệp năm 2012 là 1.038/1.297 em, đạt tỷ
lệ 80%, trong đó xếp loại khá, giỏi 27,5%, loại trung bình khá 64%, còn lại
8,5% xếp loại trung bình. Tính đến năm 2012, Trường đã đào tạo được hơn 7.000 học
sinh có trình độ trung cấp và sơ cấp. Ngoài ra, Trường đào tạo hơn 700 nhân
viên y tế thôn bản, góp phần không nhỏ trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Hiện tại, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Bộ Giáo dục và Đào tạo xem
xét, quyết định nâng cấp từ Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế để có thể
đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế có trình độ cao hơn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu khám, chữa bệnh trong tỉnh.
+ Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Phước:
Việc tuyển sinh, đào tạo cũng luôn gắn liền với nhu cầu về nguồn nhân lực của địa
phương. Bên cạnh các ngành nghề đào tạo trung cấp chính quy là Kế toán, Điện
công nghiệp và dân dụng, Tin học, trường còn liên kết với Trường Đại học Trà
Vinh đào tạo thêm 5 ngành nghề hệ trung cấp là: Trồng trọt, Chăn nuôi - Thú y,
Quản trị văn phòng, Xây dựng công nghiệp - dân dụng, Du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội; chất lượng đào tạo cũng được chú trọng. Năm học 2011-2012, trong số
132 học sinh đủ điều kiện xét kết quả học tập thì có 17,4% xếp loại khá, giỏi,
64,4% xếp loại trung bình khá, còn lại 18,2% xếp loại trung bình; có 4 học sinh
khá, giỏi được trao học bổng khuyến khích học tập.
+ Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng: Các ngành
nghề đào tạo chính là Quản trị mạng, Điện tử công nghiệp, Công nghệ ô tô (trung
cấp), Kế toán doanh nghiệp (cả trung cấp và cao đẳng) và đào tạo ngắn hạn lái
xe A1. Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo
dục, nhân lực và khó khăn nhiều trong khâu tuyển sinh nhưng trường đã có rất
nhiều cố gắng trong việc duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Kết quả học
tập năm học 2011-2012 có 41/151 thanh niên học sinh xếp loại khá, giỏi, đạt
27,2%, 39 học sinh xếp loại trung bình khá, tỷ lệ 25,8%, 8 học sinh xếp loại
trung bình, tỷ lệ 5,3%, 63 học sinh không xếp loại, chiếm tỷ lệ 41,7%.
Số học sinh tốt nghiệp các lớp trung cấp nghề năm
2012 là 48/67 học sinh dự thi, trong đó đạt loại khá, giỏi là 28 em, trung bình
khá 19 em, 01 em xếp loại trung bình.
Hệ sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên: Đào tạo
được 969 học viên sơ cấp nghề lái xe B1, B2, C, cấp chứng chỉ cho 605 học viên,
trong đó xếp loại giỏi 38,3%, loại khá 56,9%, loại trung bình 4,8%; đào tạo nghề
thường xuyên cho 1.543 học viên nghề lái xe A1, A4, đã hoàn thành và cấp giấy
phép cho 1.093 học viên.
Bên cạnh đào tạo nghề, trường còn tổ chức dạy văn
hóa hệ giáo dục thường xuyên. Năm học 2011-2012, trong tổng số 110 học sinh lớp
10, 11, 12 có 6,4% em xếp loại học lực khá; 51,8% em xếp loại học lực trung
bình; 41,8% em xếp loại yếu, kém; có 24 thanh niên học sinh khá, giỏi được nhận
học bổng khuyến khích học tập.
b) Tình hình cán bộ quản lý, giáo viên toàn tỉnh,
trong đó có thanh niên là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ:
Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên trong tỉnh, nhất
là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo, luôn tự phấn đấu, tự học,
tự bồi dưỡng hoặc tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc học thêm tại các trường đại học, cao đẳng,
tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, đề tài sáng kiến kinh nghiệm...
do vậy, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn được nâng cao, góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại các trường học và cơ sở
giáo dục trong tỉnh.
Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” đã trở thành một trong những phong trào thiết thực đối
với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tạo một bước ngoặt lớn về chất
lượng của đội ngũ trong việc tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, phát
huy năng lực tự học và sáng tạo trong công tác, góp phần đổi mới mạnh mẽ sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng theo yêu cầu đổi mới hiện nay.
Số giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn tăng
hàng năm, trong đó có số lượng lớn là thanh niên cán bộ quản lý, giáo viên trẻ.
Tính đến cuối năm học 2012-2013, tỷ lệ giáo viên đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn
của cán bộ quản lý, giáo viên toàn tỉnh đạt 98,67%, trong đó cấp học mầm non đạt
95,5%, cấp tiểu học đạt 99,36%, cấp THCS đạt 99,78%, cấp THPT đạt 98,92%, các
TTGDTX đạt 95,45%. Có gần 70% giáo viên tự học ngoại ngữ, tin học phục vụ cho
công tác quản lý, giảng dạy.
Năm học 2012-2013, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định
số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh, gồm: 01 đi nghiên cứu sinh;
25 cán bộ, viên chức đi ôn, học cao học; 07 giáo viên dự thi lớp văn bằng 02
giáo dục quốc phòng; 180 học viên đi bồi dưỡng nha học đường; 36 cán bộ quản lý
đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; 05 cán bộ, công chức dự thi từ ngạch
chuyên viên lên chuyên viên chính; hoàn thành 03 lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục mầm non, tiểu học, THCS (thời gian học 12 tháng) với số lượng là 152 học
viên; đang tiếp tục mở 03 lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục cho 150 học
viên (trong đó: Mầm non 66, tiểu học 84); 02 lớp bồi dưỡng thư viện cho 206 học
viên (trong đó: THCS 72, tiểu học 134); cử đi dự thi 02 lớp đại học chuyên tu mầm
non và 01 lớp đại học quản lý giáo dục văn bằng 2. Đồng thời, hàng năm đều mở
các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng chương trình, phương pháp
giảng dạy theo sách giáo khoa mới. Chỉ đạo cho Trường Cao đẳng Sư phạm mở các lớp
chuẩn hóa tại Trường cho giáo viên mầm non, tiểu học đang công tác tại các huyện,
thị xã.
Ngoài ra, ngành còn tập trung làm tốt công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo có trình độ sau đại học với số lượng ngày càng
tăng. Tính tới cuối năm học 2012-2013, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo có 11 cán
bộ quản lý đạt trình độ thạc sĩ về quản lý giáo dục và 75 giáo viên đạt trình độ
thạc sĩ về chuyên môn; hiện có 45 cán bộ, giáo viên đang theo học các lớp cao học.
Đối với thanh niên là CBQL, giáo viên trẻ:
Về trình độ hiện
nay
|
Nhu cầu muốn được
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ CM, NV
|
Tiến sỹ
|
Ths
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
SC, THPT
|
Lên TC
|
Lên CĐ
|
Lên ĐH
|
Lên Ths
|
Lên Tiến sĩ
|
BD theo chuyên đề
|
0
|
28
|
1.537
|
1.568
|
1.167
|
39
|
20
|
86
|
2.496
|
711
|
26
|
328
|
2. Những tồn tại, hạn chế
- Do hầu hết các đơn vị trường học và cơ sở giáo dục
trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nguồn kinh phí ngân sách hạn hẹp, phong trào
xã hội hóa chưa mạnh nên những hoạt động có thể nâng cao chất lượng đào tạo học
vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên học sinh, sinh viên nhiều nơi chưa có
điều kiện thực hiện hiệu quả.
- Vẫn còn không ít thanh niên học sinh có học lực xếp
loại yếu, kém, nhất là ở các môn học chính như Văn, Toán, Lí, Hóa, đặc biệt là
tiếng Anh; nhiều học sinh phải bỏ học do kết quả học tập quá yếu hoặc phải đi
làm sớm để phụ giúp gia đình (năm học 2012-2013, số thanh niên học sinh tại các
trường THPT bỏ học là 302 em, chiếm tỉ lệ 1,14%); nhiều học sinh chưa biết tự bảo
vệ mình khỏi những tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, chưa biết tìm cho mình hướng
đi đúng trong lựa chọn nghề nghiệp... Công tác tư vấn, hướng nghiệp cho thanh
niên học sinh mới chỉ dừng lại ở lý thuyết mà chưa thường xuyên đúng thực chất
công tác này.
- Công tác phổ cập giáo dục cho thanh niên ngoài
trường học để giúp họ đạt được trình độ học vấn THPT còn gặp rất nhiều khó
khăn. Kết quả về phổ cập nêu trên về phổ cập giáo dục tiểu học cho những đối tượng
từ 6-14 tuổi, về phổ cập giáo dục THCS cho những đối tượng từ 11-18 tuổi, về phổ
cập THPT là cho những đối tượng từ 15-21 tuổi. Tuy nhiên, trong Đề án này, đối
tượng thụ hưởng Đề án cần được phổ cập là các đối tượng thanh niên ngoài trường
học từ 16-30 tuổi, các đối tượng này nếu chưa đạt trình độ học vấn tiểu học,
THCS, THPT thì có thể theo học các lớp chống mù chữ, phổ cập. Trên thực tế, việc
mở các lớp học này rất khó khăn vì các đối tượng ngại đi học, công tác vận động
gặp rất nhiều trở ngại trong khi nguồn kinh phí còn rất hạn chế.
Số lượng thanh niên ngoài trường học còn mù chữ hay
mới có trình độ tiểu học, THCS còn khá nhiều (như đã nêu ở trên). Do vậy, tỷ lệ
thanh niên có trình độ học vấn THPT trở lên hiện nay còn thấp, chỉ đạt khoảng
40,3% tổng số thanh niên toàn tỉnh.
- Số lượng học sinh đậu đại học, cao đẳng ngày càng
tăng nhưng tỉ lệ đậu vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh bạn trong vùng
Đông Nam bộ. Tại các trường TCCN, cao đẳng trong tỉnh, chất lượng đầu vào chưa
đồng đều. Các trường TCCN chủ yếu do các em có kết quả học tập không cao, các
em không đậu tuyển sinh lớp 10 thi vào học nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình đào tạo cả trình độ học vấn lẫn đào tạo nghề.
- Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
tại các trường học và cơ sở giáo dục trong tỉnh hầu hết còn thiếu thốn, nhất là
các trường ở vùng sâu, vùng xa, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng
công tác đào tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên.
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Sở Giáo dục và
Đào tạo, hiện nay nhu cầu về xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất cho các trường học
và cơ sở giáo dục còn rất lớn: Riêng nhu cầu về kinh phí để xây dựng mới, trang
bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các trường THPT trong tỉnh
đã lên tới khoảng 321.258 triệu đồng; nhu cầu về kinh phí để sửa chữa lên tới
khoảng 17.118 triệu đồng; nhu cầu ở các trường MN, TH, THCS, TTGDTX, CĐ, TCCN
còn lớn hơn rất nhiều.
- Nhu cầu cần được dạy thêm nghề bên cạnh việc học
văn hóa, nhu cầu cần được tư vấn hướng nghiệp với các hình thức thiết thực, hiệu
quả hơn vẫn đang là những nhu cầu rất lớn cần được quan tâm đối với thanh niên
tại các trường THPT trong tỉnh hiện nay.
Mặc dù công tác tư vấn, hướng nghiệp cho thanh niên
học sinh luôn được chú trọng thực hiện tại các trường THPT trong các năm học vừa
qua. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra tại một trường THPT trong tỉnh về nghề
nghiệp mà các em học sinh chọn lựa cho tương lai, chỉ có 36,4% số học sinh hoàn
toàn tin tưởng rằng những ngành nghề mà các em đã chọn và dự định sẽ học là
hoàn toàn phù hợp với các em; 40,9% còn băn khoăn không biết ngành nghề đã chọn
có thật sự phù hợp với các em không; 12,1% không biết sau này có xin được việc
làm đúng nghề đã học không và 10,6% số học sinh cảm thấy khó trả lời. Mặt khác,
khi chọn lựa nghề nghiệp, hầu hết các em mới chỉ quan tâm đến yếu tố “sự phù hợp
năng lực với nghề” và “sự hứng thú với nghề” mà chưa chú trọng nhiều đến yếu tố
“nhu cầu của xã hội trong từng lĩnh vực nghề nghiệp”. Tình trạng nêu trên diễn
ra như nhau ở tất cả các khối lớp và các trường THPT khác trong tỉnh. Như vậy,
còn khá nhiều học sinh còn thiếu hiểu biết về phẩm chất và năng lực của bản
thân, thiếu hiểu biết về các ngành nghề mà các em đã chọn cũng như thiếu hiểu
biết về nhu cầu của xã hội trong việc lựa chọn nghề nghiệp, dẫn đến sự nhầm lẫn
trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, còn lựa chọn một cách tự phát. Nhiều bậc
phụ huynh còn áp đặt con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên học sinh trong tỉnh
hiện nay là rất cần thiết.
- Vẫn còn số lượng lớn thanh niên học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn cần được hỗ trợ, giúp đỡ để các em có thể tiếp tục học
tập và học tốt.
- Đối với thanh niên là cán bộ quản lý, giáo viên
trẻ tại các trường học và cơ sở giáo dục trong tỉnh: Nhiều giáo viên trẻ mới ra
trường còn khó khăn về chỗ ở, về điều kiện giảng dạy, về kinh tế... ảnh hưởng đến
việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Do vậy, vấn đề cần được chú trọng thực hiện hiện
nay là bên cạnh việc quan tâm, hỗ trợ, đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định về cả
vật chất lẫn tinh thần, cần tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý, giáo viên này
được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lí, về chuyên môn,
nghiệp vụ bên cạnh việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, từ đó mới có
thể góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là các giáo viên dạy môn
tiếng Anh.
Xuất phát từ tình hình đó, nhằm góp phần giúp cho
thanh niên trong tỉnh có thể trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Đề án đào tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh
niên, giai đoạn 2013-2020, cụ thể:
III. Quan điểm chỉ đạo
- Việc xây dựng Đề án nhằm cụ thể hóa các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp
cho thanh niên.
- Việc xây dựng Đề án phải bám sát mục tiêu, yêu cầu
của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam theo Quyết định số 2474/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, bám sát mục tiêu, yêu cầu của
Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước theo Quyết định số 942/QĐ-UBND
ngày 09/5/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh
Bình Phước giai đoạn 1 (2012 - 2015). Các nội dung hoạt động của Đề án phải có
trọng tâm, trọng điểm phù hợp với từng đối tượng thanh niên trong ngành Giáo dục
và Đào tạo và thanh niên ngoài trường học chưa đạt trình độ học vấn THPT cần phổ
cập.
- Đề án phải góp phần khắc phục được những tồn tại,
hạn chế trong công tác đào tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên
ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua; đồng thời, phải đảm bảo tính kế
thừa, phát huy các kết quả đã đạt được trong công tác này.
- Các nội dung hoạt động của Đề án đảm bảo phong
phú, tạo điều kiện thuận lợi thu hút sự quan tâm của các đối tượng thanh niên
khác nhau, phát huy ý thức tự giác thực hiện, tinh thần trách nhiệm của thanh
niên để đảm bảo hiệu quả và bền vững; thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp,
cùng phối hợp tham gia thực hiện để góp phần đạt được các mục tiêu mà Đề án đưa
ra; phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện các hoạt động của Đề án.
Phần thứ hai.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ
ÁN
I. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CƠ BẢN:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng thế hệ thanh
niên Bình Phước phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng,
ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, được giáo dục
hướng nghiệp; có nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và
ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo, có khả năng làm chủ khoa học, công nghệ
tiên tiến; góp phần hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát
huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2015, có ít nhất 70% thanh niên
có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương (năm 2020 là 80%). Để đạt
mục tiêu này, hàng năm phấn đấu:
+ Gia tăng số lượng học sinh khá, giỏi năm sau cao
hơn năm trước, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém.
+ Tỷ lệ đậu tốt nghiệp THPT đạt cao hơn mức bình
quân của cả nước ít nhất 5%.
+ Tiến hành xóa mù chữ, duy trì, nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, tiến tới phổ cập giáo dục THPT cho thanh niên
chưa đạt trình độ học vấn THPT.
+ Giảm tỷ lệ nghỉ, bỏ học ở các cấp học từ tiểu học
đến THCS, THPT còn dưới 1%.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 200 sinh viên/một
vạn dân (đến năm 2020 là 450 sinh viên/vạn dân);
- 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp
qua các năm trong cả giai đoạn 2013-2020, công tác giáo dục hướng nghiệp được
nâng cao về chất lượng và hiệu quả qua mỗi năm học.
2. Nội dung của Đề án:
- Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo học
vấn cho thanh niên học sinh THCS, THPT để duy trì và nâng cao tỷ lệ thanh niên
học sinh đậu tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT và đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học, THCS, THPT cho thanh niên ngoài trường học còn mù chữ hoặc
chưa đạt trình độ học vấn THPT. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt các biện pháp
góp phần giảm thiểu tỷ lệ học sinh nghỉ, bỏ học ở các cấp học từ tiểu học đến
THCS, THPT.
- Có các giải pháp cụ thể góp phần gia tăng số sinh
viên/vạn dân.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiệu
quả cho thanh niên học sinh trong tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện hiệu quả các giải pháp có thể củng cố,
duy trì, nâng cao chất lượng đào tạo học vấn cho thanh niên học sinh THCS, THPT
để duy trì và nâng cao tỷ lệ thanh niên học sinh đậu tốt nghiệp THPT, bổ túc
THPT và đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, đồng thời
giảm tỷ lệ học sinh yếu kém:
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị giáo dục cho các trường học, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho các trường thực hiện tốt kế hoạch nâng cao chất lượng dạy, học.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tại các trường học và cơ sở giáo dục
trong tỉnh.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, hội thảo chuyên đề cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường học
và cơ sở giáo dục trong tỉnh, nhất là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ; đồng thời,
tạo điều kiện cho họ có cơ hội học lên trình độ cao hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
- Hàng năm, tổ chức tốt các phong trào thi đua
trong dạy học nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội thể hiện, trau dồi,
nâng cao trình độ, khả năng chuyên môn trong giảng dạy cũng như trong quá trình
ôn luyện cho học sinh; đồng thời, tổ chức tốt các kỳ kiểm tra, kỳ thi cho học
sinh, sinh viên và khen thưởng kịp thời giáo viên và các em học sinh, sinh viên
đạt thành tích cao trong giảng dạy, học tập.
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án phát triển trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2020, phát huy vai trò hạt nhân của các trường THPT
chuyên và trường chất lượng cao trong quá trình thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm để thiết thực
hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao tỉ lệ và chất lượng thi tuyển
sinh, thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng.
- Thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực để có
thể hỗ trợ học sinh, sinh viên khó khăn; giảm tỷ lệ học sinh nghỉ, bỏ học.
Hàng năm phải điều tra, khảo sát để nắm số lượng
thanh niên học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn hoặc nghỉ, bỏ học và xây dựng,
thực hiện kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ các em.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng trường
chuẩn quốc gia, nhất là ở các trường THCS, THPT, PT Cấp 2-3.
b) Hàng năm, tổ chức điều tra, nắm số liệu thanh
niên ngoài trường học chưa đạt trình độ học vấn THPT, còn mù chữ và xây dựng,
thực hiện kế hoạch xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, THPT cho họ để
góp phần tăng tỷ lệ thanh niên có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; đồng
thời, bố trí kinh phí, nhân lực, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học cho việc thực hiện kế hoạch này.
c) Bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
học vấn, cần thực hiện các giải pháp hiệu quả để giúp cho các trường cao đẳng,
TCCN trong tỉnh tạo uy tín trong quá trình đào tạo, từ đó có thể thu hút thanh
niên học sinh trong và ngoài tỉnh thi vào các trường này, góp phần gia tăng số
sinh viên/vạn dân.
d) Hàng năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh cho thanh niên học sinh tại các trường
THPT, PT cấp 2-3, TTGDTX trong tỉnh.
2. Giải pháp cụ thể:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, góp phần hoàn
thành các mục tiêu của Đề án, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
2.1. Các giải pháp có thể củng cố, duy trì, nâng
cao chất lượng đào tạo học vấn cho thanh niên học sinh, giảm tỷ lệ học sinh yếu,
kém:
a) Huy động các nguồn lực góp phần hoàn thiện cơ sở
vật chất (CSVC), trang thiết bị dạy học cho các trường học và cơ sở giáo dục
trong tỉnh:
Nhằm giúp các trường học và cơ sở giáo dục trong tỉnh
có đủ điều kiện để thực hiện kế hoạch đào tạo học vấn, giáo dục hướng nghiệp
cho thanh niên học sinh, sinh viên hàng năm, việc xây dựng, hoàn thiện CSVC,
trang thiết bị dạy học cho các trường, nhất là các trường còn thiếu, các trường
trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia, các trường ở vùng sâu, vùng xa,
các trường dạy học chất lượng cao hoặc đạt được nhiều thành tựu trong đào tạo học
vấn, giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên nhưng còn nhiều khó khăn, là vấn đề cấp
thiết nhất hiện nay.
Vấn đề này đã và đang được thực hiện trong các
chương trình, kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo, của UBND tỉnh, huyện, thị
xã, của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Phước và các huyện, thị xã trong tỉnh; Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo
đến năm 2020; Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm; Đề án kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Dự án phát triển giáo dục
THCS II (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Chương trình mục tiêu quốc gia... Tuy nhiên,
vẫn chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu cần được xây dựng, sửa chữa, mua sắm thêm
CSVC, trang thiết bị dạy học tại các trường học và cơ sở giáo dục trong tỉnh.
Trong khuôn khổ của Đề án này chỉ có thể đóng góp một
phần nhỏ trong nhu cầu rất lớn nêu trên, bằng cách lựa chọn và đầu tư, trang bị
CSVC, trang thiết bị dạy học cho một số trường học ưu tiên trong tỉnh, chủ yếu
là các trường THCS, THPT, cao đẳng, TCCN. Trong quá trình lựa chọn trường học để
đầu tư xây dựng cần xem xét kỹ để không đầu tư trùng lắp với các chương trình,
dự án khác. Từ năm 2014 đến 2020, mỗi năm sẽ chọn một số trường ưu tiên để đầu
tư xây dựng, sửa chữa CSVC, mua sắm thêm trang thiết bị, tài liệu dạy học. Bên
cạnh đó, cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động nguồn lực trong nhân
dân hỗ trợ cho công tác này.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo; đẩy mạnh
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”,
triển khai sáng tạo và có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; đưa việc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục gắn
với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” trở thành hoạt động thường xuyên
trong mỗi cơ sở giáo dục.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tại các trường học và cơ sở giáo dục
trong tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo học vấn cho thanh niên, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém.
- Mỗi trường học và cơ sở giáo dục phải xây dựng và
thực hiện có hiệu quả kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục, đưa mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục lên mục tiêu hàng đầu.
+ Tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ
chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm
đối với các lớp đầu cấp, giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt
và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường; tổ chức các hoạt
động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
+ Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện trong hoặc
ngoài giờ lên lớp; trong hoặc ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
+ Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện Đề án xây dựng
mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số
4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường
mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá kết
quả giáo dục. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực
hành của học sinh, ngày hội công nghệ thông tin, ngày hội sử dụng ngoại ngữ,
ngày hội đọc...
+ Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số
73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
+ Tổ chức và động viên học sinh tích cực tham gia
cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học và cuộc thi vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh
trung học theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề,
các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền
thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh;
tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội
dung bài học.
+ Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học
sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS, THPT. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp
hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá
nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình,
nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động
nhiều lực lượng tham gia duy trì sĩ số.
+ Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn
luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi
dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với
các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc
ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất của nội dung.
+ Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra,
thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và
nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức thi và kiểm tra nghiêm túc, đúng quy
chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất
của học sinh trung học.
+ Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học,
giáo dục nêu trên, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh
tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em;
nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề
xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới
phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về
phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong
quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học
được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng
không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết
cuối kì, cuối năm học.
+ Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp
hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan; giữa kiểm
tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn, cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường
đưa ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày
tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện
nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình
môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường,
Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học
sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự
cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết
tự đánh giá năng lực của mình.
+ Chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn như trước đây; triển
khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Nâng cao
chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại
ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kì thi học
sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ,
AQ, EQ...) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có đủ điều kiện.
+ Tăng cường xây dựng “Nguồn học liệu mở” (thư viện)
câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng
trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường
học.
+ Tiếp tục tổ chức, thu hút học sinh tham gia các
hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục
- thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi giải
toán trên máy tính cầm tay, giải toán trên internet, Olympic tiếng Anh trên
internet; cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”; các hoạt động
giao lưu... theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn
vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập,
rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện
tốt các dự án khác như: Chương trình dạy học Intel; Dự án đối thoại Châu Á - Kết
nối lớp học...
- Tổ chức kiểm tra, khảo sát một số môn học chính
vào đầu năm học đối với học sinh tất cả các khối lớp cấp tiểu học, THCS, THPT
và làm tốt công tác tuyển sinh lớp 10, làm cơ sở đưa ra các biện pháp giáo dục
hiệu quả với từng đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu kém.
+ Đối với học sinh trung bình và học sinh yếu kém:
Thực hiện hiệu quả các giải pháp sau nhằm góp phần giúp cho các em nâng cao kết
quả học tập, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém:
Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh
dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS,
THPT;
Tăng cường công tác phụ đạo cho học sinh yếu kém; tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày ở những trường có điều kiện;
Có các giải pháp thiết thực đối với học sinh yếu
kém trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm
giúp cho các em có thể lấy lại được kiến thức cơ bản, tạo niềm vui, hứng thú,
say mê học tập;
Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng nhằm
khơi gợi ý thức vươn lên trong học tập của các em;
Tổ chức các hội thảo chuyên đề về “Các giải pháp giảm
tỷ lệ học sinh yếu kém”;
Trong sinh hoạt của Tổ bộ môn và trong công tác kiểm
tra, dự giờ của mạng lưới chuyên môn cần chú trọng đến việc trao đổi, học hỏi lẫn
nhau các biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ học sinh yếu kém để các em có thể hiểu rõ nội
dung bài giảng, làm tốt các bài tập, hứng thú hơn trong học tập;
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh để có các
giải pháp giúp đỡ các em học tốt hơn, đồng thời trong công tác khen thưởng cũng
phải chú trọng đến các em học sinh yếu kém nhưng có nhiều cố gắng vươn lên
trong học tập;
Tại các trường cao đẳng, TCCN, trung cấp nghề có tổ
chức dạy học văn hóa cho học sinh cũng cần chú trọng thực hiện các giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo học vấn, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém như đã nêu ở
trên, nhất là Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng để góp phần duy trì, nâng cao
tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT hàng năm.
+ Đối với học sinh khá, giỏi: Bên cạnh việc dạy học
theo chuẩn kiến thức kỹ năng cần có kế hoạch theo dõi, phụ đạo thường xuyên để
duy trì, nâng cao kiến thức của các em, góp phần gia tăng số học sinh đậu học
sinh giỏi các cấp, đậu đại học, cao đẳng, TCCN.
d) Hàng năm, tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, hội thảo chuyên đề cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường
học và cơ sở giáo dục trong tỉnh, nhất là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ, đồng
thời tạo điều kiện cho họ có cơ hội học lên trình độ cao hơn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Cuối mỗi năm học tổ chức điều tra, lấy ý kiến của
cán bộ quản lý, giáo viên về các chuyên đề, nội dung cần được tập huấn, bồi dưỡng,
hội thảo. Trên cơ sở, phối hợp với các trường đại học có uy tín để thực hiện kế
hoạch tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hội thảo trong dịp hè, nhất là
những cán bộ quản lý, giáo viên trẻ.
Bố trí kịp thời kinh phí, tài liệu, cơ sở vật chất,
báo cáo viên cho các lớp tập huấn, hội thảo.
Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, hội thảo phải được thực hiện xuyên suốt cho giáo viên ở các cấp học trong tỉnh
từ mầm non đến tiểu học, THCS, THPT, TTGDTX, cao đẳng, TCCN. Trong khuôn khổ Đề
án này, chủ yếu đầu tư kinh phí cho các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo cho
cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán cấp THCS, THPT và toàn bộ cán bộ quản lý,
giáo viên các trường cao đẳng, TCCN trong tỉnh.
- Việc tạo cơ hội cho cán bộ quản lý giáo viên, nhất
là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ được đi học các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, học
lên trình độ cao hơn: Thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 15/1/2008 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2020 và Kế hoạch số 18/KH-UBND
ngày 18/2/2011 của UBND tỉnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2011-2015.
đ) Hàng năm, tổ chức tốt các phong trào thi đua
trong dạy học tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội thể hiện, trau dồi, nâng
cao trình độ, khả năng chuyên môn trong giảng dạy cũng như trong quá trình ôn
luyện cho học sinh; đồng thời, tổ chức tốt các kỳ kiểm tra, kỳ thi, cuộc thi
cho học sinh, sinh viên và khen thưởng kịp thời giáo viên và các em học sinh,
sinh viên đạt thành tích cao trong giảng dạy, học tập.
- Các phong trào thi đua trong giáo viên: Phong
trào thao giảng, dự giờ; làm và sử dụng đồ dùng dạy học; thi giáo viên dạy giỏi
các cấp; thi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học; phong trào viết và áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm; tham gia các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật.
- Các kỳ kiểm tra, kỳ thi, cuộc thi cho học sinh,
sinh viên: Kiểm tra học kỳ; thi học sinh giỏi các cấp; thi học sinh giỏi quốc
gia; thi Olympic cấp tỉnh, Olympic tiếng Anh qua mạng, Olympic giải Toán qua mạng;
thi giải Toán trên máy tính cầm tay; thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT; thi tốt
nghiệp cao đẳng, TCCN; thi tuyển sinh lớp 10, tuyển sinh đại học, cao đẳng,
TCCN; thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; cuộc thi vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh
THPT...
Bên cạnh việc tổ chức các cuộc thi, cần thường
xuyên khuyến khích, động viên giáo viên và các em học sinh, sinh viên tham gia
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học để phát huy khả năng sáng tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy, học.
- Để tổ chức tốt các phong trào thi đua, các kỳ thi
trên, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch chu đáo, bố trí kịp thời cơ sở vật chất,
kinh phí, nhân lực, phải có sự tham gia nhiệt tình, nghiêm túc của giáo viên, học
sinh, sinh viên và có sự hỗ trợ kịp thời của các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan như: Công ty Điện lực Bình Phước, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y
tế, Công an tỉnh, Sở Tài chính.
- Việc khen thưởng cho giáo viên và học sinh, sinh
viên đạt thành tích cao trong các phong trào thi đua và trong học tập cần được
thực hiện kịp thời, trang trọng. Nguồn kinh phí khen thưởng: Bên cạnh nguồn
kinh phí hỗ trợ từ UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã theo định mức quy định tại
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, của Hội Khuyến học các
cấp, cần huy động thêm từ Hội phụ huynh học sinh, từ các tổ chức, cá nhân, các
mạnh thường quân, các nguồn học bổng để hỗ trợ thêm kinh phí phục vụ công tác
khen thưởng.
e) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án phát triển trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2020, phát huy vai trò hạt nhân của các trường THPT
chuyên hiện có và trường chất lượng cao trong quá trình thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những
mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.
f) Quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm để thiết thực
hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao tỉ lệ và chất lượng thi tuyển
sinh, thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng...
g) Tiếp tục phát huy vai trò của các Trung tâm GDTX
và các cơ sở Tin học - Ngoại ngữ trong việc đào tạo Tin học, ngoại ngữ cho mọi
đối tượng người dân, trong đó có thanh niên học sinh, sinh viên. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc giảng dạy Tin học, ngoại ngữ; đồng thời, tiếp
tục tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ cho người học theo đúng quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
h) Hỗ trợ học sinh, sinh viên khó khăn, giảm tỷ lệ
học sinh nghỉ, bỏ học.
Để đạt được mục tiêu của Đề án, việc hỗ trợ học
sinh khó khăn, nhất là học sinh dân tộc thiểu số, giảm thiểu tỉ lệ thanh niên học
sinh bỏ học là vô cùng cấp thiết, do công tác phổ cập trình độ học vấn cho
thanh niên học sinh ngoài trường học còn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cần
chú trọng hỗ trợ sinh viên khó khăn, giúp các em không phải bỏ học.
Hàng năm, phải điều tra, khảo sát để nắm số lượng
thanh niên học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn hoặc nghỉ, bỏ học và xây dựng,
thực hiện kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ các em.
* Các giải pháp cụ thể hỗ trợ học sinh, sinh viên khó
khăn, nhất là học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số:
Việc hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: Thực hiện tốt chế độ, chính
sách đối với thanh niên học sinh, sinh viên thuộc diện gia đình chính sách, gia
đình có công với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình khó khăn
(miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập); trao học bổng cho các em nghèo
nhưng có kết quả học tập khá, giỏi; hỗ trợ cho cả các em học chưa khá, giỏi
nhưng có nhiều cố gắng hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện tốt chính
sách cho sinh viên vay vốn để trang trải chi phí học tập, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính trong quá trình cho vay; phát động các phong trào giúp đỡ học
sinh khó khăn trong trường như phong trào “Góp sách cũ tặng bạn”, “Nuôi heo đất”,
“Áo trắng tặng bạn”...
Bên cạnh việc thực hiện tốt kế hoạch của UBND tỉnh,
huyện, thị xã, của Hội Khuyến học tỉnh, của từng trường học và cơ sở giáo dục
trong tỉnh về hỗ trợ, giúp đỡ, trao học bổng, khen thưởng học sinh nghèo hiếu học,
học sinh, sinh viên đạt thành tích cao trong học tập, cần tiếp tục thực hiện tốt
các văn bản liên quan đến việc hỗ trợ thanh niên học sinh, sinh viên như:
- Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày
16/7/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ học sinh THPT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ và Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày
15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
- Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo chính sách, quyền lợi cho học sinh đang
theo học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú
và trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thông tư liên tịch số
23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính
sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân
- Thông tư liên tịch số
16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi
trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ.
- Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh
viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và
trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thông tư liên tịch số 13/2002/TTLT-BGDĐT-BTC ngày
28/3/2002 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp
xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường
đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
53/1998/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ
cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập ban hành kèm
theo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong
các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề và Công văn số 1891/BGDĐT-CTHSSV ngày
22/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chế độ, chính sách cho
cán bộ đoàn, hội theo Quyết định 13/2013/QĐ-TTg.
- Thông tư liên tịch số 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 12/7/2006 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 25/02/2011 của
UBND tỉnh về việc quy định chính sách ưu đãi đối với các trường chuyên biệt
(Trường THPT chuyên công lập và trường phổ thông dân tộc nội trú) trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
* Các giải pháp cụ thể giảm thiểu tỉ lệ học sinh,
sinh viên nghỉ, bỏ học:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho học
sinh và gia đình học sinh về tầm quan trọng, ý thức trách nhiệm đối với việc học
tập của các em.
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý
nhà trường, thường xuyên cập nhật số liệu học sinh bỏ học và tìm hiểu nguyên
nhân để có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời. Tăng cường công tác chủ nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm, phân công học sinh theo dõi, động viên, giúp đỡ kịp thời
các em học yếu và những học sinh gặp khó khăn đột xuất. Đồng thời, giải quyết kịp
thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, tập trung nâng cao chất lượng giảng dạy, đẩy
mạnh việc bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên, mỗi giáo viên phải phân loại được học lực của học sinh để có biện
pháp giáo dục, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Chú trọng thực hiện tốt các giải pháp đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, lấy học sinh
làm trung tâm; đổi mới kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
và tổ chức các hoạt động thi đua thiết thực nhằm xây dựng môi trường học tập
thân thiện, tươi vui, tạo niềm vui trong học tập cho các em.
- Nhà trường có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với gia
đình học sinh và các tổ chức xã hội để có sự quan tâm giáo dục, chăm sóc, bồi
dưỡng học sinh ngoài giờ lên lớp.
- Đối với học sinh khuyết tật thì cộng đồng hỗ trợ
về vật chất phù hợp với khuyết tật của học sinh nhằm khắc phục bớt khó khăn do
sự khuyết tật tạo ra; giáo viên giảng dạy sử dụng phương pháp dạy học hòa nhập
cho học sinh khuyết tật và có quy chế kiểm tra đánh giá, xếp loại riêng theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tại Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày
22/5/2006 ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật, nhằm
tránh hiện tượng tự ti do học sinh không muốn hòa đồng và tham gia học tập dẫn
đến bỏ học.
k) Đẩy mạnh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia tại
các trường THCS, THPT
Để đạt trường chuẩn quốc gia, một trong 5 tiêu chí
quan trọng có liên quan đến chất lượng giáo dục là tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu
ban hàng năm không quá 5%. Trong đó, tỉ lệ học sinh bỏ học không quá 1%; tỉ lệ
học sinh có học lực đạt loại giỏi là 3% trở lên; loại khá 35% trở lên; loại yếu
kém không được quá 5%; tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt phải từ 80%
trở lên; xếp loại yếu không được quá 2%. Các tiêu chí khác có liên quan đến việc
tổ chức và quản lý của nhà trường; về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; về
tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường; về quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
Việc phấn đấu để trở thành trường chuẩn quốc gia sẽ
góp phần giúp các trường học hoàn thiện về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập, góp phần nâng cao
và duy trì bền vững chất lượng giáo dục qua từng năm. Đây là một nhân tố rất
quan trọng góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, đậu đại học, cao đẳng,
góp phần hoàn thành mục tiêu của Đề án.
Hiện nay, số trường THCS, THPT trong tỉnh đạt chuẩn
quốc gia còn rất hạn chế (mới chỉ có 12/103 trường THCS và 2/32 trường THPT đạt
chuẩn quốc gia). Do vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng trường THCS,
THPT đạt chuẩn quốc gia trong hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ động tham mưu UBND tỉnh; Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị
xã tiếp tục tham mưu UBND huyện, thị đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015
và giai đoạn sau năm 2015 gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Trong khuôn khổ Đề án này, việc hỗ trợ kinh phí cho
các trường THCS, THPT trong việc hoàn thiện cơ sở vật chất để phấn đấu thành
trường chuẩn quốc gia sẽ được đưa lên là một trong các nhân tố ưu tiên hàng đầu.
l) Các hoạt động khác góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo học vấn cho thanh niên học sinh:
- Bên cạnh việc dạy kiến thức văn hóa theo chương trình,
cần quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho các em học
sinh, sinh viên; tiếp tục tổ chức tốt các cuộc thi, các buổi sinh hoạt ngoại
khóa, chuyên đề với nội dung đa dạng có liên quan đến nội dung các môn học, các
chuyên đề về giáo dục an toàn giao thông, giới tính, phòng chống HIV/AIDS, bảo
vệ môi trường; đẩy mạnh thực hiện các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao... góp phần giúp các em có sức khỏe tốt và hứng thú trong học tập, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Bố trí, sắp xếp giảng viên, giáo viên giảng dạy
phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người, theo từng nội dung. Công tác
tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên phải chất lượng.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên, giảng viên
để đánh giá thực chất chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên tại từng trường
học và cơ sở giáo dục, làm cơ sở giúp họ thấy rõ khả năng của bản thân để có hướng
phấn đấu vươn lên.
- Triển khai tự đánh giá các trường tiểu học, THCS,
THPT, từng bước triển khai đánh giá ngoài và công nhận các trường đạt chuẩn chất
lượng giáo dục.
- Tham gia học tập kinh nghiệm tại các trường THPT
có uy tín trong khu vực cũng như trong cả nước về các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo cho thanh niên học sinh.
- Chăm lo, phấn đấu từng bước nâng cao đời sống cho
cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ
để họ có cuộc sống ổn định cả về vật chất và tinh thần để yên tâm đầu tư cho
công tác giảng dạy. Hoàn thiện chính sách thu hút giáo viên công tác tại vùng đặc
biệt khó khăn, giáo viên làm công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục và giáo
viên dạy bổ túc văn hóa THPT cho cơ sở dạy nghề và các Trung tâm GDTX.
Mỗi cán bộ, giáo viên phải luôn cố gắng, không ngừng
phấn đấu để cùng góp phần giúp cho nhà trường đạt được các mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
môn để chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình giảng dạy, đồng
thời tư vấn, giúp đỡ để giáo viên, giảng viên nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Làm tốt công tác xã hội hóa để có thêm nguồn lực
hỗ trợ nhà trường thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục, khen thưởng,
hỗ trợ giáo viên, học sinh, sinh viên kịp thời, góp phần thúc đẩy sự phấn đấu
vươn lên.
Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập; phát huy vai trò của Hội Khuyến học các cấp; phát huy truyền thống
hiếu học của các dòng họ, dòng tộc và trong cộng đồng dân cư. Tăng đầu tư nguồn
lực cho hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và học tập cộng đồng tại các
xã, phường, thị trấn.
2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác phổ cập THPT, xóa
mù chữ cho thanh niên:
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Sở Giáo dục và
Đào tạo, số thanh niên trong tỉnh chưa có trình độ học vấn THPT vẫn còn khá nhiều,
trong đó số thanh niên ngoài trường học còn mù chữ cũng còn đáng kể (như đã nêu
trong phần thực trạng). Những thanh niên này thuộc các đối tượng: Học sinh nghỉ,
bỏ học từ sớm, đang lao động phụ giúp gia đình; công nhân tại các nhà máy, xí
nghiệp... Do vậy, để hoàn thành mục tiêu của Đề án đối với chỉ số phải đạt được
về trình độ học vấn THPT, việc thực hiện phổ cập tiểu học, THCS, THPT cho thanh
niên ngoài trường học là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Hiện nay, song song với Đề án này, Sở Giáo dục và
Đào tạo đã và đang thực hiện kế hoạch phổ cập cho mọi đối tượng người dân trong
tỉnh chưa đạt trình độ học vấn THPT, trong đó có thanh niên (16-30 tuổi) theo
chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 18/7/2012 về thực hiện
Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 17/5/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường
phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn; Kế hoạch số
53/KH-UBND ngày 13/5/2011 về thực hiện công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục
giai đoạn 2011-2015.
Bên cạnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo đang chủ trì thực
hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 theo Quyết
định số 639/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh. Trong đó, vấn đề cốt lõi là
xây dựng được cơ sở vật chất của các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc dạy
nghề và phổ cập, giáo dục thường xuyên cho mọi đối tượng người dân có nhu cầu
trong tỉnh, trong đó có thanh niên. Do vậy, việc thực hiện giải pháp này sẽ kết
hợp chặt chẽ với việc thực hiện các kế hoạch và Đề án trên.
Hàng năm tổ chức điều tra, nắm số liệu thanh niên
ngoài trường học chưa đạt trình độ học vấn THPT, còn mù chữ để có kế hoạch xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS, THPT cho họ, đồng thời bố trí kinh
phí, nhân lực, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho việc thực
hiện kế hoạch này, nhất là ở các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2.3. Các giải pháp để góp phần gia tăng số lượng
sinh viên/vạn dân:
Bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
để củng cố, duy trì, nâng cao tỷ lệ thanh niên học sinh đậu đại học, cao đẳng,
TCCN như đã nêu trên, cần thực hiện thêm các giải pháp sau:
- Thực hiện tốt quy hoạch các trường đại học, cao đẳng,
dạy nghề theo Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước đến
năm 2015 và tầm nhìn 2020, cụ thể:
+ Chuẩn bị điều kiện để đầu tư nâng cấp trường
trung cấp Y tế lên Trường Cao đẳng Y tế; tăng cường năng lực đào tạo cho các
trường Trung cấp nghề, các cơ sở dạy nghề và mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề
xã hội và tư nhân để đáp ứng nhu cầu học và chuyển đổi nghề của người lao động.
+ Giai đoạn 2016-2020, thành lập 02 trường đại học
đa ngành (trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm và Trường Cao đẳng Công
nghiệp Cao su); nâng cấp Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng thành Trường Cao đẳng
nghề; thu hút và liên kết xây dựng 01 trường đại học đạt chuẩn quốc tế; thành lập
mới 02 trường trung cấp nghề (01 trường tư thục và 01 trường của doanh nghiệp nằm
trong Khu công nghiệp); tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng của các
trung tâm dạy nghề tại các huyện, thị xã, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy
nghề tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên...
Tiếp tục củng cố tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của
hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng trong tỉnh. Thực hiện có hiệu quả việc chấn
chỉnh đào tạo hệ vừa học vừa làm, liên thông, liên kết; gắn việc đào tạo hệ vừa
học vừa làm và đào tạo liên thông liên kết với việc quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực của địa phương, đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ, công chức và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng dạy,
học tại các trường TCCN, trung cấp nghề, cao đẳng trong tỉnh để giúp cho thanh
niên học sinh, sinh viên có kết quả học tập cao, khi ra trường có thể sớm tìm
được việc làm và làm việc hiệu quả, từ đó nâng uy tín của trường đào tạo, thu
hút thanh niên học sinh thi vào trường.
Hàng năm rà soát, đánh giá chương trình đào tạo, giảng
dạy, đồng thời cập nhật nội dung giảng dạy phù hợp với người học và nhu cầu của
xã hội.
- Các trường trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục xây dựng
và công bố chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo, trình độ đào tạo. Tăng cường hợp
tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các cơ sở giáo dục đại học với các
doanh nghiệp, thông qua việc ký kết các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác. Triển
khai tích cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết; xây
dựng và triển khai Đề án đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2011-2015.
Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức
đào tạo, các hệ đào tạo và loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp. Thực hiện
tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tiếp tục
triển khai Đề án tăng cường năng lực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
- Hàng năm, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng,
TCCN làm tốt công tác tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh đối với thanh niên học
sinh tại các trường THPT, Trung tâm GDTX đã tốt nghiệp THPT trong tỉnh.
2.4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên học sinh THPT:
- Mỗi trường học phải tự xây dựng kế hoạch tư vấn,
hướng nghiệp cho thanh niên học sinh với các hình thức hiệu quả, thiết thực; đồng
thời, thành lập ban tư vấn hướng nghiệp chuyên làm công tác này hàng năm, xem
đây là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng không thể thiếu trong kế hoạch
hoạt động chung của trường, cần được cải tiến hiệu quả hơn qua mỗi năm học.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về tư vấn hướng
nghiệp cho ban tư vấn hướng nghiệp của các trường THPT hàng năm, đồng thời có
chính sách hỗ trợ thiết thực để khuyến khích ban tư vấn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp thông qua môn học giáo dục hướng nghiệp, công
nghệ trong các trường THCS, THPT.
- Tiếp tục phối hợp với các trường TCCN, cao đẳng,
đại học có uy tín trong khu vực, trong cả nước, với cựu học sinh của trường và
với những người thành đạt, các doanh nhân có uy tín... để làm tốt công tác tư vấn
hướng nghiệp cho thanh niên học sinh tại tất cả các trường THPT trong tỉnh.
- Phát huy vai trò của các đoàn thể trong nhà trường
trong công tác này, đặc biệt là Đoàn thanh niên. Hàng tuần, Đoàn trường tìm hiểu
về một số trường đại học, cao đẳng dán lên bảng tin Đoàn để thanh niên học sinh
trong trường có thể theo dõi, biết thêm thông tin về từng trường, từng ngành.
Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên học sinh thông qua chương trình
phát thanh học đường, các bài viết trên báo, website của Đoàn.
- Ngoài các ngày hội tư vấn tuyển sinh, các trường
học cần thường xuyên có kế hoạch tạo điều kiện để bộ phận tư vấn hướng nghiệp
và tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng, TCCN gặp gỡ và tư vấn trực tiếp
với thanh niên học sinh trong những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ hoặc vào tiết
chào cờ đầu tuần.
- Lập phiếu điều tra nguyện vọng của học sinh để
giáo viên dạy lớp 12 tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trước khi làm hồ sơ đăng
ký dự thi đại học theo đúng năng lực của các em.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn:
Luôn theo dõi sát về tình hình học tập và năng lực của từng học sinh để định hướng
cho các em có thể tham gia thi tuyển sinh theo khối phù hợp với học lực, từ đó
kết hợp với sở thích để lựa chọn nghề nghiệp.
- Huy động các nguồn lực tổ chức cho học sinh THPT
tham quan tại một số trường đại học, cao đẳng, TCCN, một số nhà máy xí nghiệp để
giúp các em nhận thức rõ hơn nghề nghiệp phù hợp với bản thân để có hướng phấn
đấu trong học tập.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị,
tài liệu phục vụ cho công tác dạy nghề phổ thông, giáo dục hướng nghiệp cho
thanh niên học sinh tại các trường THCS, THPT như: Phòng học, máy tính, kết nối
mạng internet, các mô hình, tranh ảnh, video clip... hỗ trợ các Trung tâm GDTX
dạy bổ túc văn hóa THPT gắn với dạy nghề.
Ngoài ra, các trường cần liên kết chặt chẽ với các
trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, các trường dạy nghề để hướng nghiệp, dạy và cấp
chứng chỉ nghề khác cho các em có nhu cầu ngoài nghề Tin học văn phòng.
- Biên soạn tài liệu hướng nghiệp nội bộ phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên học sinh, bám sát nhu cầu của các trường đại
học, cao đẳng, TCCN; đồng thời, phải hướng tới nhu cầu thực tiễn của xã hội về
lao động.
- Tổ chức các Hội thảo “Xây dựng ước mơ”, “Định hướng
nghề nghiệp”, “Xu hướng ngành nghề”, “Nguồn nhân lực của tỉnh nhà giai đoạn
2015-2020”; tổ chức các hoạt động tuyên truyền “Thanh niên lập nghiệp, hướng tới
tương lai”; khuyến khích thanh niên học sinh tham quan “Ngày hội việc làm” do
Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tổ
chức hàng năm để các em có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu thêm các ngành nghề mà
nhu cầu xã hội đang cần.
- Hỗ trợ thanh niên học sinh tham gia cuộc thi sáng
tạo thanh thiếu niên nhi đồng, thi sáng tạo kĩ thuật, cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh THPT hàng
năm, giúp các em bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học, phát huy khả
năng sáng tạo, làm tiền đề cho ý tưởng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương
lai.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh hàng năm để tư vấn
cho phụ huynh cùng tham gia chọn nghề nghiệp phù hợp với nguyện vọng, khả năng,
ý thích của con em mình.
- Phát huy sự phối hợp của tất cả các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong tỉnh trong việc điều tra thực chất và rõ ràng nhu cầu về
lao động của từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế, văn
hóa, xã hội trong tỉnh để có hướng giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên nhằm
giúp họ lựa chọn nghề nghiệp vừa theo đúng sở thích, khả năng, vừa có thể đáp ứng
tốt nhu cầu về lao động cho tỉnh nhà.
2.5. Phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các kế hoạch,
chương trình khác có liên quan để cùng góp phần hoàn thành mục tiêu của Đề án:
Việc thực hiện Đề án có liên quan mật thiết đến các
chương trình, kế hoạch khác của ngành Giáo dục và Đào tạo như: Việc thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm của các cấp học từ mầm non đến tiểu học, THCS, THPT,
Trung tâm GDTX, cao đẳng, TCCN theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng
năm; Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo Bình Phước đến năm 2015 và
tầm nhìn đến 2020; Quy hoạch nguồn nhân lực của ngành Giáo dục và Đào tạo giai
đoạn 2011-2020, Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục giai đoạn 2008-2015 và tầm nhìn 2020; các Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục và đào tạo, kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Đề án phát triển hệ thống trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2020, kế hoạch củng cố và nâng cấp hệ thống trường
phổ thông DTNT; Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020, Đề án tăng
cường năng lực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Đề án đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp
và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016, Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012...
Việc thực hiện mục tiêu về phổ cập, xóa mù chữ, hướng
nghiệp, dạy nghề cho thanh niên gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện Kế hoạch số
53/KH-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh về thực hiện công tác chống mù chữ, phổ
cập giáo dục giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 18/7/2012 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 17/5/2012 của Tỉnh
ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Do vậy,
trong quá trình thực hiện Đề án cần phối hợp chặt chẽ với các chương trình, kế
hoạch nêu trên để cùng góp phần hoàn thành các mục tiêu mà Đề án đưa ra.
III. Phạm vi và đối tượng:
1. Phạm vi: Trong tỉnh
Bình Phước
2. Đối tượng:
- Thanh niên trong và ngoài trường học trong độ tuổi
từ 16-30, cụ thể:
+ Thanh niên học sinh, sinh viên tại các trường
THCS, THPT, PT cấp 2-3, PT DTNT, Trung tâm GDTX, TCCN, trung cấp nghề, cao đẳng
trong tỉnh.
+ Thanh niên trên địa bàn tỉnh đang học tại các trường
THPT, TCCN, cao đẳng, đại học ở các tỉnh, thành phố khác (trong vấn đề hỗ trợ,
tạo điều kiện vay vốn để học tập).
+ Thanh niên ngoài trường học trong tỉnh còn mù chữ
hoặc chưa đạt trình độ học vấn THPT cần được xóa mù, phổ cập giáo dục tiểu học,
THCS, THPT.
+ Thanh niên là cán bộ quản lý, giáo viên trẻ tại
các trường học từ mầm non đến tiểu học, THCS, THPT, PT cấp 2-3, PT DTNT,
TTGDTX, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường TCCN, trung cấp nghề, cao đẳng
và tại Sở Giáo dục và Đào tạo (dưới 30 tuổi).
- Toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường
THCS, THPT, PT cấp 2-3, Trung tâm GDTX, cao đẳng, TCCN trong tỉnh và cán bộ quản
lý, giáo viên cấp tiểu học có tham gia công tác phổ cập (do các đối tượng này
tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh, nhất là
thanh niên học sinh, sinh viên hoặc tham gia công tác xóa mù, phổ cập giáo dục
tiểu học, THCS, THPT).
IV. Thời gian, tiến độ thực hiện,
kinh phí:
1. Thời gian, tiến độ thực hiện:
Việc thực hiện Đề án sẽ được triển khai ngay sau
khi được phê duyệt, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Đề án đến năm 2015 và
năm 2020.
2. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước của tỉnh.
Riêng kinh phí thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học, THCS, THPT cho thanh niên: Thực hiện theo Kế hoạch số
119/KH-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 17/5/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau
THCS và xóa mù chữ cho người lớn; Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 13/5/2011 của
UBND tỉnh về thực hiện công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục giai đoạn
2011-2015 và Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015
theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh.
Tuy nhiên, hiện tại nguồn kinh phí để thực hiện kế
hoạch phổ cập, xóa mù mới chỉ đáp ứng được 1/3 so với nhu cầu thực tế, khiến
cho công tác này, nhất là công tác vận động các đối tượng ra lớp tại các lớp chống
mù chữ, phổ cập còn khó khăn. Do vậy, để thực hiện tốt công tác phổ cập cho
thanh niên, là một trong các nhân tố vô cùng quan trọng góp phần hoàn thành mục
tiêu về tỷ lệ thanh niên có trình độ học vấn THPT thì Đề án này phải có một phần
kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch phổ cập, xóa mù.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo đúng nội dung, tiến độ đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng
Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Dự trù kinh phí thực hiện Đề án từng năm trong cả
giai đoạn 2013-2020 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, thực
hiện.
d) Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện Đề án.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết lần 1 việc thực hiện Đề án vào tháng 12/2014 và tổng
kết lần 1 vào tháng 12/2015; sơ kết lần 2 cho giai đoạn tiếp theo vào tháng
6/2018 và tổng kết lần 2 cho giai đoạn tiếp theo vào tháng 12/2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các chỉ
tiêu đạt được của Đề án qua từng năm, từng giai đoạn tham mưu UBND tỉnh giao
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm phục vụ
các hoạt động theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo đủ kinh phí để Đề
án được triển khai đúng tiến độ; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Đề án.
4. Tỉnh đoàn:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình
thực hiện các giải pháp về hỗ trợ thanh niên học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn, phổ cập THPT nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên
học sinh.
Hàng năm cung cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo số liệu
về tổng số thanh niên là học sinh TCCN, thanh niên sinh viên đang học tại các
trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình
thực hiện các giải pháp về giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên học sinh; phân
công cán bộ chuyên trách hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường THPT trong
tỉnh trong việc thực hiện các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề.
Hàng năm, cung cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo số liệu
về tổng số thanh niên (16-30 tuổi) trong toàn tỉnh và số lượng đạt trình độ học
vấn tiểu học, THCS, THPT, trình độ chuyên môn nghiệp vụ (sơ cấp, TCCN, cao đẳng,
đại học, cao học, nghiên cứu sinh) trong thanh niên.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh:
Chỉ đạo các Phòng Giao dịch trực thuộc phối hợp với
các hội đoàn thể nhận ủy thác, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn trang trải
chi phí học tập để các em không phải bỏ học giữa chừng.
Hàng năm, cung cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo số liệu
về số học sinh, sinh viên được vay vốn học tập.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực
hiện Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các
giải pháp của Đề án tại địa phương.
9. Các trường học và cơ sở giáo
dục trong tỉnh:
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào
tạo trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải
pháp thực hiện Đề án lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn
vị để cùng phấn đấu góp phần hoàn thành các chỉ tiêu mà Đề án đề ra./.