KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
1. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.
2. Kế hoạch số 855/KH-BGDĐT ngày 08/12/2010 về Kế
hoạch tham gia thực hiện đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020 của Chương trình phát triển giáo dục trung học.
3. Công văn số 3051/BGDĐT-ĐANN ngày 09/5/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo thực hiện Quyết định 1400/QĐ-TTg .
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY VÀ
HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỈNH BẮC KẠN
1. Đặc điểm tình hình, mạng
lưới trường, lớp, học sinh phổ thông
- Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng cao gồm 08
huyện, thị xã với 122 xã, phường, thị trấn. Số xã, thôn đặc biệt khó khăn: 62
xã; 96 thôn. Số xã không có trường có cấp THCS: 26 xã, phường, trong đó: huyện
Bạch Thông 06 xã; huyện Chợ Mới 06 xã; huyện Chợ Đồn: 08 xã; huyện Ngân Sơn 03
xã; thị xã Bắc Kạn 03 phường.
- Mạng lưới trường, lớp, học sinh đến thời điểm
cuối năm học 2010-2011:
+ Số trường tiểu học: 110 trường và 473 điểm trường;
1.508 lớp (trong đó có: 337 lớp ghép); 22.920 học sinh (trong đó có 3.163 học
sinh lớp ghép).
+ Số trường PTCS là: 20 trường.
+ Số trường THCS: 73 trường; 620 lớp; 15.782 học
sinh.
+ Số trường PTDT nội trú huyện (cấp THCS): 04
trường; 29 lớp; 904 học sinh.
+ Số trường THPT: 15 trường (trong đó có: 01
trường THPT chuyên, 01 trường PTDT nội trú, 01 trường THPT ngoài công lập, 07
trường THPT công lập, 05 trường THCS-THPT công lập); 264 lớp; 9.629 học
sinh.
Đến tháng 7 năm 2011, thêm 01 trường PTDTNT huyện
Pác Nặm và 01 trường THCS (tách từ trường THPT Bộc Bố).
2. Trang thiết bị dạy và học
ngoại ngữ tại các nhà trường
- Cấp Tiểu học:
Số phòng được trang bị thiết bị dạy học tối thiểu (đài; băng, đĩa tiếng): 67; số
phòng học có trang bị máy projector hoặc màn hình TV: 02.
- Cấp THCS: Số trường được trang bị thiết bị tối
thiểu (đài; băng, đĩa tiếng): 97; số phòng học có trang bị máy projector hoặc
màn hình TV: 09; số trường có máy chiếu đa năng, màn chiếu 3 chân: 97/97 trường.
- Cấp THPT: Số trường được trang bị thiết bị tối
thiểu (đài; băng, đĩa tiếng): 15; số phòng học có trang bị máy projector hoặc
màn hình TV: 10; số phòng Lab/ phòng luyện âm: 02 (trường THPT Bắc Kạn 01 phòng
và trường PTDT nội trú Bắc Kạn 01 phòng).
Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ngoại ngữ các
trường chủ yếu chỉ có đài cassette, băng, đĩa tiếng, ngoài ra chưa được trang bị
thêm.
3. Số ngoại ngữ đang thực
hiện
- Các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
chỉ tổ chức dạy và học 01 ngoại ngữ đó là tiếng Anh. Các ngoại ngữ khác chưa có
điều kiện tổ chức dạy, học.
- Số học sinh được học tiếng Anh các cấp:
+ Cấp Tiểu học (lớp 3, 4, 5): 28,6%.
+ Cấp THCS: 100%.
+ Cấp THPT: 100%.
- Các chương trình tiếng Anh đang thực hiện:
+ Cấp Tiểu học tổ chức dạy và học theo Quyết định
số 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành chương trình môn Tiếng Anh và Tin học ở bậc Tiểu học (chương trình tiếng
Anh tự chọn, sách giáo khoa: Let’s Learn English 1, 2, 3).
+ Cấp THCS, THPT tổ chức dạy và học chương trình
tiếng Anh 7 năm theo đúng quy định của Bộ GD và ĐT (sách giáo khoa THCS: Tiếng
Anh 6, 7, 8, 9; sách giáo khoa THPT: Tiếng Anh 10, 11, 12 và sách Tiếng Anh
nâng cao).
Sách giáo khoa: Sử dụng sách giáo khoa của Nhà
xuất bản Giáo dục.
4. Về đội ngũ giáo viên tiếng
Anh
- Từ năm học 2002-2003, ngành Giáo dục và Đào tạo
Bắc Kạn triển khai thực hiện chương trình và sách giáo khoa tiếng Anh mới
(chương trình 7 năm) từ lớp 6 cho học sinh các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Tất cả các giáo viên ngoại ngữ đều được tập huấn về nội dung chương trình, đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Số liệu về đội ngũ giáo viên tiếng Anh:
+ Cấp Tiểu học có: 37 giáo viên, trong đó có bằng:
Đại học chính quy: 05; Đại học không chính quy: 24; Cao đẳng chính quy: 02; Cao
đẳng không chính quy: 06.
+ Cấp THCS có: 152 giáo viên, trong đó có bằng:
Đại học chính quy: 07; Đại học không chính quy (tại chức): 95; Cao đẳng chính
quy: 21; Cao đẳng không chính quy (tại chức): 29.
+ Cấp THPT có: 72 giáo viên, trong đó có bằng: Đại
học chính quy: 21; Đại học không chính quy (tại chức, từ xa): 51.
- Tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn cao tuy nhiên các giáo viên tiếng Anh trên địa bàn tỉnh chưa có chứng chỉ TOEFL, IELTS
hoặc các chứng chỉ được công nhận tương đương khác đạt năng lực ngoại ngữ theo
Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu.
5. Đánh giá về chất lượng dạy
và học tiếng Anh
5.1. Cấp THCS:
- Kết quả kiểm tra học kỳ II năm học 2010-2011
theo đề chung của Sở Giáo dục và Đào tạo: số bài thi tiếng Anh đạt từ 5 điểm trở
lên 2.761/4.259 bài, tỷ lệ 64,8%.
- Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2011-2012: số bài thi tiếng Anh đạt từ 5 điểm trở lên 767/3.859 bài, tỷ lệ
19,9%.
5.2. Cấp THPT:
- Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2008-2009: số
bài thi tiếng Anh đạt từ 5 điểm trở lên 573/3.132 bài, tỷ lệ 18,3%.
- Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2009-2010: số
bài thi tiếng Anh đạt từ 5 điểm trở lên 490/1.896 bài, tỷ lệ 25,9%.
- Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2010-2011: có
841/2.718 thí sinh THPT dự thi tốt nghiệp môn tiếng Anh chiếm 30,94%; số bài
thi tiếng Anh đạt từ điểm 5 điểm trở lên 617/841 bài, tỷ lệ 73,4%.
Kết quả trên cho thấy: Chất lượng dạy và học tiếng
Anh nhìn chung còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu.
III. VỀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1. Số Trung tâm Giáo dục thường xuyên
(TTGDTX): 08 trung tâm, trong đó có: 07 TTGDTX cấp huyện; 01 TTGDTX cấp tỉnh.
2. Số trung tâm Ngoại ngữ, Tin học:
Không.
3. Bổ túc THCS năm học 2010-2011có: 34 lớp;
481 học viên.
4. Bổ túc THPT năm học 2010-2011 có: 13 lớp;
481 học viên.
5. Thực hiện việc dạy và học ngoại ngữ:
Thực hiện việc dạy và học tiếng Anh cho học viên các lớp Bổ túc THCS.
IV. VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có: 02 trường trung cấp,
đó là trường Trung cấp Y tế và trường Trung cấp nghề Bắc Kạn.
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đạt được một bước tiến rõ rệt
về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; đến năm 2020 đa số thanh niên tốt
nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập,
tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập; biến ngoại
ngữ trở thành thế mạnh của nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học đáp ứng
yêu cầu của Đề án.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với giáo dục phổ thông
Nâng cao chất lượng dạy - học tiếng Anh trong
các trường phổ thông một cách đồng bộ và hệ thống theo Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 -
2020”; thực hiện chương trình giáo dục tiếng Anh 10 năm bắt buộc đối với học
sinh từ lớp 3 cho đến lớp 12; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh,
học sinh các cấp học đạt năng lực ngoại ngữ (gồm: nói, nghe, đọc, viết) theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Triển khai thực hiện chương trình môn Tiếng
Anh 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 ở các trường phổ thông.
+ Từ năm học 2012-2013, triển khai dạy tiếng Anh
theo chương trình mới cho khoảng 15% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần quy
mô để đạt 100% vào năm học 2018-2019.
+ Từ năm học 2013-2014, triển khai dạy tiếng Anh
theo chương trình mới cho khoảng 15% số lượng học sinh lớp 6 và mở rộng dần quy
mô để đạt 70% vào năm học 2019-2020.
+ Từ năm học 2015-2016, triển khai dạy tiếng Anh
thí điểm theo chương trình mới cho cho khoảng 15% số lượng học sinh lớp 10 và mở
rộng dần quy mô để đạt 60% vào năm học 2019-2020.
b) Tổ chức rà soát, tập huấn bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
- Năm 2011 - 2012: tiến hành tổ chức rà soát trình độ năng lực tiếng Anh của giáo viên
các cấp (cả 4 kỹ năng: nói, nghe, đọc, viết) theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại
ngữ chung Châu Âu.
- Từ năm học
2011-2012: tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên các cấp theo nội dung
chương trình tập huấn, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy theo chương trình tiếng
Anh 10 năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm học 2017-2018 100% giáo viên được
tập huấn, bồi dưỡng đủ trình độ năng lực tiếng Anh để giảng dạy chương trình 10
năm theo yêu cầu của Đề án.
- Từ năm học 2011- 2012: giáo viên tiếng Anh các
cấp học mới tuyển đáp ứng được trình độ năng
lực tiếng Anh để giảng dạy chương trình 10 năm.
2.2. Đối với giáo dục chuyên nghiệp
Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn
ngoại ngữ đối với trường trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề từ năm học 2012-
2013, đạt khoảng 10% số lượng học sinh, sinh viên; đạt 60% vào năm học 2015 -
2016 và 100% vào năm học 2019 - 2020.
2.3. Đối với giáo dục thường xuyên
Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong chương
trình GDTX, góp phần tích cực vào công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, viên chức, thực hiện đa dạng hoá các
hình thức học tập, đáp ứng yêu cầu học tập ngoại ngữ của người học trên địa bàn
tỉnh.
Từ năm học 2012-2013, tổ chức dạy ngoại ngữ (tiếng
Anh) cho học viên các lớp bổ túc trung học phổ thông (chương trình 7 năm).
Phấn đấu có 5% số cán bộ, công chức, viên chức
trong ngành giáo dục và các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở
lên vào năm 2015 và đạt 30% vào năm 2020.
VI. NHIỆM VỤ
1. Quy định môn ngoại ngữ được dạy và học
trong các trường phổ thông là tiếng Anh.
2. Tổ chức rà soát, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các cấp học đảm bảo đủ trình
độ năng lực để giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: tương đương
bậc 4 (B2) đối với giáo viên tiểu học, THCS và bậc 5 (C1) đối với giáo viên
THPT theo Khung tham chiếu năng lực Ngoại ngữ chung Châu Âu (KNLNN).
3. Triển khai chương trình giáo dục 10
năm môn tiếng Anh bắt buộc cho học sinh lớp 3, từ năm học 2012 - 2013. Dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, theo đặc thù của môn tiếng Anh, đảm bảo sự liên
thông; học sinh đạt được các trình độ sau: Tốt nghiệp tiểu học đạt trình độ bậc
1 (A1); tốt nghiệp THCS đạt trình độ bậc 2 (A2); tốt nghiệp THPT đạt trình độ bậc
3 (B1) theo KNLNN;...
5. Triển khai chương trình dạy môn Toán,
Tin học, các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường THPT Chuyên.
6. Có đủ các phòng học, đủ trang thiết bị tối
thiểu theo Danh mục phòng học bộ môn ngoại ngữ, phòng học thông thường do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
7. Triển khai đào tạo theo
chương trình ngoại ngữ mới đối với giáo dục chuyên nghiệp (trung cấp và dạy nghề)
với mức trình độ tối thiểu đạt được bậc 2 theo KNLNN sau khi tốt nghiệp trường
nghề và bậc 3 theo KNLNN sau khi tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
8. Thực hiện đổi mới chương trình dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục
thường xuyên phù hợp nhu cầu người học, đa dạng phong phú về hình thức, đối tượng,
trình độ đào tạo, đáp ứng nhu cầu người học, có tác dụng tích cực khắc phục những
hạn chế của giáo dục chính quy. Trình độ năng lực ngoại
ngữ của người học sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục thường xuyên phải đạt
tương đương với trình độ đào tạo theo hình thức chính quy tương ứng ở các cấp học,
trình độ đào tạo.
9. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
trong đào tạo ngoại ngữ; xây dựng các dữ liệu ngân hàng câu hỏi, phục vụ cho việc
kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại ngữ của người học; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo môn ngoại ngữ; nâng cao hiệu quả công tác khảo thí
và quản lý chất lượng đào tạo môn ngoại ngữ.
VII. GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp,
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về việc học ngoại ngữ nói
chung, tiếng Anh nói riêng trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này gồm đại diện Lãnh đạo các Sở, các cơ quan liên quan
do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó
Trưởng ban Thường trực.
2. Nâng cao chất lượng, bồi
dưỡng, tuyển dụng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ
- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ
giáo viên các cấp học trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lại,
tập huấn đội ngũ giáo viên hàng năm đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của Đề án.
- Triển khai thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học, nhằm bổ sung, chuẩn hóa
về trình độ đào tạo đội ngũ theo quy định, đảm bảo đủ trình độ thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ giáo viên
các cấp nhằm không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng dạy học ngoại ngữ; đổi mới kiểm tra,
đánh giá.
- Từng bước thực hiện chương trình giáo dục tiếng
Anh 10 năm bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3 cho đến lớp 12 (đến năm học
2018-2019: 100% học sinh lớp 3 học chương trình 10 năm). Từ năm học 2011-2012
tiếp tục triển khai dạy tiếng Anh theo Chương trình tự chọn (Let’s Learn
English 1, 2, 3) đối với các trường có đủ điều kiện.
- Đổi mới toàn diện việc dạy và học tiếng Anh trong
các trường tiểu học, THCS, THPT.
- Khuyến khích giáo viên học tập, tự học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của Đề án.
- Khuyến khích bồi dưỡng giáo
viên qua các khoá tập huấn quốc tế trong nước và nước ngoài, được cấp chứng chỉ
quốc tế.
3. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ngoại ngữ
Đầu tư kinh
phí thực hiện Đề án như: mua sắm tài liệu, đồ dùng dạy học; tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên; xây dựng phòng nghe nhìn, phòng học ngoại ngữ và thiết bị phòng học
ngoại ngữ. Nguồn kinh phí chủ yếu từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình kiên cố hóa và một phần từ nguồn ngân sách do tỉnh quản lý.
4. Đổi mới công tác quản
lý, xây dựng môi trường thuận lợi cho việc dạy và học tiếng Anh
- Mỗi phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã bố
trí một chuyên viên chuyên môn tiếng Anh.
- Thành lập Hội đồng bộ môn tiếng Anh cho giáo
viên nhằm chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa tiếng
Anh cho học sinh các cấp.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi các
cấp.
5. Tăng
cường hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ
Khuyến khích, tạo cơ chế thuận lợi, hợp tác quốc
tế trong dạy và học tiếng Anh: thu hút sự giúp đỡ, tham gia đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên của các tổ chức, giáo viên tình nguyện có chất lượng của những nước
nói tiếng Anh, đặc biệt là Vương quốc Anh,… Tạo mọi điều kiện để các tình nguyện
viên, các tổ chức quốc tế đến dạy học tại các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh hợp tác
với các tổ chức nước ngoài như: Hội đồng Anh, Đại sứ quán Anh…trong việc dạy học,
đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Tăng cường giao lưu với các trường học của các nước
nói tiếng Anh.
6. Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
thực hiện Đề án dạy học ngoại ngữ của các đơn vị nhằm thúc đẩy chất lượng dạy,
học ngoại ngữ
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ của
các đơn vị theo định kỳ đảm bảo mục tiêu tư vấn thúc đẩy và điều chỉnh quá
trình thực hiện cho phù hợp.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
các trường THPT, các Phòng Giáo dục và Đào tạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá các hoạt động dạy và học ngoại ngữ của giáo viên và học sinh, tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của
các nhà trường.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
1.1. Đối với giáo dục phổ thông
a) Lộ trình triển khai dạy tiếng Anh
Năm học
|
Nội dung thực
hiện
|
Dạy thử nghiệm
|
Dạy chính thức
|
Khối lớp
|
Số trường
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Khối lớp
|
Số học sinh
|
2011-2012
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
2012-2013
|
6
|
6
|
6
|
210
|
3
|
15%
|
2013-2014
|
7
|
6
|
6
|
210
|
3
|
30%
|
|
|
|
|
6
|
15%
|
2014-2015
|
8
|
6
|
6
|
210
|
3
|
40%
|
10
|
5
|
10
|
450
|
6
|
20%
|
2015-2016
|
9
|
6
|
6
|
210
|
3
|
50%
|
11
|
5
|
10
|
450
|
6
|
20%
|
|
|
|
|
10
|
15%
|
2016-2017
|
12
|
5
|
10
|
450
|
3
|
70%
|
|
|
|
|
6
|
30%
|
|
|
|
|
10
|
30%
|
2017-2018
|
|
|
|
|
3
|
90%
|
|
|
|
|
6
|
40%
|
|
|
|
|
10
|
40%
|
2018-2019
|
|
|
|
|
3
|
100%
|
|
|
|
|
6
|
50%
|
|
|
|
|
10
|
50%
|
2019-2020
|
|
|
|
|
6
|
70%
|
|
|
|
|
10
|
60%
|
2020-2021
|
|
|
|
|
6
|
90%
|
2021-2022
|
|
|
|
|
6
|
100%
|
2025-2026
|
|
|
|
|
10
|
100%
|
b) Tập huấn, bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên tiếng
Anh thực hiện Đề án
- Năm 2011 - 2012: tiến hành tổ chức rà soát
trình độ năng lực tiếng Anh của giáo viên các cấp (cả 4 kỹ năng: nói, nghe, đọc,
viết) theo Khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu.
- Từ năm học 2011 – 2012: tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ các cấp theo nội dung chương trình tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên giảng dạy chương trình tiếng Anh 10 năm của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Đến năm học 2017-2018, 100% giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng đủ
trình độ năng lực năng lực tiếng Anh để giảng dạy chương trình 10 năm theo yêu
cầu của Đề án.
- Từ năm học 2011 - 2012: tuyển dụng giáo viên
tiếng Anh các cấp học đáp ứng theo yêu cầu của Đề án.
c) Lộ trình chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất
thực hiện Đề án
- Khảo sát, xây dựng, trang bị phòng học ngoại
ngữ:
+ Năm 2011 - 2012: Tiến hành khảo sát thực trạng
cơ sở vật chất, phòng học hiện có từ đó xây dựng kế hoạch, tiến hành nâng cấp
hoặc xây mới phòng học ngoại ngữ.
+ Giai đoạn 2012 - 2015: Tiến hành nâng cấp hoặc
xây mới phòng học ngoại ngữ 01 phòng/trường: 30 phòng cấp Tiểu học; 25 phòng cấp
THCS; 07 phòng cấp THPT.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Tiến hành nâng cấp hoặc
xây mới phòng học ngoại ngữ 01 phòng/trường: 80 phòng cấp Tiểu học; 74 phòng cấp
THCS; 08 phòng cấp THPT.
- Tài liệu tham khảo: Hiện nay trong thư viện
các trường phổ thông đã có một số tài liệu phục vụ cho dạy và học nhưng còn ít
như: sách bài tập tiếng Anh, sách giáo viên, sách bồi dưỡng đổi mới phương pháp
giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Do đó cần trang bị, mua sắm thêm các tài
liệu để tra cứu, tham khảo như: từ điển Anh - Anh, Anh - Việt, Việt - Anh; sách
ngữ pháp tiếng Anh; các loại sách, băng đĩa tiếng, đĩa hình phục vụ cho dạy và
học tiếng Anh…
1.2. Đối với giáo dục chuyên nghiệp
a) Giai đoạn
2011-2015
Triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường cho 10% số lượng
học sinh, sinh viên, từ năm học 2012- 2013; đạt 60% vào năm 2015.
b) Giai đoạn
2016-2020
Triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đạt 100% số lượng
học sinh, sinh viên vào năm học 2019 - 2020.
1.3. Đối với giáo dục thường xuyên
a) Giai đoạn 2011-2015
- Chuẩn bị các điều kiện để dạy
ngoại ngữ theo chương trình mới cho học viên các lớp bổ túc trung học phổ
thông.
- Từ năm 2015-2016, dạy
ngoại ngữ (tiếng Anh 7 năm) cho 100% học viên các lớp bổ túc trung học.
- Tổ chức dạy ngoại ngữ cho 5% số cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên vào năm 2015.
b) Giai đoạn 2016-2020
Tổ chức dạy ngoại ngữ đạt
30% số cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có
trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên vào năm đạt vào năm 2020.
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Đối với giáo dục phổ thông
Tổng số 224
trường gồm: 110 trường Tiểu học, 99 trường THCS, 15 trường THPT.
a) Mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học: Theo
danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: 1.500 triệu đồng (I).
b) Mua sách tiếng Anh cho thư viện
224 trường x 10 triệu đồng = 2.240 triệu đồng
(II).
c) Mua máy tính xách tay
Đảm bảo tối thiểu 01 máy/trường, cấp tiểu học:
110 chiếc, cấp THCS: 99 chiếc; cấp THPT: 15 chiếc.
224 chiếc x 14 triệu đồng = 3.136 triệu đồng
(III).
d) Rà soát và bồi dưỡng giáo viên: 4.000
triệu đồng (IV).
e) Xây dựng phòng học ngoại ngữ và trang bị
thiết bị
Tổng số phòng học ngoại ngữ cần xây dựng và
trang bị thiết bị: 224 phòng (Tiểu học: 110 phòng; THCS: 99 phòng; THPT: 15
phòng).
- Đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ:
224 phòng x 350 triệu đồng = 78.400 triệu đồng
(V)
- Đầu tư trang thiết bị cho phòng học ngoại ngữ:
224 phòng x 320 triệu đồng = 71.680 triệu đồng
(VI)
* Tổng dự toán kinh phí thực hiện:
(I) + (II) + (III) + (IV) + (V) + (VI) = 160.956
triệu đồng. Chia ra:
Giai đoạn 2011 - 2015: Kinh phí dự toán là:
51.416 triệu đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020: Kinh phí dự toán là:
109.540 triệu đồng.
2.2. Đối với giáo dục thường xuyên
a) Mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học: Theo
danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: 70 triệu đồng (1).
b) Mua sách tiếng Anh cho thư viện
09 trung tâm x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng
(2).
c) Mua máy tính xách tay
Đảm bảo tối thiểu 01 máy/trung tâm.
09 chiếc x 14 triệu đồng = 126 triệu đồng (3).
d) Rà soát và bồi dưỡng giáo viên: 90 triệu
đồng (4).
e) Xây dựng phòng học ngoại ngữ và trang bị
thiết bị
Tổng số phòng học ngoại ngữ cần xây dựng và
trang bị thiết bị: 09 phòng.
- Đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ:
09 phòng x 350 triệu đồng = 3.150 triệu đồng
(5).
- Đầu tư trang thiết bị cho phòng học ngoại ngữ:
09 phòng x 320 triệu đồng = 2.880 triệu đồng
(6).
* Tổng dự toán kinh phí thực hiện:
(1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) = 6.406 triệu
đồng. Chia ra:
Giai đoạn 2012 - 2015: Kinh phí dự toán là:
3.036 triệu đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020: Kinh phí dự toán là:
3.370 triệu đồng.
2.3. Tổng
cộng số kinh phí dự toán (mục
2.1 + 2.2) là: 167.362 triệu đồng.
Kinh phí chủ yếu thực hiện từ chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa và một phần từ nguồn ngân sách do tỉnh
quản lý.
3. Trách
nhiệm
3.1. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Thường trực Ban Chỉ đạo chịu
trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, xây dựng kế hoạch thực hiện
chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện hàng năm và từng giai đoạn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch theo từng năm,
theo giai đoạn; định kì báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính bố trí lồng ghép các nguồn vốn
để thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn.
3.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh các chế độ,
chính sách về tài chính, huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
3.4. Sở Nội vụ
Chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất, xây dựng kế hoạch tuyển dụng
giáo viên, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên ngoại ngữ và đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh theo từng giai đoạn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3.5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ trong trường trung cấp nghề phù hợp với kế hoạch
chung.
3.6. Sở Y tế
Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong trường trung cấp chuyên nghiệp phù hợp
với kế hoạch chung.
3.7.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy và học ngoại ngữ cấp huyện, thị xã. Chỉ đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết
quả thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo cơ quan thường trực thực hiện Kế
hoạch.
- Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ban, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện thống
nhất, đồng bộ, phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh và triển khai thực hiện kế
hoạch có hiệu quả tại địa phương.
3.8. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong cộng đồng về các chương trình, kế hoạch đổi mới công
tác dạy - học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu hội
nhập, tạo môi trường học tập thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ./.