ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
151/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 06 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 117/2004/QĐ-UB
ngày 07/7/2004 của UBND thành phố về việc phê duyệt Chương trình "Phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa";
- Theo đề nghị tại Tờ trình số
1661/GD&ĐT-TCCB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của sỏ Giáo dục và Đào tạo thành
phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Dự án đào tạo bậc đại học tại các cơ sở
trong và ngoài nước cho học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ, sở Kế hoạch và Đầu tư, sổ Tài chính và các sỏ, ban ngành
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Dự án.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sổ:
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước
thành phố, Hiệu trưởng trường THPT chuyên Lê Quý Đôn và thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TTTU; TTHDNDTP (b/c)
- CT, các PCT UBND TP,
- UBND các quận, huyện,
- Các sở, ban,
ngành,
- Lưu VX, KTTH, VT
|
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
DỰ ÁN
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUY ĐÔN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Phần I
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình
phát triển kinh tế-xã hội thành phố:
Trong những năm qua, kinh tế xã hội
thành phố đã phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đánh giá
về những thành quả đạt được của thành phố trong thời gian qua, Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Bộ Chính trị về "Xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
dã nêu rõ: "Thành phố phát triển khá trên nhiều mặt, trở thành một thành
phố cảng lớn, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, là một trong những trọng điểm
phát triển của đất nước, góp phần quan trọng các tỉnh trong
khu vực phát triển và trở thành trọng tâm kinh tế, của các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên. Thành phố luôn duy trì được nhịp độ phát triển
kinh tế khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất
và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao; thu nhập bình quân đầu
người tăng nhanh; ngân sách tăng khá, là một trong những địa phương nguồn thu
ngân sách lớn. Đặc biệt thành phố đã thực hiện tốt chủ trương gắn phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề hội, quan tâm đến nhân tố con người, chú trọng
đầu tư cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ".
Tuy nhiên, kinh tế Đà nẵng phát
triển với chất lượng chưa cao. Mặc dù tốc độ tăng trưởng
khá, nhưng do điểm xuất phát thấp, nên quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
thành phố. Chưa hình thành được các ngành công nghiệp mũi nhọn, sản phẩm công
nghiệp chủ lực. Các lĩnh vực sản xuất, thương mại, du lịch, dịch vụ, kinh tế đối ngoại phát triển còn chậm, sản phẩm chất lượng thấp, sức cạnh tranh yếu,
hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, dịch vụ tài chính tiền tệ chậm phát triển,
dịch vụ khoa học và công nghệ chưa được chú ý đúng mức. Thế mạnh về kinh tế biển
chưa được khai thác triệt để. Lĩnh vực xuất khẩu chưa vượt qua được những thách
thức gay gắt về cạnh tranh và thị trường. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp còn chậm và nhiều khó khăn. Các phương thức canh tác nông nghiệp tiên tiến
chậm được đưa vào nông thôn trên diện rộng, vẫn còn nhiều vấn đề xã hội bức
xúc, như thiếu việc làm, môi trường bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội chưa được giải
quyết tót. Sự phát triển về văn hóa, lối sống chưa tương xứng với yêu cầu phát
triển và chưa ngang tầm với một đô thị hiện đại. Công tác quản lý đô thị còn
nhiều bất cập.
Những vấn đề nêu trên chứng tỏ sự
phát triển của thành phố Đà Nẵng chưa bền vững. Để vượt qua những khó khăn đó,
đòi hỏi chúng ta phải có tiềm lực khoa học và công nghệ cùng với một năng lực nội
sinh vững chắc, đủ mạnh để chủ động tham gia hội nhập. Đặc biệt, cần có một đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ phù hợp về cơ cấu, tinh thông nghề nghiệp, am
hiểu tình hình trong nước và thế giới, tận tâm với công việc, không những làm
chủ được khoa học và công nghệ mà còn đủ khả năng đê hoạch định các chính sách,
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thành phố.
2. Vài nét về
thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và việc đào tạo bậc đại học tại
các cơ sở trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Đà Nắng
2.1. Vài nét về thực trạng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ ở thành phố Đà Nắng
Số lượng cán bộ khoa học và công
nghệ của thành phố hiện có chưa đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tỷ lệ cán bộ khoa học và công nghệ trên số dân còn thấp so với thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội và rất thấp so với nhiều nước trong khu vực. Nếu lấy mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020, chúng ta đạt trình độ trung bình tiên tiến về khoa học
và công nghệ như Hàn Quốc hiện nay, thì chúng ta phải tăng số lượng nhân lực
khoa học và công nghệ tính trên 1 ngàn dân lên gấp 5 lần.
Chất lượng đào tạo cán bộ khoa học
và công nghệ, do nhiều nguyên nhân khác nhau, còn hạn chế; cơ cấu ngành nghề chưa cân đối; thiếu nhiều cán bộ khoa học đầu ngành,
chuyên gia giỏi, đặc biệt là chuyên gia về công nghệ. Sự phân bố cán bộ khoa học
và công nghệ giữa các cơ quan, doanh nghiệp cũng còn nhiều bất hợp lý.
2.2. về công tác đào tạo bậc đại
học tại các cơ sở trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà ở thành phố Đà Nắng
Theo chương trình của Chính phủ,
hiện nay, việc gửi lưu học sinh đào tạo ở nước ngoài và các trường đại học trọng
điểm trong nước chủ yếu chỉ tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ, ưu tiên cho các trường đại học, các viện nghiên cứu đầu ngành,
các phòng thí nghiệm trọng điểm, hai khu công nghệ cao, các cơ quan hoạch định
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước. Theo đó,
việc đào tạo nhân lực bậc cao cho địa phương chưa được tính đến ở cấp quốc gia.
Thời gian
qua, việc đầu tư kinh phí đào tạo bậc đại học và sau đại học cho học sinh sau
khi tốt nghiệp THPT tại các cơ sở đào tạo trong nước chủ yếu do gia đình học
sinh đóng góp, bên cạnh nguồn kinh phí định mức còn hạn chế hàng năm của Nhà nước
đầu tư cho các cơ sở đào tạo. số học sinh của thành phố Đà Nẵng đi học đại học ở
nước ngoài chủ yếu theo hình thức du học tự túc; số học sinh xin được học bổng
của nước ngoài để du học rất hạn chế.
Do phải tự đầu tư kinh phí cho việc
học tập ở các trường đại học trong và ngoài nước nên số học sinh tốt nghiệp đại
học, sau đại học xuất sắc trở về công tác tại thành phố rất ít. Thành phố cũng
chưa có cơ chế cụ thể đê ràng buộc học sinh sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại
học về Đà Nẵng công tác.
3. Nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Đà Nẵng
3.1. Từ thực trạng và định hướng
phát triển kinh tế xã hội của thành phố, nhu cầu
nguồn nhân lực của Đà Nẵng trong thời gian cần đào tạo là:
- Đội ngũ giáo viên có trình độ
cao cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các
trường phổ thông đê góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Nguồn nhân lực cho nghiên cứu và
phát triển trong khu công nghệ cao, các viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành
theo định hướng của Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ cho sản xuất, doanh nghiệp và dịch vụ.
- Đội ngũ công chức quản lý khoa học
và công nghệ.
- Đội ngũ lao động kỹ thuật cao.
3.2. Yêu cầu chung đối với nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ được đào tạo trong giai đoạn tới là:
- Đạt trình độ cao so với khu vực và
thế giới, đảm bảo tiềm lực sáng tạo công nghệ, đóng vai trò chủ chốt trong quá
trình tiếp thu, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ của thành phố.
- Đủ năng lực để giải quyết những
vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, nghiên cứu,
cung cấp các luận cứ khoa học cho quá trình đổi mới toàn diện, hoạch định chủ
trương, chính sách, kế hoạch phát triển của các cấp lãnh đạo.
- Cập nhật các thông tin khoa học kỹ
thuật, kinh tế xã hội của thế giới và khu vực để thực hiện các dự báo chiến lược
đen năm 2020; đưa thành phố phát triển và hội nhập nhanh chóng với khu vực và
quốc tế.
Đến năm 2010,
số lao động có trình độ đại học trở lên ở Đà Nẵng không những lỏn về số lượng,
đạt trình độ cao về chất lượng mà đòi hỏi phải đa dạng về ngành nghề nhằm tác động
tích cực cho việc chuyển dịch cơ cấu GDP.
Trước thực tế
khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, xu hướng công nghiệp
hóa toàn cầu, sự lớn mạnh của các công ty đa quốc gia, sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt về hàng hóa... thì việc đội ngũ nhân lực được học tập tại các trường
đại học trọng điểm trong nước, các trường đại học có uy tín ở những nước có nền
khoa học và công nghệ tiên tiến đế trở về cùng với đội ngũ cán bộ khoa học,
công nghệ hiện có phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố là
hết sức cần thiết và cấp bách.
4. Kinh nghiệm
đào tạo bậc đại học tại các cơ sở trong và ngoài nước
Việc gửi học sinh đào tạo tại các
trường đại học trọng điểm trong nước, các trường đại học
có uy tín ở những nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến đã được một số tỉnh, thành phố tổ
chức thực hiện.
- Thành phố Hồ Chí Minh ngay từ những
năm trước năm 2000 đã tổ chức lớp tạo nguồn cán bộ trong trường THPT chuyên Lê
Hồng Phong. Sau khi những học sinh này tốt nghiệp THPT, thành phố gửi các em
đào tạo tại các trường đại học trọng điểm trong nước, các trường đại học có uy
tín ở nước ngoài. Sau khi tốt nghiệp, những học sinh này trở về phục vụ cho thành phố Hồ Chí Minh.
- Tỉnh Hà Tĩnh, từ tháng 4/2002 đã
có chính sách hỗ trợ cho những học sinh phổ thông được tuyển thẳng vào đại học,
hoặc đang học đại học ở những ngành mà tỉnh có nhu cầu (có danh mục hàng năm)
được xếp loại giỏi, gia đình và học sinh có cam kết sau khi tốt nghiệp về phục
vụ lâu dài tại tỉnh; được hỗ trợ 3 triệu đồng trong năm học
đầu tiên. Sau mỗi năm học tiếp theo, nếu kết quả học tập đạt loại giỏi thì tiếp
tục được hỗ trợ 3 triệu đồng/năm. Sau khi tốt nghiệp tỉnh sẽ bố trí công tác
phù hợp.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy,
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ bậc cao chủ yếu được đào tạo ở những trường đại học chất lượng cao, những trường đại học trọng
điểm của những nước có nền khoa học, công nghệ tiên tiến. Cùng với việc đào tạo
các chuyên gia khoa học, công nghệ, phải coi trọng đào tạo những nhà lãnh đạo,
nhà quản lý giỏi, để đạt được kết quả tối ưu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Để khái quát
kinh nghiệm thực hiện chiến lược nhân tài của các nước trên thế giới, có thể
rút ra một số bài học sau đây:
- Các nước có nền kinh tế phát triển
nhanh đều đã rất quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo và chiến lược con người,
đặc biệt là chiến lược nhân tài.
- Công tác giáo dục năng khiếu,
tài năng không chỉ đơn thuần là đào tạo, bồi dưỡng một số cá nhân được chọn lọc
mà phải được thực hiện một cách hệ thống bài bản trên diện
tương đối rộng, nhằm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển một bộ phận lớn
lớp trẻ có phẩm chất, năng lực cao.
- Việc phát hiện năng khiếu, tài
năng phải căn cứ vào nhiều nguồn thông tin, kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
như đánh giá sơ bộ hồ sơ (kết quả, thành tích học tập, công tác...), viết đề
cương tiểu luận, trắc nghiệm khách quan, phỏng vấn..., trong đó việc đo các chỉ
số thông minh (IQ), tính sáng tạo (CQ), cảm nhận (EQ), tính đam mê (PQ), tính đạo
đức (MQ) và trí tuệ xã hội (SI) là một công nghệ đánh giá năng lực trí tuệ hiện
đại, có tính định lượng, khách quan và độ tin cậy cao.
- Quá trình phát triển, trưởng
thành và thành đạt của nhân tài trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn gồm các
khâu chính từ phát hiện đến đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng; qua đó tài năng được
sàng lọc, phát triển trong điều kiện được chăm sóc, giúp đỡ một cách thống nhất
và đồng bộ của gia đình, nhà trường đến xã hội; từ cộng đồng, cơ sở, địa phương
đến trung ương.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với
sử dụng: chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp và đáp ứng mục tiêu sử dụng;
người hoàn thành tốt chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được trọng dụng.
- Các chương trình đào tạo tài
năng, chất lượng cao thường được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả ở các trường
đại học danh tiếng, có uy tín cao.
- Đối với các nước đang phát triển,
việc đẩy mạnh gửi sinh viên, cán bộ tài năng đi du học và tu nghiệp ở các nước
tiên tiến và tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo uy tín trên thế
giới để tổ chức đào tạo chất lượng quốc tế ở trong nước là điều kiện tiên quyết
trong quá trình phát triển tài năng, đặc biệt là tài năng khoa học, công nghệ.
Những kinh nghiệm của các nước là
những nội dung tham khảo hết sức quý báu cho việc xây dựng kế hoạch chiến lược
đào tạo người tài ở thành phố Đà Nẵng.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Một số chủ
trương, quan điểm chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố
- Trong những văn bản quan trọng,
Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đê nhanh chóng có được đội ngũ trí thức đủ
sức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải
coi trọng việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ trong nước,
quan tâm đến việc gửi lưu học sinh đi đào tạo và bồi dưỡng ở nước ngoài"
(Luật Giáo dục).
"Nhà nước dành một khoản ngân
sách thích đáng để cử người có đức, có tài đi đào tạo những ngành nghề thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên ở những nước có nền khoa học và công nghệ
tiên tiến" (Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII).
- Đối với Đà Nẵng, những năm vừa
qua, thành phố đặc biệt quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao. Bên cạnh việc phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo theo mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
thành phố đã đầu tư rất lớn cho việc xây dựng và tổ chức đào tạo nhân tài, cùng
với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ đãi ngộ đối với giáo
viên, học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn; đồng thời, đã có chủ trương cho học
sinh của trường đi học đại học, sau đại học bằng ngân sách Nhà nước ở những
ngành mà thành phố có nhu cầu, với điều kiện gia đình và học sinh có cam kết
sau khi tốt nghiệp về phục vụ tại thành phố.
Chương trình hành động của Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về "Xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
cũng đã xác định "Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển thành phố trong
những năm đến".
Kết luận số 17/KL-TU ngày
17/5/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện "Chương trình phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa" cũng đã khẳng định quyết tâm trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. Chương
trình được ban hành kèm theo Quyết định số 117/2004/QĐ-UB ngày 07/7/2004 của
UBND thành phố cũng xác định rõ: "Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, có tay nghề cao cho các ngành kinh tế trọng điểm của thành phố, đặc biệt
là các chuyên gia giỏi về quản lý và chuyển giao công nghệ".
Tại cuộc họp giao ban ngày
28/6/2004, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố đã thống nhất kết luận:
"Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với sỏ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất
chính sách đối với những học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn sau khi thi đỗ
vào đại học và chính sách đối với những học sinh được du học".
2. Mục tiêu
của Đề án
Góp phần phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, tạo nguồn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, khoa học công nghệ, các
doanh nhân tài năng, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học đầu ngành đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, ngang tầm đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ trong khu vực
và thế giới, có khả năng nghiên cứu, nắm bắt các tiến bộ về khoa học và công
nghệ tiên tiến trên thế giới, nghiên cứu, giải quyết các vấn đề then chốt trong
quá trình nhập công nghệ và thiết bị hiện đại, và nghiên cứu đón đầu giải quyết
những vấn đề thực tiễn của Đà Nẵng, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành phố theo Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị.
3. Các hình
thức đào tạo
Đào tạo chính quy tập trung bậc đại
học ở các trường đại học
trọng điểm trong nước và các trường
đại học có uy tín ở những nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
4. Đối tượng
được quy hoạch đào tạo
Những học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tốt nghiệp THPT năm học 2003-2004, trúng tuyển
đại học theo nguyện vọng 1 vào những ngành mà thành phố có nhu cầu (có danh mục
kèm theo), có lý lịch rõ ràng, có đơn tự nguyện tham gia chương trình đào tạo,
gia đình và học sinh có cam kết sau khi tốt nghiệp đại học về phục vụ từ 7 năm
trở lên tại thành phố, nếu đạt đầy đủ các tiêu chuẩn quy định được đăng ký dự
tuyển đi học đại học bằng ngân sách của thành phố.
5. Tiêu chuẩn
5.1. về tiêu chí tuyển chọn
a. về năng lực trí tuệ: Có các chỉ
số thông minh, sáng tạo và đam mê khoa học cao, đặc biệt là năng lực sáng tạo.
b. Có kết quả học tập bậc trung học
phổ thông cao, gồm:
- Xếp loại học tập cấp trung học
phổ thông (bao gồm cả kết quả thi tốt nghiệp THPT) cao.
- Thành tích thi học sinh giỏi cấp
thành phố, quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Kết quả thi tuyển sinh đại học.
c. Một số kiến thức bổ sung: có khả
năng ngoại ngữ, tin học khá; có kiến thức cần thiết khác và hiểu biết xã hội tốt.
d. Về quan hệ gia đình-xã hội: Có
lý lịch rõ ràng; tích cực tham gia hoạt động xã hội, đoàn thể, văn nghệ, thể
thao; có uy tín tập thể.
5.2. Phương thức tuyển chọn
a. Tuyển thẳng: Các đối tượng đạt
giải quốc gia; học sinh đạt thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp THPT; những học
sinh đạt thủ khoa trong kỳ thi đại học.
b. Những đối tượng còn lại: Hội đồng
tuyển chọn sẽ quy định công thức định lượng hóa, mức tối thiểu và trọng số của
từng tiêu chí. Các tiêu chí, mức tối thiểu và trọng số nói trên có thể điều chỉnh
trong quá trình thí điểm để ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Những học sinh là con thương binh,
liệt sĩ, cán bộ đoàn tích cực (từ phó bí thư chi đoàn trở lên ở lớp cuối cấp),
cán bộ lớp tích cực (từ lốp phó trở lên ở lớp cuối cấp) có học lực giỏi, hạnh
kiểm tốt và thi tốt nghiệp THPT xếp loại giỏi trở lên được ưu tiên trong quá
trình xét tuyển.
6. Định hướng
ngành nghề đào tạo
Tập trung đào tạo các lĩnh vực
ngành nghề được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TW Đảng,
ưu tiên: Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học, Công nghệ vật liệu, Công nghệ
tự động hóa, Công nghệ chế tạo máy, Năng lượng, Cơ học công trình biến, Hạ tầng
cơ sở, Hoạt động đối ngoại, Quản lý văn hóa, Quản lý kinh tế, Quản lý đầu tư,
Quản lý đô thị, Tiếng Anh, Xây dựng, cầu đường... Đồng thời, coi trọng việc đào
tạo nhân lực ngành khoa học tự nhiên; nông, lâm, thủy sản; khoa học xã hội và
nhân văn; y - được; kinh tế - quản lý; nghệ thuật...
Dự kiến các chuyên ngành ưu tiên
đào tạo theo Phụ lục 1.
7. Cơ sở đào tạo
7.1. Trong nước
Ưu tiên quy hoạch hướng học sinh Đà nẵng vào học
các trường đại học trọng điểm, các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao
thuộc Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, Đại học Bách
khoa Hà Nội, Đại học Đà Nẵng, Học viện BƯU chính - Viễn thông, Học viện Ngân
hàng, Học viện Tài chính, Học viện quan hệ quốc tế, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại
học Y Hà Nội, Đại học Được Hà Nội....Các trường đại học nước ngoài đặt tại Việt
Nam theo hình thức du học tại chỗ.
7.2. Nước ngoài
Thông qua mối quan hệ với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Ngoại giao, các đại sứ quán, lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài, đại sứ quán
nước ngoài tại Việt Nam điều tra, xác định các có sỏ đào tạo có chất lượng cao
nhất cho từng ngành và từng loại hình đào tạo, cụ thể là: xác định danh sách
các trường đại học, các khoa, bộ môn đào tạo có chất lượng cao ở nước phát triển
và phù hợp với danh mục ngành nghề đào tạo mà Đà Nẵng có nhu cầu.
Liên kết với các trường đại học, đặc biệt là Đại
học Đà Nẵng để gửi ra nước ngoài học tập ở các trường đại học, các cơ sở đào tạo
có chất lượng cao.
Trong những năm trước mắt, tập trung Ưu tiên gửi
học sinh của Đà Năng đến học tại một số có số đào tạo có chất lượng cao tại một
số nước phát triển, như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Canada, Cộng hòa
Pháp, Vương quốc Anh, Cộng hòa liên bang Đức, Australia, Hà Lan, Singapore, Hàn
Quốc, New Zealand, Hoa Kỳ... hoặc các cơ sở đào tạo của nước ngoài đặt tại Việt
Nam.
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố của
các nước có cam kết hợp tác với Đà Nẵng để gửi học sinh đến học tập với kinh
phí ưu đãi hơn thông thường.
Một số cơ sở đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ
bậc đại học ở nước ngoài có chất lượng theo Phụ lục 2.
8. Kế hoạch đào tạo năm 2004
8.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn
Tuyển các học sinh đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Có giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia từ khuyến khích trở lên, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi, hạnh
kiểm tót: 26 học sinh.
- Học sinh đạt thủ khoa trong kỳ thi tốt nghiệp
THPT, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi, hạnh kiểm tốt, trúng tuyển
đại học theo nguyện vọng 1:01 học sinh.
- Những học sinh đạt thủ khoa các trường đại học
trong kỳ thi đại học năm 2004, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi,
hạnh kiểm tốt, đỗ tốt nghiệp loại giỏi: Dự kiến 01 học sinh.
- Những học sinh đạt giải Ba trở lên trong kỳ
thi học sinh giỏi lớp 12 cấp thành phố, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại
giỏi, hạnh kiểm tốt, đỗ tốt nghiệp loại giỏi, trúng tuyển đại học theo nguyện vọng
1: Dự kiến có 34 học sinh.
Tổng số học sinh trường THPT chuyên Lê Quý Đôn dự
kiến tuyển: 62 học sinh.
Ngoài ra có thể tuyển những học sinh các trường
THPT khác trên địa bàn thành phố (ngoài trường THPT chuyên Lê Quý Đôn), nếu các
học sinh đó đạt được các tiêu chuẩn:
- Có giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia từ khuyến khích trở lên, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi, hạnh
kiểm tốt.
- Những học sinh đạt thủ khoa các trường đại học
trong kỳ thi đại học năm 2004, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi,
hạnh kiểm tót, đỗ tốt nghiệp loại giỏi.
- Những học sinh đạt giải Nhất trong kỳ thi học
sinh giỏi lớp 12 cấp thành phố, có xếp loại học lực năm học cuối cấp loại giỏi,
hạnh kiểm tót, đỗ tốt nghiệp loại giỏi, trúng tuyển đại học theo nguyện vọng 1.
8.2. Dự kiến kinh phí đào tạo
Kinh phí đầu tư cho việc đào tạo học sinh ở bậc
đại học bao gồm các khoản chi như sau:
- Học phí nộp cho cơ sở đào tạo;
- Học bổng (đảm bảo ăn ở , đi lại, học tập, bảo
hiểm...cho học sinh);
- Chi cho công tác quản lý, điều hành dự án: đi
lại liên hệ công tác, hội họp, khen thưởng,...
- Dự kiến mức đầu tư kinh phí cho mỗi học sinh
như sau:
- Đào tạo tại các trường đại học trọng điểm
trong nước: Dự kiến kinh phí bình quân: 25.000.000 đến 30.000.000 VNĐ/năm học/ngu’ời
(mức tối đa) (tính 10 tháng/năm học).
- Đào tạo tại các trường đại học nước ngoài: Dự
kiến kinh phí từ 5.000 đến 20.000 USD/năm/ngƯời (mức tối đa) (tùy theo yêu cầu
của các trường thuộc các nước khác nhau).
Định mức kinh phí cho mỗi học sinh nêu trên chỉ
tính cho năm thứ nhất. Các năm tiếp theo, sẽ điều chỉnh mức đầu tư cụ thể cho mỗi
loại học sinh căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh tại trường đại
học (xuất sắc, tốt khá, trung bình) trên nguyên tắc học bổng không bình quân và
không vượt mức tối đa kinh phí đầu tư nêu trên.
Những học sinh thuộc tiêu chuẩn tuyển chọn của dự
án, trúng tuyển vào năm thứ nhất thuộc diện nào (trong nước hay nước ngoài) thì
được hướng kinh phí hỗ trợ theo diện đó. Đối với những học sinh đang học đại học
trong nước được chọn cử đi học ở nước ngoài thì được hưởng hỗ trợ theo diện học
sinh học nước ngoài ke từ thời điểm đi nước ngoài. Những học sinh đạt tiêu chuẩn
thành thạo về tiếng Anh thì được cử đi học ngay ở nước ngoài.
Từ năm học 2004-2005 trở đi, ngoài kinh phí đầu
tư cho quá trình đào tạo đại học, hàng năm còn đầu tư một khoản kinh phí phục vụ
cho việc giảng dạy ngoại ngữ tại trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn đế các học sinh
này có đủ trình độ ngoại ngữ đi du học bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức (Chẳng hạn, những học sinh đi học tại Hoa Kỳ và Anh phải
có khả năng tiếng Anh tót, đạt tối thiểu 550 điểm TOEFL, hoặc IELTS đạt 6,0 trở
lên...); tổ chức bồi dưỡng chính trị tư tưởng trước khi học sinh đi du học...
9. Phương thức đầu tư
- Việc đầu tư đào tạo học sinh ở bậc đại học từ
nguồn ngân sách thành phố được thực hiện theo phương thức trực tiếp đến từng học
sinh hoặc ký hợp đồng với cơ sở đào tạo.
- Học sinh thuộc diện được UBND thành phố đầu tư
kinh phí đào tạo đại học phải có cam kết của gia đình và bản thân học sinh là
sau khi tốt nghiệp đại học về phục vụ tại thành phố từ 7 năm trở lên. Việc cam
kết đó được thực hiện bằng hợp đồng trách nhiệm, có sự chứng kiến của cơ quan
luật pháp và điều chỉnh bằng pháp luật Nhà nước Việt Nam. Nếu gia đình và học
sinh không thực hiện đúng hợp đồng, phải đền bù gấp 5 (năm) lần toàn bộ kinh
phí do Nhà nước đầu tư kể từ khi bắt đầu vào học tại trường THPT chuyên Lê Quý
Đôn (có tính theo lãi suất lũy tiến cho vay tiêu dùng từng kỳ).
Sỏ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với sỏ Tài chính
để có văn bản cụ thể hóa việc tính đền bù này sau khi đề án được phê duyệt
10. Dự kiến nguồn ngân sách
đào tạo
Ngân sách chi cho dự án đào tạo bậc đại học tại
các cơ sở trong và ngoài nước gồm các nguồn:
- Nguồn từ ngân sách của thành phố;
- Nguồn tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã hội,
các doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
Các nguồn trên được tập hợp thành một quỹ chung,
gọi là "Quỹ học hổng Lê Quý Đôn thành phố Đà Nẵng". Quỹ học bổng Lê
Quý Đôn không chỉ dành riêng cho học sinh Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn mà còn
dành cho học sinh các trường khác đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho đầu tư đào tạo
bậc đại học tại các cơ sở trong và ngoài nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với sỏ Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ
học bổng Lê Quý Đôn. Hàng năm, vào tháng 5, các sỏ, ban, ngành, các doanh nghiệp
có nhu cầu nguồn nhân lực gửi về Sổ Giáo dục và Đào tạo để lập kế hoạch đào tạo
và dự trù nguồn kinh phí phục vụ cho đào tạo.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng
1.1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc
đưa học sinh đi đào tạo
1.2. Lãnh đạo thành phố thường xuyên quan tâm
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra để quá trình thực hiện Dự án, đảm bảo dân chủ, công
khai và hiệu quả.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
2.1. Sở Giáo dục & Đào tạo
- Trên cơ sở Dự án được UBND thành phố phê duyệt,
sỏ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu, đề xuất trên cơ sở các tiêu chuẩn
đã quy định và theo dõi quá trình học tập của học sinh được cử đi đào tạo; đồng
thời phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng các kế hoạch đào tạo
định kỳ hàng năm của thành phố.
- Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn trực tiếp giúp sỏ
Giáo dục và Đào tạo theo dõi, quản lý toàn bộ Dự án.
2.2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sỏ Giáo dục và Đào tạo và các
ngành liên quan trong việc xây dựng các kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm;
trong việc xét tuyển học sinh tham gia dự án.
- Tham mưu cho UBND thành phố sử dụng số sinh
viên này sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại học trở về công tác tại thành phố
Đà Nẵng./.
PHỤ LỤC
1
DỰ KIẾN NGÀNH NGHỀ
ĐÀO TẠO NĂM 2004-2005
STT
|
NGÀNH
|
I
|
Công nghệ thông tin
|
1
|
Công nghệ phần
mềm
|
2
|
Quản lý cơ sở
dữ liệu
|
3
|
Lập trình
máy tính
|
4
|
Hệ thống cơ
sở dữ liệu
|
5
|
Phân tích
các hệ thống
|
6
|
Truyền số liệu
|
7
|
Khoa học máy
tính
|
8
|
Công nghệ mạng
và đa phương tiện
|
9
|
Công nghệ nhận
dạng thông tin và công nghệ tri thức
|
10
|
Công nghệ mạch
vi điện tử chuyên dụng
|
11
|
Mạng thông
tin máy tính
|
12
|
Trí tuệ nhân
tạo và hệ chuyên gia
|
13
|
Cơ sở toán
học của tin học
|
14
|
Ứng dụng
CNTT
|
15
|
Tin học
trong giám sát dịch tễ
|
16
|
Tin học
trong sản xuất, tồn trữ và báo quán thuốc
|
17
|
Tin học và số
hóa trong chẩn đoán
|
II
|
Công nghệ vật liệu
|
1
|
Từ và siêu dẫn
vật lý Nanomet quang điện tử
|
2
|
Công nghệ vật
liệu
|
3
|
Sức bền hóa
học của vật liệu và chống ăn mòn hóa học
|
4
|
Công nghệ vật
liệu và luyện kim
|
5
|
Cơ học vật
liệu
|
6
|
Siêu dẫn nhiệt
độ cao
|
7
|
Phương pháp phân tích cấu trúc
và thành vật
|
8
|
Vật lý và
công nghệ chế tạo vật liệu
|
9
|
Vật liệu kim
loại và hợp kim cao cấp
|
10
|
Vật liệu cao
phân tử và compozit nền cao phân tử
|
11
|
Vật liệu và linh
kiện điện tử và quang tử
|
12
|
Vật liệu y -
sinh học
|
13
|
Chống ăn mòn
và bảo vệ vật liệu
|
14
|
Vật liệu từ
và đất hiếm
|
15
|
Gốm và
nguyên liệu vô cơ
|
16
|
Mô hình hóa
vật liệu
|
17
|
Phương pháp
kiểm định vật liệu
|
18
|
Công nghệ tuyển
khoáng
|
19
|
Vật liệu và
công nghệ vật liệu, linh kiện cảm biến
|
20
|
Laser màu,
laser rắn
|
21
|
Vật liệu xúc
tác
|
III
|
Công
nghệ hóa dầu
|
1
|
Công nghệ lọc,
hóa dầu
|
2
|
Hóa -
polimer
|
3
|
Xúc tác
trong công nghiệp hóa dầu
|
4
|
Cơ khí hóa
và tự động hóa quá trình vận tải giao nhận tồn, trữ xăng dầu
|
5
|
Kỹ thuật
phòng chữa cháy xăng dầu
|
IV
|
Cơ học
công trình biển
|
1
|
Sinh thái và
môi trường biển
|
2
|
Cơ học công
trình và kỹ thuật biển
|
V
|
Khoa học
tự nhiên
|
1
|
Vật lý cơ bản
|
2
|
Vật lý quang
học
|
3
|
Vật lý hạt
nhân
|
4
|
Kỹ thuật gia
tốc
|
5
|
Vật lý laser
|
6
|
Vật lý môi
trường
|
7
|
Địa chất môi
trường
|
8
|
Vật lý hải dương học
|
9
|
Sinh học hải
dương
|
10
|
Ký sinh
trùng
|
11
|
Hóa hợp chất
thiên nhiên
|
12
|
Sinh học
|
13
|
Hóa học và kỹ
thuật môi trường
|
14
|
Sinh học thực
nghiệm thực vật
|
15
|
Vật lý quang
lượng tử
|
16
|
Sinh học thực
nghiệm động vật
|
17
|
Địa lý môi
trường
|
18
|
Địa lý tự
nhiên
|
19
|
Toán ứng dụng
|
20
|
Hóa công nghệ
|
21
|
Quản lý môi
trường
|
22
|
Tài nguyên
môi trường
|
23
|
Mô hình hóa
và công nghệ môi trường
|
24
|
Di truyền học
|
VI
|
Công
nghệ sinh học
|
1
|
Công nghệ
gen
|
2
|
Công nghệ tế
bào thực vật
|
3
|
Công nghệ tế
bào động vật
|
4
|
Công nghệ vi
sinh vật và công nghệ lên men
|
5
|
Công nghệ
hóa sinh và enzym
|
6
|
Xây dựng và
phát triển ngân hàng gen và giống
|
7
|
Công nghệ
sinh học và phục vụ phát triển công nghiệp thực phẩm (Công nghệ thực phẩm, Công
nghệ sản phẩm và phụ gia thực phẩm, Công nghệ an toàn thực phẩm...).
|
8
|
Công nghệ
sinh học xử lý chất thải công nghiệp và sinh hoạt.
|
9
|
Công nghệ vắc-xln
thế hệ mới
|
10
|
Công nghệ vi
sinh nông nghiệp
|
11
|
Di truyền và
chọn giống cây trồng
|
12
|
Di truyền và
chọn giống vật nuôi
|
13
|
Công nghệ chế
biến sản phẩm chăn nuôi
|
14
|
Chế biến
nông sản
|
15
|
Phòng trừ tổng
hợp IPM
|
16
|
Sinh học
phân tử và công nghệ gen
|
17
|
Công nghệ
môi trường
|
18
|
Sinh học phân
tử
|
19
|
Sinh thái học
nông nghiệp
|
20
|
Công nghệ
sinh học động vật
|
VII
|
Công
nghệ tự động hóa và chế tạo máy
|
1
|
Các hệ thống
SCADA
|
2
|
Tự động thiết
kế nhờ trợ giúp máy tính CAD và CAM
|
3
|
Tự động hóa đo
lường và xử lý thông tin đo lường theo qui trình công nghệ
|
4
|
Robot
|
5
|
Các cấu kiện
tự động hóa, đặc biệt PLC
|
6
|
Tự động hóa
trong bảo vệ môi trường
|
7
|
Công nghệ
hàn và xử lý bề mặt
|
8
|
Công nghệ
gia công cơ khí chính xác
|
9
|
Công nghệ điều
khiển số
|
10
|
Công nghệ kỹ
thuật hệ thống
|
11
|
Chế tạo khí
cụ điện và điều khiển từ xa tự động hóa
|
12
|
Chế tạo máy
|
13
|
Máy nông
nghiệp
|
14
|
Máy chế biến
nông sản
|
15
|
Máy xây dựng
và thiết bị thủy lợi
|
16
|
Động lực - máy
|
17
|
Cơ học máy
|
18
|
Công nghệ xử
lý chất thải rắn
|
19
|
Công nghệ
thiết bị hóa học
|
20
|
Công nghệ
đóng tạo tàu biển
|
21
|
Thiết bị
năng lượng tàu thủy
|
22
|
Máy xếp dỡ,
xây dựng
|
23
|
Cơ - Điện tử-
Cơ khí
|
24
|
Máy tàu biển
|
25
|
Công nghệ dệt
may
|
26
|
Thiết bị, đồ
dùng dạy học
|
27
|
Thiết bị áp
lực
|
28
|
Công nghệ kiểm
nghiệm tự động trong y học
|
29
|
Công nghệ y
học hạt nhân
|
30
|
Chế tạo khí
cụ điều khiển từ xa
|
VIII
|
Năng
lượng
|
1
|
Điện cao áp
|
2
|
Năng lượng mới
và tái tạo
|
3
|
Vật lý và
công nghệ các nguồn năng lượng mới
|
IX
|
Hạ tầng
cơ sở
|
1
|
Chuẩn đo lường
|
2
|
Động lực
sông biển
|
3
|
Kết cấu xây
dựng
|
4
|
Xây dựng cảng
đường thủy
|
5
|
Công trình
thủy
|
6
|
Cầu đường
|
7
|
Thềm lục địa
|
8
|
Xây dựng
công trình dân dụng - công nghiệp
|
9
|
Địa chất
công trình
|
X
|
Khoa học
xã hội và nhân văn
|
1
|
Luật học
|
2
|
Tâm lý học
|
3
|
Khảo cổ học
|
4
|
Triết học
|
5
|
Trung quốc học
|
6
|
Nhật bản học
|
7
|
Hán nôm
|
8
|
Xã hội học
|
9
|
Tiếng Anh
|
10
|
Quản lý kinh
tế
|
11
|
Quản lý văn
hóa
|
12
|
Quản lý đô
thị
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ CƠ SỞ ĐÀO TẠO CÁN BỘ KHOA HỌC -KỸ
THUẬT CHẤT LƯỢNG CAO TẠI MỘT SỐ NƯỚC
I. Liên bang Nga:
1. Đại học Tổng hợp Quốc gia Moscow
mang tên M.v.Lomonosov (MGU)
2. Học viện kinh tế Quốc dân thuộc
Chính phủ LB Nga (ANKH)
3. Đại học Quốc gia Hàng không
Moscow (MAI)
4. Đại học Quốc gia Ô tô - cầu đường
Moscow (MADI)
5. Học viện Chế tạo Công cụ và Tin
học Quốc gia Moscow (MGAVT)
6. Học viện Trắc địa Moscow (MGGA)
7. Học viện Công nghệ Moscow
(MGTA)
II. Trung Quốc
1. Đại học Bắc Kinh
2. Đại học Thanh Hoa
3. Đại học Nhân dân Trung Quốc 4.
Đại học Thượng Hải 5. Đại học Thiên Tân
III. Cộng hòa
Pháp
1. Ecole Superieure de Phisique et
Chimie - Paris
2. Ecole Normanle Supereure de
Paris
3. Institut Nationale
Polytechnique de Grenoble
4. Ecole Nationale Superieure de
Mechanique et Acrounautique (ENSMA)
5. Ecole Nationale Superieure
ridustri Agro-Alimentaire (ENSIAA)
6. Paris 4 - Trường Sorbonne
IV. Cộng hòa Liên bang Đức
1. Đại học Tổng hợp kỹ thuật
Dresden
2. Đại học Kỹ thuật Darmastadt
3. Đại học Tổng hợp Berlin
4. Đại học Tổng hợp Tuebingen 5. Đại
học Kỷ thuật Chemnít
6. Đại học Tổng hợp Heidelberg
7. Đại học Tổng hợp Gottingen
8. Đại học Tổng hợp Bochum
V. Australia
1. Đại học New South Wales
2. Đại học Melbourne
3. Đại học Quốc gia Australia
4. Đại học Sydney 5. Đại học
Adelaie
6. Đại học Queensland
7. Đại học Công nghệ Victoria
8. Viện Công nghệ Hoàng gia
Melbourne
VI. Canada
1. Đại học Moncton
2. Đại học Montreal
3. Đại học Victoria
4. Đại học Toronto
5. Đại học Alberta
6. Đại học British Columbia
7. Đại học Simon Fraser
VII. Singapore
1. Đại học Quốc gia Singapore
2. Đại học Nanyang
VIII. Nhật Bản
1. Đại học Tokyo
2. Đại học Kansai Gaidai
3. Đại học Kobe
4. Đại học Kyoto
5. Đại học Keio
IX. Hoa Kỳ
1. Đại học Harvard
2. Viện Đại học Công nghệ
Massachusett
3. Đại học Columbia
4. Đại học Quốc gia California
5. Đại học Quốc gia Florida
6. Đại học Standford
7. Đại học California, Berkeley./.