ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1438/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 27 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số
57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 ban hành Điều lệ trung tâm giáo dục
nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp
nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày
30 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1311/TTr-SNV ngày 15 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
Điều 2. Căn cứ vào Quy chế mẫu này và các quy định pháp luật có liên
quan, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành
phố xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm cho phù hợp với điều kiện
cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt để thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Phước
|
QUY CHẾ MẪU
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định tổ
chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên +
(tên huyện, thành phố).
Điều 2. Tên
gọi và vị trí pháp lý
1. Tên gọi: “Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên + tên huyện, thành phố”.
2. Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trung tâm thực hiện theo Điều 13, 14 của Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.
2. Nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và tổ sản xuất, dịch vụ,
phục vụ đào tạo do Giám đốc Trung tâm quy định.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức của Trung tâm
Cơ cấu tổ chức của
Trung tâm thực hiện theo Điều 15 Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc
1. Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm có phẩm chất, đạo đức tốt, có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên, có đủ sức khỏe và qua bồi dưỡng về năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
2. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
là 05 năm.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Giám đốc là người
đứng đầu Trung tâm, đại diện cho Trung tâm trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản
lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp, khoản 5 Điều 13 Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
b) Quản lý cơ sở
vật chất, tài sản, tài chính của Trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động đào tạo theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý tài
chính, quyết định thu, chi và phân phối các thành quả lao động, thực hành kỹ
thuật, dịch vụ theo quy định;
d) Tổ chức tuyển
dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, viên chức và người lao động
của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm, tổ chức
đánh giá, phân loại giáo viên, viên chức và người lao động;
e) Tổ chức và chỉ
đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
xã hội trong Trung tâm;
g) Thường xuyên
chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho viên chức, giáo
viên, nhân viên và người học;
h) Tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ; các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong Trung tâm;
i) Thực hiện đầy
đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật;
k) Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
a) Được quyết định
các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm quy định tại
các Điều 13 và Điều 14 của Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV;
b) Được quyết định
thành lập các tổ chuyên môn, nghiệp vụ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
đào tạo nghề nghiệp theo cơ cấu tổ chức của Trung tâm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết định bổ
nhiệm các tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, nghiệp vụ, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp;
d) Quyết định việc
giao kết hợp đồng lao động đối với viên chức, giáo viên và nhân viên theo quy định
của pháp luật;
đ) Giao kết hợp đồng
đào tạo nghề nghiệp, bổ túc, bồi dưỡng với người học theo quy định của pháp luật;
e) Ký hợp đồng
liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác; cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong hoạt động đào tạo, bổ túc, bồi
dưỡng, thực hành, thực tập hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
g) Cấp chứng chỉ,
học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực cho học viên học tại Trung tâm theo quy định;
h) Quyết định việc
khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong
phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý;
i) Được hưởng các
chế độ theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Giúp Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các
công việc khác do Giám đốc giao;
b) Khi giải quyết
công việc do Giám đốc giao, Phó Giám đốc được thay mặt Giám đốc để giải
quyết và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về kết
quả công việc được giao.
c) Thay mặt
Giám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm khi được Giám đốc ủy quyền;
d) Được hưởng các chế độ
theo quy định.
Điều 8. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc
1. Trung tâm có nhu cầu bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phải trình xin ý kiến Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Khi được Ủy ban nhân dân cấp
huyện đồng ý bằng văn bản, Trung tâm thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó
a) Tổ trưởng là
người đứng đầu các tổ chuyên môn nghiệp vụ và tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào
tạo (gọi tắt là Tổ), được Giám đốc Trung tâm phân công trực
tiếp quản lý Tổ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Tổ. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Tổ theo
nhiệm vụ được quy định tại quy chế này và theo phân cấp của Giám đốc. Tổ trưởng
phải có trình độ cao đẳng trở lên, phù hợp với chức năng của Tổ.
b) Tổ phó
là người giúp Tổ trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động
của Tổ và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng, Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao.
c) Tổ trưởng, Tổ phó
Tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp và Tổ Giáo dục thường xuyên phải
có đủ tiêu chuẩn giáo viên giảng dạy theo quy định, có
kinh nghiệm giảng dạy và năng lực quản lý.
d) Tổ trưởng, Tổ phó
được hưởng chế độ theo quy định.
Điều 10. Hội
đồng thi đua, Hội đồng khoa học của Trung tâm
Căn cứ vào yêu cầu của
công tác điều hành, Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập các hội đồng thi
đua, hội đồng khoa học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm
việc và thời gian hoạt động của các hội đồng này do Giám đốc Trung tâm quy định.
Điều 11. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong Trung tâm
1. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam trong Trung tâm hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, thực hiện
các nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng cấp trên, lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Trung tâm.
2. Các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong Trung tâm hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục
đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 12. Giáo
dục nghề nghiệp
Trung tâm đào tạo các nghề cho
người lao động ở trình độ sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động; đào tạo, cung ứng nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào
tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp theo yêu cầu; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người
lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng.
Trung tâm tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp, dạy nghề ở trình độ sơ cấp và đào tạo nghề nghiệp
dưới 03 tháng cho học sinh ở bậc Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ
thông (THPT).
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đào
tạo nghề nghiệp của thị trường lao động, của học sinh ở các trường phổ thông,
Trung tâm kịp thời điều chỉnh quy mô, ngành nghề đào tạo cho phù hợp.
Điều 13. Giáo
dục thường xuyên
Hình thức giáo dục thường
xuyên bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.
Các chương
trình giáo dục thường xuyên bao gồm: Chương trình xóa mù
chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân.
Điều 14.
Giáo dục hướng nghiệp
Trung tâm tổ chức tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh học chương trình giáo dục phổ thông; tư vấn hướng nghiệp
cho thanh thiếu niên và các đối tượng khác khi có nhu cầu; bồi dưỡng giáo viên
các Trường THCS, THPT về hướng nghiệp; tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ
thuật phục vụ giáo dục đào tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Điều 15.
Tuyển sinh
Trung tâm xây dựng kế hoạch tuyển
sinh, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu học nghề, học
các chương trình giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện, thành phố và điều kiện
cơ sở vật chất, năng lực đào tạo của Trung tâm.
Điều 16. Tổ
chức lớp học
1. Học viên học theo
chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên (theo hình thức vừa
làm vừa học) được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm;
có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể lớp bầu
ra.
2. Học viên học tập theo
các hình thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định
riêng.
Điều 17. Sách
giáo khoa và tài liệu học tập
1. Sách giáo khoa và tài
liệu học tập của chương trình giáo dục thường xuyên là các giáo trình, sách
giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài
liệu học tập riêng cho địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Giáo trình và tài liệu học tập
của chương trình giáo dục nghề nghiệp do Trung tâm tổ chức biên soạn và ban
hành hoặc sử dụng giáo trình dạy nghề của các cơ sở dạy nghề khác theo quy định
của pháp luật. Trung tâm phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương
trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.
Điều 18. Hệ
thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục của Trung tâm
1. Đối với Trung tâm:
a) Sổ kế hoạch và chương
trình hoạt động;
b) Sổ nghị quyết của
Trung tâm;
c) Sổ đăng bộ;
d) Sổ gọi tên và ghi điểm;
đ) Sổ ghi đầu bài;
e) Học bạ của học viên;
g) Sổ theo dõi cấp phát
văn bằng, chứng chỉ;
h) Sổ kiểm tra, đánh giá
giáo viên về công tác chuyên môn;
i) Sổ thi đua;
k) Sổ theo dõi các văn bản,
công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;
l) Sổ quản lý tài sản,
tài chính.
2. Đối với giáo viên của
Trung tâm:
a) Sổ kế hoạch giảng dạy;
b) Giáo án;
c) Sổ dự giờ;
d) Sổ
điểm cá nhân;
đ) Sổ
giáo viên chủ nhiệm lớp;
e) Sổ bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 19. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập
1. Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với
học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội.
2. Học viên học tại
Trung tâm theo các chương trình học khác nhau, khi học hết chương trình được kiểm
tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau:
a) Đối với chương trình
xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được Giám đốc Trung tâm cấp chứng chỉ
giáo dục thường xuyên;
b) Học viên học tại
Trung tâm học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Giám đốc Trung tâm cấp chứng chỉ giáo dục thường
xuyên tương ứng với chương trình đã học;
c) Học viên học hết
chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
thành phố cấp bằng tốt nghiệp THCS. Học viên học hết chương trình giáo dục thường
xuyên cấp THPT có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
bằng tốt nghiệp THPT;
d) Căn cứ quy định về
liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng
tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng
trường trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường
đại học cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp;
đ) Căn cứ quy chế thi, kiểm tra
và công nhận tốt nghiệp chương trình giáo dục nghề nghiệp do Bộ Trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành, Trung tâm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học viên học nghề và cấp chứng chỉ đào tạo nghề theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương IV
GIÁO VIÊN,
VIÊN CHỨC
Điều 20. Giáo
viên của Trung tâm
Giáo viên của Trung tâm
là người được tuyển dụng hoặc hợp đồng và được bố trí đảm nhận vị trí việc làm
của giáo viên, làm nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy học viên của Trung tâm và được
cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên theo
quy định.
Điều 21. Nhiệm
vụ của giáo viên
Giáo viên có những nhiệm
vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học
viên theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
2. Thường xuyên rèn luyện
đạo đức, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu
quả giảng dạy.
3. Thực hiện các quyết định
của Ban Giám đốc, các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học
viên.
5. Tôn trọng nhân cách và đối xử
công bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học viên.
6. Chịu sự giám sát, nhận xét,
đánh giá của Ban Giám đốc Trung tâm về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng
dạy.
Điều 22. Quyền
hạn của giáo viên
Giáo viên có những quyền
hạn sau đây:
1. Được Trung tâm tạo điều
kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Được bố trí giảng dạy phù hợp
với chuyên ngành được đào tạo.
3. Được sử dụng giáo trình, tài
liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm để thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy
năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
4. Được hưởng mọi quyền
lợi theo quy định đối với nhà giáo.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; được đi thực
tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới; được tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do Trung tâm tổ chức.
6. Được dự các cuộc họp
của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình được phân công, phụ trách.
7. Giáo viên có định mức
giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với giáo viên
cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
8. Được tôn trọng danh dự, nhân
phẩm. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý Trung
tâm: Tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, xây dựng chương trình, giáo trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giáo
viên.
9. Được hợp đồng thỉnh giảng và
thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Trung tâm.
Điều 23. Trình
độ chuẩn của giáo viên
1. Giáo viên giảng dạy
các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt
chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính quy, cụ
thể sau như:
a) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ;
b) Có bằng tốt nghiệp
cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THCS;
c) Có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT;
d) Có bằng tốt nghiệp
cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc tin học đối với giáo viên dạy
chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.
2. Giáo viên dạy nghề của
Trung tâm phải có trình độ đạt chuẩn cụ thể như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên; có trình độ A về tin học trở lên; có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân công giảng dạy, mô-đun liên
quan. Riêng đối với nghệ nhân, người có kinh nghiệm, tay nghề cao được mời giảng
dạy thực hành không nhất thiết phải đáp ứng các yêu cầu này.
b) Có hiểu biết về thực tiễn sản
xuất của nghề.
c) Có kỹ năng nghề tương đương
trình độ trung cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh trở
lên;
d) Thực hiện thành thạo các kỹ
năng nghề quy định trong chương trình môn học, mô-đun được phân công giảng dạy;
đ) Biết tổ chức lao động sản xuất,
dịch vụ nghề được phân công giảng dạy;
e) Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động của nghề.
g) Có thời gian tham gia giảng
dạy giáo dục nghề nghiệp ít nhất 6 tháng.
Điều 24. Hành
vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng
xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên.
2. Trang phục của giáo
viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm.
Điều 25. Các
hành vi giáo viên không được làm
1. Xuyên tạc nội dung
giáo dục.
2. Xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học viên.
3. Gian lận trong tuyển
sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học viên, ép buộc
học viên học thêm để thu tiền.
Điều 26. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Giáo viên có thành
tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý
khác theo quy định.
2. Giáo viên vi phạm
trong khi thi hành nhiệm vụ, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Viên chức của Trung tâm
1. Viên chức của Trung tâm là
người được tuyển dụng và bố trí đảm nhận các vị trí việc làm của Trung tâm
nhưng không phải là vị trí việc làm giáo viên; được cơ quan có thẩm quyền quyết
định xếp vào hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
2. Nhiệm vụ của viên chức:
a) Thực hiện các công việc theo
vị trí việc làm để hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
thường xuyên của Trung tâm.
b) Thực hiện các quyết định của
Ban Giám đốc, các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
c) Giữ gìn phẩm chất đạo
đức; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên.
d) Tôn trọng nhân cách và đối xử
công bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học viên.
đ) Chịu sự giám sát, nhận xét,
đánh giá của Ban Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quyền hạn của viên chức:
a) Được bố trí công việc phù hợp
với chuyên ngành được đào tạo và được Trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm
vụ được giao.
b) Được hưởng mọi quyền
lợi theo quy định đối với viên chức.
c) Được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; được tham
gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao
công nghệ do Trung tâm tổ chức.
d) Được tôn trọng danh dự, nhân
phẩm. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý Trung
tâm: Tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, và các vấn đề liên quan đến quyền
lợi của viên chức.
Điều 28.
Quản lý giáo viên, viên chức
Giáo viên và viên chức của
Trung tâm được tuyển dụng và ký kết hợp đồng làm việc theo quy định của Luật
Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Giám đốc Trung tâm chịu trách
nhiệm quản lý giáo viên, viên chức của Trung tâm như: tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc, nâng lương, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, giải quyết
chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc… theo quy định của
pháp luật về viên chức. Các chế độ chính sách của viên chức, giáo viên được hưởng
theo vị trí việc làm được Ban Giám đốc phân công đảm nhận. Trường hợp có sự điều
chuyển vị trí việc làm giữa giáo viên và viên chức thì chế độ phụ cấp cũng phải
được điều chỉnh cho phù hợp.
Chương V
HỌC VIÊN
Điều 29. Học
viên trung tâm
Học viên là người đang
theo học một hoặc nhiều chương trình của Trung tâm.
Điều 30. Nhiệm
vụ của học viên
Học viên có những nhiệm
vụ sau đây:
1. Kính trọng giáo viên,
viên chức quản lý, nhân viên của Trung tâm; thực hiện nội quy của Trung tâm và
các quy định của Quy chế này.
2. Học tập, rèn luyện theo
chương trình, kế hoạch đào tạo của Trung tâm.
3. Thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về học tập, lao động thực hành do Trung tâm đề ra; tham gia hoạt động
xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
4. Giữ gìn và bảo vệ tài
sản của trung tâm.
5. Tuân thủ các quy định về an
toàn lao động và vệ sinh lao động.
6. Thực hiện
nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo quy định của pháp luật
7. Góp phần xây dựng, bảo
vệ và phát huy truyền thống của Trung tâm.
8. Đóng học phí đầy đủ
và đúng hạn (đối với học viên thuộc diện phải đóng học phí).
Điều 31. Quyền
hạn của học viên
Học viên có những quyền
hạn sau đây:
1. Được Trung tâm tôn trọng
và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.
2. Được chọn chương
trình học, hình thức học, địa điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản
thân và trung tâm; được tạo điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa
điểm học nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận.
3. Được bảo lưu kết quả học tập
theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng thiết bị,
phương tiện của Trung tâm, của cơ sở sản xuất phục vụ việc học tập, thực
hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao theo quy định.
Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập,
thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia hoạt động của
các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trung tâm theo quy định của pháp luật.
6. Trực tiếp hoặc thông
qua đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; góp ý về nội dung,
phương pháp giảng dạy, các hoạt động khác của Trung tâm.
7. Được hưởng một phần
thành quả lao động sản xuất, thực hành kỹ thuật, các hoạt động khác mà mình
tham gia; được xét cấp học bổng hoặc trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Học viên học hết các
chương trình giáo dục theo quy định thì được cấp văn bằng, chứng chỉ.
9. Được hưởng các chính sách đối
với người học theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Hành
vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục học viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng
xử của học viên phải có văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống trong môi trường
giáo dục.
2. Trang phục của học
viên phải sạch sẽ, gọn gàng, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở Trung
tâm.
Điều 33. Các
hành vi học viên không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm,
danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, viên chức, nhân viên Trung tâm và người học
khác.
2. Gian lận trong học tập,
kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Hút thuốc, uống rượu,
bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong Trung tâm và nơi công cộng.
Điều 34. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Học viên có thành
tích trong học tập và rèn luyện được khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a) Tặng danh hiệu học
viên tiên tiến, học viên giỏi, học viên xuất sắc và phần thưởng mỗi năm học;
b) Tặng giấy chứng nhận,
bằng khen và phần thưởng nếu đạt kết quả trong các kỳ thi học viên giỏi;
c) Các hình thức khen
thưởng khác.
2. Học viên vi phạm
trong quá trình học tập và rèn luyện, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo ghi học bạ,
thông báo tới cơ quan cử đi học hoặc gia đình;
c) Buộc thôi học.
Chương VI
TÀI CHÍNH -
TÀI SẢN
Điều 35. Quản
lý và sử dụng tài sản
1. Trung tâm quản lý và sử dụng
tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, trụ sở, công trình xây dựng,
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và
những tài sản do Trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, tài
trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động của trung tâm.
2. Trung tâm có trách
nhiệm bố trí đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao
động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập. Thiết bị giáo dục và sách, tạp
chí tại thư viện phải được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.
3. Hàng năm, Trung tâm phải tổ
chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật.
4. Việc
quản lý tài sản của Trung tâm phải tuân theo đúng các quy định của nhà nước. Mọi
thành viên trong Trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trung
tâm.
Điều 36. Nguồn tài chính
Nguồn tài
chính của Trung tâm bao gồm:
a) Các nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp của trung tâm, bao gồm:
- Học phí do
người học đóng;
- Lệ phí tuyển
sinh;
- Thu từ hoạt
động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
b) Kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, viên chức;
- Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự
án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các nguồn viện
trợ, tài trợ.
- Các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 37. Nội dung chi
1. Chi thường
xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các
hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ của Trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật.
2. Chi không
thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện
chương trình mục tiêu;
b) Chi thực hiện
nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực hiện
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, viên chức;
d) Chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu
tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho các
hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản lý tài chính
1. Trung tâm
thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc quản lý thu, chi
từ các nguồn tài chính của Trung tâm phải tuân theo các quy định của nhà nước;
chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy định rõ cơ chế thu,
chi, mua sắm tài sản, trang thiết bị, phân phối thu nhập tăng thêm,… lấy ý kiến
thống nhất của tập thể giáo viên, viên chức để triển khai thực hiện.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA
TRUNG TÂM VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Điều 39. Quan
hệ giữa Trung tâm với chính quyền địa phương
Trung tâm có trách nhiệm
chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chương trình giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ cho nhân dân và người lao động ở địa phương; đáp ứng nhu cầu học
tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc thống kê nhu cầu, tổ chức các lớp học nghề cho lao động nông
thôn.
Điều 40. Quan
hệ giữa Trung tâm và Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm có trách nhiệm
tư vấn, hướng dẫn các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung
giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các chương trình
giáo dục thường xuyên của các Trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương.
Điều 41. Quan
hệ giữa Trung tâm và Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Trung tâm có trách nhiệm
thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; được quyền kiến nghị những việc
thuộc thẩm quyền quyết định của các Sở để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của Trung tâm; thực hiện chế độ báo cáo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định.
Điều 42. Quan
hệ giữa Trung tâm với phòng Giáo dục và Đào tạo, các Trường THPT
Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, các Trường
THPT trên địa bàn để xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 01 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm giáo dục thường xuyên và Điều 3 Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 30 tháng 07 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Điều 43. Quan
hệ giữa Trung tâm với các cơ quan, tổ chức khác
1. Trung tâm phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội dung của
các chương trình phối hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người, thuộc mọi lứa tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập.
2. Khuyến khích các tổ chức và
cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho Trung tâm, tham gia xây dựng phong
trào học tập thường xuyên, học nghề, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
3. Trung tâm thực hiện liên kết
với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học viên
tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy,
học tập với thực tế sản xuất.
4. Trung tâm thường xuyên phối
hợp với các cơ quan chức năng của sở, ngành, địa phương có liên quan, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc
làm và thị trường lao động.
5. Trung tâm phối hợp với các
cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia
các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Điều 44.
Quan hệ giữa Trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm có trách nhiệm chủ động
phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của
doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp
có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của
trung tâm; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học
tập cho người học nghề.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để
tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với
thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để
giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của doanh
nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp
trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 45.
Quan hệ giữa Trung tâm với gia đình học viên
1. Trung tâm có trách nhiệm
thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh và các chính
sách, chế độ đối với người học hàng năm.
2. Trung tâm chủ động phối hợp
với gia đình học viên để làm tốt công tác giáo dục đối với học viên nhằm phát
triển toàn diện nhân cách của người học.
Chương VIII
THANH TRA,
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 46.
Thanh tra, kiểm tra
1. Trung tâm tổ chức việc tự kiểm
tra, thanh tra theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm chịu sự kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo và kiểm tra, thanh tra toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 47.
Khen thưởng
Cá nhân và tập thể Trung
tâm thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Xử
lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm, các đơn vị, tổ chức
của Trung tâm có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân,
tập thể vi phạm khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
IX
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 49.
Trách nhiệm của Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ các quy định của pháp
luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm xây dựng
Nội quy của Trung tâm và tổ chức thực hiện.
Điều 50.
Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được áp dụng theo các văn
bản mới ban hành./.