ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1427/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Văn bản số
207/TTr-STP ngày 26/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề
án đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tập thể, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các Ban và Văn phòng - Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Các Phó VP;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1427/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật (PBGDPL), gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và giáo
dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
2. Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và
tiến độ thực hiện phù hợp với thực tiễn; thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội
tham gia PBGDPL phù hợp với từng đối tượng của Đề án.
3. Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có
trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về
cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và nhu
cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU
1. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang,
người lao động, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ được giao thực hiện công tác PBGDPL tại
các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức
tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và
làm việc theo Hiến pháp, pháp luật trong toàn xã hội; đưa công tác PBGDPL phát
triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo
đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của Nhân dân, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về thể chế: Phấn đấu đến năm 2022, tỉnh có một
hệ thống cơ chế, chính sách cơ bản đầy đủ phục vụ hiệu quả công tác PBGDPL tại
địa phương.
b) Về tổ chức các hoạt động PBGDPL cho các đối
tượng của Đề án:
- Đối với cơ quan, tổ chức: 100% cơ quan, tổ chức
đều thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao đối với công tác PBGDPL theo quy
định của pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
+ Hàng năm, 100% các văn bản, chính sách pháp luật
mới liên quan khởi nghiệp doanh nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp, hợp tác xã được cập nhật, phổ biến kịp thời.
+ Phấn đấu đến năm 2022, tỉnh có một mạng lưới đội
ngũ cán bộ tư vấn pháp luật đủ mạnh hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang:
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang được phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản, chính
sách pháp luật liên quan đến hoạt động chuyên môn.
+ 100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc
cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có nội dung phổ biến, cập
nhật thông tin về chính sách, văn bản pháp luật mới ban hành được tổ chức định
kỳ hàng năm theo quy định.
- Đối với học sinh, sinh viên:
+ 100% học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh được
thông tin, phổ biến kiến thức pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
+ 100% nhà trường đều triển khai PBGDPL theo chương
trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy
môn giáo dục công dân theo quy định.
- Đối với Nhân dân:
+ Tối thiểu có 90% người dân được phổ biến pháp
luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
+ Hàng năm, tối thiểu có 80% đối tượng đặc thù được
PBGDPL chuyên biệt theo quy định.
c) Về xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội
ngũ tham gia thực hiện công tác PBGDPL:
-100% các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa
phương đều có bố trí cán bộ tham mưu thực hiện công tác PBGDPL, có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hàng năm, tối thiểu 90% báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở và giáo viên dạy môn pháp
luật, giáo dục công dân trong nhà trường được cung cấp, cập nhật thông tin, tài
liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia công tác
PBGDPL theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Công tác PBGDPL có sự tham gia đông đảo của các
luật sư, luật gia, các chuyên gia pháp luật, am hiểu pháp luật trong và ngoài
tỉnh.
d) Về đổi mới hình thức, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, viễn thông trong công tác PBGDPL:
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình
thức PBGDPL; có mô hình PBGDPL phù hợp, hiệu quả, được áp dụng rộng rãi trên
địa bàn tỉnh.
- 100% các cơ quan, tổ chức, địa phương đều xây
dựng, vận hành hiệu quả cổng/trang thông tin điện tử để tuyên truyền, phổ biến
pháp luật. Lựa chọn, áp dụng hiệu quả ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn
thông, thông tin vào công tác PBGDPL.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường nâng cao nhận thức, phát huy vai
trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân trong công tác PBGDPL
- Tiếp tục tăng cường quán triệt, phổ biến sâu rộng
đến cán bộ, Nhân dân các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác PBGDPL, trọng tâm là: Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
Nhân dân; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
IX); Luật PBGDPL ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết
số 10-NQ/TU ngày 29/9/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác nội chính đến năm 2020 và định hướng những năm tiếp
theo; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 2211/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm
bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán
triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn
thành nhiệm vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hàng năm.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần
gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và toàn thể Nhân
dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác
PBGDPL
- Tiếp tục tăng cường rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền hoàn thiện pháp luật về thực hiện công tác PBGDPL.
- Xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết
sửa đổi Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 quy định mức chi thực
hiện công tác PBGDPL và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết
quy định mức chi thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa
phương.
- Xây dựng, ban hành mới văn bản thay thế Quyết
định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh về thực hiện “Ngày pháp
luật” tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; tăng cường các hoạt động PBGDPL hướng về cơ sở
a) Về nội dung: ;
- Bám sát mục tiêu Đề án đề ra, định hướng và tổ
chức thực hiện nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của
Đề án đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời và hiệu quả.
- Định hướng và tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ,
chính xác các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh
tế - xã hội trọng tâm hàng năm và giai đoạn được triển khai trên địa bàn tỉnh;
phục vụ hiệu quả Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, bầu cử Đại biểu
Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các sự kiện chính trị quan
trọng khác của đất nước và của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi
hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần
định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
b) Về hình thức:
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL. Ưu
tiên thực hiện PBGDPL thông qua hình thức sân khấu hóa, hình ảnh trực quan sinh
động, trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp
báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động
chuyên môn của cơ quan, tổ chức.
- Thiết lập, vận hành hiệu quả chuyên mục “Phổ
biến, giáo dục pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (được kết
nối với Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu
PBGDPL cho các cơ quan, tổ chức và Nhân dân.
- Xây dựng “Chương trình đối thoại pháp luật” giữa
các cơ quan Nhà nước và người dân, doanh nghiệp, phát sóng định kỳ mỗi quý 01
lần trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các Câu
lạc bộ sinh hoạt pháp luật tại cơ sở, đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn tối
thiểu có 01 Câu lạc bộ sinh hoạt pháp luật hoạt động hiệu quả.
- Rà soát, hỗ trợ các xã có điều kiện khó khăn xây
dựng Tủ sách pháp luật. Tổ chức phát động phong trào “Toàn dân đọc sách” trên
địa bàn tỉnh, tạo thói quen đọc và tìm hiểu pháp luật trong Nhân dân.
- Xây dựng tối thiểu 01 mô hình PBGDPL phù hợp,
hiệu quả, từ đó nhân rộng trong toàn tỉnh.
- Xây dựng, cung cấp các tài liệu tập huấn, bồi
dưỡng và thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng đối tượng
của Đề án.
c) Hướng mạnh hoạt động PBGDPL về cơ sở, lồng ghép
với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân
dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,
hiện đại.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định
về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định về xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức và hành
động trong cán bộ và Nhân dân.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Phấn đấu đến năm 2022, 100%
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều đáp ứng điều kiện đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật theo quy định.
- Tổ chức Hội thi sân khấu hóa tìm hiểu pháp luật
về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
5. Tăng cường PBGDPL cho doanh nghiệp, trong đó
chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp; nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
- Thiết lập, vận hành hiệu quả chuyên mục “Hỗ trợ
pháp lý doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (được kết nối
với Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh) và xây dựng Tờ gấp tuyên truyền, phổ
biến pháp luật hàng tháng để cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin pháp
luật mới về khởi nghiệp doanh nghiệp và các chính sách pháp luật liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế của các cơ quan quản lý Nhà nước về
doanh nghiệp.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho người
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã các kiến thức về pháp luật kinh doanh, quản
trị doanh nghiệp, hợp tác xã; hiệp định “Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
thái bình dương” (CPTTP) và các hiệp định, văn bản pháp luật liên quan đến hội
nhập quốc tế.
- Xây dựng mạng lưới đội ngũ tư vấn pháp luật đủ
mạnh tích cực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
PBGDPL; củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu
quản lý nhà nước về công tác PBGDPL của các cơ quan Tư pháp, công chức Tư pháp
- Hộ tịch cho UBND cùng cấp; rà soát, phân công hợp lý cán bộ đầu mối tham mưu
triển khai công tác PBGDPL tại các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa
phương.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh, cấp huyện và Tổ giúp việc Hội đồng trong tư vấn, xác định mục
tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành viên
Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ
PBGDPL.
- Nghiên cứu ban hành quy định, thống nhất thành
lập “Ban phổ biến, giáo dục pháp luật” tại các xã, phường, thị trấn để tham mưu
tư vấn cho UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp triển khai thực hiện công tác PBGDPL
tại địa phương.
- Rà soát, kịp thời củng cố, kiện toàn đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ sở đảm
bảo cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu,
am hiểu pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; định kỳ hàng năm tổ chức các khóa bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và cung cấp tài liệu cho đội ngũ này.
- Tăng cường xây dựng, củng cố, bồi dưỡng chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn pháp luật, giáo dục
công dân đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác PBGDPL trong nhà trường.
- Thực hiện tốt việc huy động đội ngũ luật sư, luật
gia và các chuyên gia pháp luật, am hiểu pháp luật trong và ngoài tỉnh tham gia
thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch đổi mới, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, vận hành hiệu quả các chuyên trang,
chuyên mục PBGDPL trên cổng/trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đảm bảo tính cập nhật, tương
tác cao đối với người dân, doanh nghiệp. Nghiên cứu, lựa chọn áp dụng hiệu quả
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật qua các ứng dụng mạng xã hội, công nghệ
viễn thông, thông tin như facebook, điện thoại,...
- Triển khai thực hiện kịp thời Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ, kết nối, vận hành hiệu
quả Tủ sách pháp luật điện tử dùng chung.
- Rà soát, xem xét hỗ trợ cấp xã có điều kiện khó
khăn trang bị thêm máy vi tính với tính năng hiện đại đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL.
8. Tổ chức học tập kinh nghiệm thực hiện công
tác PBGDPL và xây dựng mạng lưới đội ngũ tư vấn hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
tại một số tỉnh, thành trong nước
- Số lần tổ chức: 01.
- Đối tượng tham gia: Cán bộ quản lý, tham mưu thực
hiện công tác PBGDPL và hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp tại các cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh, địa phương; đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật, hòa giải viên ở cơ sở (Không quá 10 người/lần tổ chức).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được ngân sách nhà nước
đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Kinh phí cấp cho Sở Tư pháp - Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh để tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được
UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
3. Đối với kinh phí trang bị máy vi tính hỗ trợ cấp
xã có điều kiện khó khăn nêu tại Khoản 7 Mục IV Đề án, giao Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lập dự toán trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
4. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, địa phương
huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ hoạt động xã hội hóa để triển khai thực
hiện Đề án. Việc huy động, sử dụng các nguồn kinh phí huy động phải đảm bảo
hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
(Theo Kế hoạch khung thực hiện Đề án tại Phụ lục
ban hành kèm theo).
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Sở Tư pháp: Căn cứ Đề án của UBND tỉnh và tình
hình thực tiễn, tham mưu Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương thực hiện Đề án hàng năm; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch khung; theo dõi, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết thực hiện Đề án; trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu,
nhiệm vụ Đề án khi cần thiết; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án
của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã:
a) Hàng năm, căn cứ Đề án của UBND tỉnh và hướng
dẫn của Sở Tư pháp, xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề
án tại ngành, tổ chức, địa phương mình.
b) Phân công 01 cán bộ đầu mối tham mưu thực hiện
Đề án; chủ động về kinh phí và các điều kiện bảo đảm cần thiết khác để thực
hiệu quả Đề án.
c) Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND tỉnh phân công
một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí cho Sở Tư pháp để tham mưu Ban Chỉ
đạo Đồ án tỉnh thực hiện các nhiệm vụ của Đề án hàng năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
hoạt động PBGDPL trong nhà trường; đảm bảo 100% trường học trên địa bàn tỉnh
đều triển khai PBGDPL theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại
khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, nâng cao
chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
+ Chỉ đạo củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên,
biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng, thường xuyên bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí cho đội ngũ này nhằm bảo đảm tuyên truyền
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định về xây dựng đô thị văn minh.
- Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tăng cường hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến các quy định về xây dựng nông thôn mới.
- Hội Luật gia tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
trợ giúp pháp lý giai đoạn 2017 - 2021”, huy động đội ngũ luật sư, luật gia,
các chuyên gia pháp luật, am hiểu pháp luật trong và ngoài tỉnh tham gia thực
hiện công tác PBGDPL; từng bước nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế,
chính sách đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
2.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện
Đề án tại cơ quan, tổ chức mình./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
KẾ HOẠCH KHUNG THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1427/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu
|
Cơ quan phối
hợp tham mưu
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký giúp việc
Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh
|
Quý II Năm 2019
|
|
II
|
Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
1
|
Xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết
sửa đổi Nghị quyết số 166/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 quy định mức chi thực
hiện công tác PBGDPL và hòa giải ở cơ sở
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý III năm 2020
|
|
2
|
Xây dựng, trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết
quy định mức chi thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý III năm 2020
|
|
3
|
Xây dựng, ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
công tác PBGDPL hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa
phương
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
4
|
Xây dựng, ban hành mới văn bản thay thế Quyết
định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 của UBND tỉnh về thực hiện ‘‘Ngày
pháp luật” tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý III năm 2019
|
|
II
|
Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật cho các đối tượng của Đề án; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội
|
1
|
Định hướng nội dung và tổ chức các hoạt động
PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
|
Sở Tư pháp; cơ
quan, tổ chức có chức năng quản lý đối tượng của Đề án
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Hàng Quý và theo
yêu cầu đột xuất
|
|
2
|
Định hướng nội dung và tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật phục vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội trọng tâm hàng năm, giai đoạn được triển khai trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp; cơ
quan, tổ chức có lĩnh vực liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Hàng năm và theo
yêu cầu đột xuất
|
|
3
|
Thiết lập, vận hành chuyên mục “Phổ biến, giáo
dục pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (được kết nối với
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh)
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Trung tâm TT-CB-TH tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quý III năm 2019
|
|
4
|
Xây dựng “Chương trình đối thoại pháp luật” giữa
các cơ quan Nhà nước và người dân, doanh nghiệp, phát sóng trên sóng của Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng Quý
|
|
5
|
Hướng dẫn củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng
sinh hoạt pháp luật của các Câu lạc bộ tại cấp xã
|
Sở Tư pháp; cơ
quan, tổ chức có chức năng quản lý về xây dựng Câu lạc bộ tại cấp xã
|
UBND cấp huyện;
UBND cấp xã
|
Quý II năm 2019
|
|
6
|
Rà soát, hỗ trợ các xã có điều kiện khó khăn xây
dựng Tủ sách pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
UBND cấp huyện
|
Năm 2019, năm 2020
|
Hỗ trợ tối đa 40
xã
|
7
|
Tổ chức phát động phong trào “Toàn dân đọc sách”
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện; cơ quan, tổ
chức có liên quan
|
Năm 2020
|
|
8
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình phổ biến, giáo dục
pháp luật hiệu quả
|
Sở Tư pháp
|
UBND thành phố Hà
Tĩnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Xây dựng trong năm
2019, 2020; nhân rộng trong năm 2021, 2022
|
|
9
|
Xây dựng, cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng
và thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đối tượng của Đề án
|
Sở Tư pháp; cơ
quan tổ chức có chức năng quản lý đối tượng của Đề án
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Hàng năm
|
|
II
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
|
1
|
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra kết quả
thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp
xã gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
|
Sở Tư pháp
|
Sở Xây dựng; Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
2
|
Tổ chức Hội thi sân khấu hóa tìm hiểu pháp luật,
về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
|
Sở Tư pháp
|
Sở Xây dựng; Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
Năm 2020 - 2021
|
|
IV
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
pháp luật hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế
|
1
|
Thiết lập, vận hành chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý
doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (được kết nối với
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh)
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Trung tâm TT-CB-TH tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quý III năm 2019
|
|
2
|
Xây dựng, cấp phát Tờ gấp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khởi nghiệp doanh nghiệp và các chính sách pháp luật liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh; Liên
minh Hợp tác xã Hà Tĩnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng tháng
|
Mỗi tháng xây
dựng, cấp phát 3.000 tờ
|
V
|
Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
1
|
Tổ chức rà soát, phân công đầu mối tham mưu triển
khai công tác PBGDPL
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Quý II năm 2019
|
|
2
|
Kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh, cấp huyện và Tổ Thư ký giúp việc của Hội đồng
|
Sở Tư pháp, UBND
cấp huyện
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Năm 2020
|
|
3
|
Xây dựng, ban hành quy định thành lập “Ban Phổ
biến, giáo dục pháp luật” tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
UBND cấp huyện;
UBND cấp xã; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quý l năm 2020
|
|
4
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ cho đội ngũ tham mưu triển khai công tác PBGDPL của các
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, địa phương, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ sở
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng năm
|
Mỗi năm tổ chức 04
lớp
|
5
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và môn
pháp luật tại các trường học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tư pháp; các cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng năm
|
|
3
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế và các thành phần liên quan của
các cơ quan quản lý Nhà nước về doanh nghiệp
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh; cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng năm
|
Mỗi năm tổ chức 02
lớp
|
4
|
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho người
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã các kiến thức về pháp luật kinh doanh, quản
trị doanh nghiệp, hợp tác xã; hiệp định “Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
thái bình dương” (CPTTP) và các hiệp định, văn bản pháp luật liên quan đến
hội nhập quốc tế
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh; Liên
minh Hợp tác xã Hà Tĩnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Hàng năm
|
Mỗi năm tổ chức 04
lớp
|
5
|
Xây dựng, bồi dưỡng và đưa vào hoạt động mạng
lưới đội ngũ tư vấn hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh; cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2021, 2022
|
Tổ chức 04 lớp bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ này trong 02 năm 2021, 2022
|
VI
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch đổi mới, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2019 - 2021
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2020
|
|
2
|
Xây dựng, vận hành các chuyên trang, chuyên mục
PBGDPL trên cổng/trang thông tin điện tử
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
Năm 2019, 2020
|
|
3
|
Tổ chức thí điểm áp dụng và nhân rộng việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật qua các ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn
thông, thông tin
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Triển khai thí
điểm trong năm 2019, 2020; nhân rộng trong năm 2021, 2022
|
|
4
|
Kết nối, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử dùng
chung
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
5
|
Tổ chức rà soát và hỗ trợ cấp xã có điều kiện khó
khăn trang bị thêm máy vi tính đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2019
|
|
VII
|
Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết kết quả
thực hiện Đề án
|
1
|
Tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện Đề án
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
Hàng năm
|
|
2
|
Tổ chức Hội nghị sơ kết kết quả thực hiện Đề án
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quý IV năm 2020
|
|
3
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết kết quả thực hiện Đề án
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quý IV năm 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|