THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng
Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục đẩy mạnh việc dạy và học tiếng
Việt cho các thế hệ người Việt Nam ở nước ngoài một cách thiết thực, hiệu quả
nhằm giữ gìn, củng cố và phát triển ngôn ngữ, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam;
khơi dậy và phát huy tinh thần hướng về quê hương, đất nước; góp phần quảng bá
tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ở nước ngoài.
Huy động sự tham gia tích cực, hiệu
quả của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong việc dạy và học tiếng Việt;
có đầy đủ chương trình, tài liệu, học liệu dạy và học tiếng Việt thường xuyên
được cập nhật, hiện đại theo Khung năng lực tiếng Việt 6 bậc để cung cấp cho cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo yêu cầu; đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá; đa dạng hóa tài liệu, học liệu dạy học tiếng Việt
phù hợp với đặc thù từng khu vực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tạo
lập môi trường thực hành giao tiếp tiếng Việt cho người học trong cộng đồng người
Việt Nam ở các nước sở tại và ở Việt Nam; thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua việc
dạy và học tiếng Việt, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, quảng bá văn hóa Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, vận động cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các lớp dạy tiếng Việt; động viên con em
người Việt tham gia học tiếng Việt
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người Việt Nam ở nước ngoài về tầm quan trọng, lợi ích của việc học tiếng
Việt trong việc góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của
Việt Nam.
- Tích cực vận động các hội đoàn, tổ
chức, cá nhân tâm huyết trên địa bàn và trong nước tổ chức, bảo trợ lớp học tiếng
Việt cho con em người Việt Nam ở nước ngoài; phát động phong trào cha mẹ cho
con em đi học tiếng Việt đầy đủ, phù hợp với từng lứa tuổi.
- Chủ động vận động chính quyền sở tại
tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người Việt Nam tổ chức các lớp học tiếng
Việt thông qua việc cấp giấy phép hoạt động, cấp đất mở
trường, mở lớp, cho mượn địa điểm tổ chức dạy tiếng Việt.
2. Xây dựng chương trình, biên soạn
tài liệu dạy học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước
ngoài
a) Tổ chức xây dựng Chương trình tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt 6 bậc (từ bậc 1 đến bậc
6).
b) Tổ chức biên soạn tài liệu dạy học
tiếng Việt, thực hiện chủ trương từ một chương trình có thể biên soạn nhiều bộ sách giáo khoa, cụ thể như sau:
- Chỉnh sửa, nâng cấp hai bộ sách “Tiếng
Việt vui” và “Quê Việt” (từ quyển 1 đến quyển 6) cho phù hợp với Chương trình dạy
tiếng Việt theo Khung năng lực 6 bậc.
- Tổ chức cuộc thi viết sách giáo
khoa, biên soạn tài liệu dạy và học tiếng Việt theo Chương trình tiếng Việt 6 bậc
tại các nước hoặc các khu vực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Biên soạn tài liệu dạy học tiếng Việt
song ngữ cho trẻ em lứa tuổi mầm non, học sinh tiểu học.
- Biên soạn tài liệu song ngữ hướng dẫn
ông bà, cha mẹ dạy tiếng Việt cho con cháu trong gia đình phù hợp với các ngôn ngữ thông dụng và ngôn ngữ nước sở tại.
- Biên soạn tài liệu phát triển tiếng
Việt thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa nghệ thuật, thực hành tôn giáo,
tín ngưỡng của người Việt Nam.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực dạy tiếng Việt cho giáo viên, tình nguyện viên hoặc sinh
viên Việt Nam học tập ở nước ngoài.
3. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tình nguyện viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước
ngoài
- Tổ chức thường xuyên các khóa bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy tiếng Việt
cho người Việt Nam ở nước ngoài tại Việt Nam và tại nước ngoài nơi có nhiều người Việt Nam sinh sống.
- Cung cấp tài liệu, bồi dưỡng giáo
viên qua Cổng thông tin dạy và học tiếng Việt trực tuyến theo Đề án “Tăng cường
dạy tiếng Việt trên mạng trực tuyến cho người Việt Nam ở nước ngoài” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên dạy tiếng Việt cho con em kiều bào ở khu vực đặc thù (Campuchia, Lào...) theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo
viên, tình nguyện viên tham gia dạy tiếng Việt ở những nơi có điều kiện phù hợp.
4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
dạy học tiếng Việt
- Tổ chức các lớp học, khóa học tiếng
Việt ngắn hạn tại nước sở tại theo hình thức lớp học truyền thống, phù hợp với
điều kiện, đặc điểm từng khu vực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức các khóa học tiếng Việt ngắn
hạn, trại hè học tiếng Việt cho con em Kiều bào tại Việt
Nam.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả với
việc tổ chức dạy học tiếng Việt trên mạng trực tuyến theo Đề án “Tăng cường dạy
tiếng Việt trên mạng trực tuyến cho người Việt Nam ở nước ngoài” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục duy trì và đổi mới việc tổ
chức dạy tiếng Việt trên truyền hình, đài phát thanh dành cho người Việt Nam ở
nước ngoài.
- Tổ chức thường xuyên và đa dạng hóa
các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu văn hóa lịch sử Việt Nam, ngày
hội Văn hóa Việt Nam tại nước sở tại; kết hợp với các sự kiện tổ chức hoạt động
xúc tiến, quảng bá của Việt Nam ở nước ngoài như: Hội chợ, triển lãm, xúc tiến
thương mại, quảng bá du lịch...
- Hỗ trợ xây dựng tủ sách tiếng Việt,
góc Việt Nam, thư viện Việt Nam tại các thư viện cộng đồng, các trung tâm học
liệu hoặc các trường đông học sinh là người Việt Nam.
5. Xây dựng công cụ đánh giá kết quả
học tập, cấp chứng chỉ cho người tham gia đánh giá theo Khung năng lực tiếng Việt
6 bậc
- Xây dựng bộ đề thi, ngân hàng câu hỏi
kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Việt.
- Xây dựng phần mềm thi và chấm thi bằng
máy tính.
- Xây dựng, ban hành phôi chứng chỉ
tiếng Việt.
- Ban hành Quy chế thi và cấp chứng
chỉ tiếng Việt cho người nước ngoài.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc
tế
- Tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc tổ chức dạy và học tiếng Việt phù hợp
với từng khu vực đặc thù của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở nghiên cứu nhằm thúc đẩy việc mở ngành Việt Nam học, nghiên cứu ngôn
ngữ tiếng Việt tại các nước sở tại có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc
và học tập.
- Vận động chính quyền sở tại đưa tiếng
Việt thành môn học ngoại ngữ tự chọn trong các trường phổ thông có đông học
sinh là con em người Việt Nam.
III. KINH PHÍ VÀ LỘ
TRÌNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án gồm:
Ngân sách nhà nước; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong nước, ngoài
nước; các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo lộ trình triển khai như sau:
a) Từ năm 2017 đến năm 2020: Xây dựng
Chương trình tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt 6 bậc; tổ chức chỉnh sửa
và nâng cấp hai bộ sách “Tiếng Việt vui” và “Quê Việt”; tổ chức cuộc thi viết sách giáo khoa, biên soạn tài liệu dạy học tiếng Việt; xây dựng bộ
công cụ đánh giá, tổ chức thi và cấp chứng chỉ tiếng Việt theo Khung năng lực 6
bậc; xây dựng tài liệu song ngữ dạy tiếng Việt cho trẻ em.
b) Từ năm 2020 đến 2022: Biên soạn
tài liệu song ngữ hướng dẫn ông bà, cha mẹ dạy học tiếng Việt cho con cháu
trong gia đình; xây dựng các chương trình, tài liệu phát triển tiếng Việt qua
các hoạt động giao lưu văn hóa nghệ thuật, thực hành tôn giáo, tín ngưỡng của
người Việt Nam; biên soạn tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng
lực dạy tiếng Việt cho giáo viên, tình nguyện viên.
c) Hoạt động thường xuyên: Tiếp tục tổ
chức bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức
trại hè cho con em Kiều bào tại Việt Nam.
3. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm
vụ được giao theo lộ trình thực hiện, dự toán kinh phí hằng năm gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định
và cấp kinh phí theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Đề án; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện
Đề án đạt hiệu quả cao; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện
Đề án.
Chỉ đạo các trường đại học, học viện,
viện nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu,
học liệu dạy và học tiếng Việt.
Chủ trì tổ chức thẩm định, ban hành
Chương trình, tài liệu dạy và học tiếng Việt theo Khung năng lực 6 bậc; ban
hành Quy chế thi và cấp chứng chỉ tiếng Việt.
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức cuộc
thi viết sách giáo khoa, biên soạn tài liệu dạy và học tiếng
Việt; tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tình nguyện viên dạy tiếng Việt cho người Việt
Nam ở nước ngoài; cử giảng viên đi bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên dạy tiếng
Việt ở một số nước theo yêu cầu của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài.
2. Bộ Ngoại giao
Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài tuyên truyền, phổ biến tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài về
tầm quan trọng, lợi ích của việc học tiếng Việt; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời về chương trình, tài liệu dạy và học tiếng Việt.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài vận động cộng đồng
người Việt mở lớp học tiếng Việt, vận động con em người Việt tham gia học tiếng
Việt; hướng dẫn xây dựng tủ sách tiếng Việt, góc Việt Nam, thư viện Việt Nam tại
thư viện cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động và vận động các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, các giáo viên kiều bào tham
gia cuộc thi viết sách giáo khoa, biên soạn tài liệu dạy và học tiếng Việt phù
hợp với đặc thù từng khu vực cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài; tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tình nguyện viên dạy
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Bố trí kinh phí
để thực hiện Đề án theo lộ trình và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài vận động, hướng dẫn
xây dựng tủ sách tiếng Việt, góc Việt Nam, thư viện Việt Nam tại thư viện cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo
chí tăng cường thông tin, quảng bá về việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt
Nam ở nước ngoài.
6. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam
Duy trì và đổi mới việc tổ chức dạy
tiếng Việt trên truyền hình, đài phát thanh dành cho người Việt Nam ở nước
ngoài.
7. Hội Liên lạc với người Việt Nam ở
nước ngoài
Phối hợp với Bộ Ngoại giao vận động,
hướng dẫn cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài khai thác, sử dụng các chương
trình, tài liệu dạy và học tiếng Việt một cách thiết thực,
hiệu quả.
Phối hợp với các
đơn vị liên quan tham gia xây dựng Chương trình, biên soạn tài liệu dạy và học
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Hội Liên lạc với
người Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Hội Liên lạc với người Việt
Nam ở nước ngoài;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, TTK HĐQG, các Vụ: KTTH, QHQT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|