ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 23 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 07/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 445/TTr-SGD&ĐT ngày 27 tháng 02 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số
08/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản
lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 08/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND, TT. UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TGTU, UBKTTU;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các Phòng, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT (Nga.QĐ24.05.3.19).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này quy định về quản lý dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước, bao gồm: Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc
quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với người dạy
thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và
ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Việc phụ đạo cho những học sinh học lực
yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu
tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm và không thuộc phạm vi áp dụng
của Quy định này.
Chương II
VIỆC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 2. Thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương
trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục
và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ
chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học (bồi dưỡng về
nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống), trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
cơ sở.
Chương III
VIỆC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 3. Đối với dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
1. Thu tiền học thêm để chi trả thù
lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước; bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy
thêm, học thêm.
2. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận
giữa cha mẹ học sinh với nhà trường bằng văn bản. Tuy nhiên, mức thu phải đảm bảo
theo nguyên tắc thu vừa đủ chi (số tiền tồn quỹ không quá 1% trên tổng số thu/năm
học).
3. Nội dung và mức chi:
a) Chi cho giáo viên trực tiếp dạy
thêm tối thiểu 80% trên tổng số tiền thu học thêm trong năm học. Số tiền chi 01
tiết dạy thêm không vượt quá số tiền tính trên 01 tiết dạy thêm của giáo viên
có hệ số lương cao nhất có tham gia dạy thêm trong năm học của đơn vị đó. Số tiền
tính 01 tiết dạy thêm cho giáo viên được áp dụng theo công thức sau:
Tiền
lương 01 tiết dạy thêm = Tiền lương 01 tiết dạy x 150%.
Tiền lương 01
tiết dạy
|
=
|
Tổng tiền lương
của 12 tháng trong năm học
|
x
|
Số tuần dành
cho giảng dạy
|
Định
mức giờ dạy/năm
|
52 tuần
|
Trong đó:
- Tổng tiền lương 12 tháng trong năm
học được tính = [Tổng hệ số lương trong năm học + Tổng hệ số phụ cấp vượt khung
trong năm học (nếu có)] x lương cơ bản hiện hành.
- Số tuần dành cho giảng dạy, định mức
giờ dạy/năm của từng cấp học theo quy định hiện hành.
b) Chi trả cho công tác quản lý dạy
thêm, học thêm tại trường, chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm không quá 20% trên tổng số tiền thu trong năm.
c) Tỷ lệ phân bổ cho các nội dung chi
phải thông qua hội đồng trường, hội nghị cán bộ công nhân viên chức và đưa vào
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo công khai, dân chủ.
3. Nhà trường tổ chức thu, chi và
công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường;
giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CÁC NGÀNH LIÊN QUAN TRONG
VIỆC QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện đúng theo khoản 1, 3, 4
Điều 16 của Thông tư số 17.
2. Cấp, gia hạn
và thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho cá nhân, tổ chức
theo quy định.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục, các cá nhân liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Chỉ
đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện dạy thêm, học thêm.
4. Hàng năm thẩm
tra dự toán, quyết toán thu chi tại các trường được cấp giấy phép dạy thêm, học
thêm theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về
dạy thêm, học thêm để kịp thời xử lý.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
1. Thực hiện đúng
theo khoản 1, 3, 4 Điều 17 của Thông tư số 17.
2. Chịu trách nhiệm quản lý đối với
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn,
đảm bảo an toàn, trật tự tại các điểm có hoạt động dạy thêm, học thêm.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo
quy định.
5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện đúng
theo khoản 1, 2, 3 Điều 18 của Thông tư số 17.
2. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban
ngành thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm đối với bậc tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn; phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc đề
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Hàng năm thẩm
tra dự toán, quyết toán thu chi tại các trường được cấp giấy phép tổ chức dạy
thêm, học thêm theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thông báo công khai nơi tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về
dạy thêm, học thêm để kịp thời xử lý.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm của toàn địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục
và Đào tạo sau khi kết thúc mỗi học kỳ của năm học và những trường hợp đột xuất
(nếu có).
Điều 7. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng và người đứng đầu các cơ sở giáo dục (gọi chung là Thủ trưởng
đơn vị)
1. Thực hiện đúng
theo Điều 19 và Điều 20 của Thông tư số 17.
2. Sau khi được cấp
giấy phép dạy thêm, học thêm, Thủ trưởng đơn vị được tổ chức hoạt động và
quản lý các lớp dạy thêm, học thêm trong nhà trường cho học sinh, cán bộ, giáo
viên của đơn vị; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động và quyền lợi của
người học thêm, người dạy thêm; quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm
trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do đơn vị quản lý; xét duyệt,
chấp thuận cho cán bộ, giáo viên của đơn vị có đủ tiêu chuẩn được tham gia dạy
thêm ngoài nhà trường; nội dung xác nhận có giá trị trong thời gian 12 tháng; tổng
hợp danh sách cán bộ, giáo viên của đơn vị đăng ký tham gia dạy thêm ngoài nhà
trường để quản lý và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
3. Phổ biến, quán triệt các văn bản
có liên quan về dạy thêm, học thêm cho toàn thể cán bộ, giáo viên thuộc đơn vị
mình quản lý. Giám sát việc chấp hành quy định về dạy thêm, học thêm; xử lý
nghiêm các trường hợp giáo viên ép học sinh học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chất lượng dạy thêm, học
thêm, về thu, chi tài chính; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học
thêm với cơ quan quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn hoặc
phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết theo đúng quy định.
(Lưu ý: Các
quy định khác liên quan đến dạy thêm, học thêm không được quy định trong Quy định
này thì thực hiện theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm và các quy định
khác có liên quan của pháp luật. Cụ thể: đó là các quy định về giải thích từ ngữ
về dạy thêm, học thêm; nguyên tắc dạy thêm, học thêm; các trường hợp không được
dạy thêm; tổ chức dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường; yêu cầu đối với
người dạy thêm và người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm; thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử
dụng tiền học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm)./.