ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1398/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số: 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy
thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số: 1414/TTr-SGDĐT ngày 29/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số: 966/2007/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1398/2012/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy
thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức
dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với
người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không
coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy
định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà
trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ
thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng
đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 2
Điều này tổ chức.
Điều 3.
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm
phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học
sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức
tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy
thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học
sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được
dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học
thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học
thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học
thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các
trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học
sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học
sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao,
rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các
nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà
trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho
phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương 2.
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ
chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học
thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám
hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký,
ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu
trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp
nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực,
phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của
học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy
thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc
hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm
vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về
dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét
duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá
biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ
chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm,
học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách
nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy
thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức
dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học
thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu
và quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm
trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả
thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm. Mức chi cụ thể như sau: 75% chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy
thêm; 15% chi cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; 10% chi
tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi
và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà
trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa
thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền
học thêm.
Điều 8. Yêu
cầu đối với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo
đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm
vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ,
quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được Thủ trưởng cơ quan quản
lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đăng ký dạy thêm các nội
dung quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà
trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại Điểm b, Khoản
4, Điều 4 Quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập) thể hiện trên tờ đơn đăng ký dạy thêm.
Điều 9. Yêu
cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối
thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quy định
này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi
việc.
Điều 10. Cơ
sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm,
học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số: 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số:
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối
thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học
thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các
hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông,
suối, thác, ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích
trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu
sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh
và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư
liên tịch số: 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN- BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích
thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số:
1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có
nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
Chương 3.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường có nội dung thuộc chương trình trung học phổ
thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương
trình trung học phổ thông.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường có nội dung thuộc chương trình trung học phổ
thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương
trình trung học phổ thông.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường có nội dung thuộc chương trình tiểu học (chỉ áp
dụng với trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ
năng sống), trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
4. Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường có nội dung thuộc chương trình tiểu học (chỉ áp
dụng với trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ
năng sống), trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ
sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm
trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người
đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 7 Quy định này;
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội
dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án
chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện
các quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của
người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy định
này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định
trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện
đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội
dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học
thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 Quy định này; gửi hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời
hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ
hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết
hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy
định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học
thêm.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Thực hiện việc cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung
dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản
lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Uỷ quyền cho Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với
các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường có nội dung thuộc
chương trình tiểu học (chỉ áp dụng với trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể
dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống), trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương
trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử
lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Có trách nhiệm xác nhận vào hồ
sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các
tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10
Quy định này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện việc cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường có nội dung thuộc chương trình tiểu học (chỉ áp dụng với
trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục, thể thao, rèn luyện kỹ năng sống),
trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học cơ sở.
2. Thực hiện việc quản lý dạy
thêm, học thêm của tổ chức, cá nhân do phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường,
các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các
ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm;
phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm trong nhà trường báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục
và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về
hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và
học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3
Quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các
nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy định
này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng
dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy
thêm, học thêm trong nhà trường.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường
1. Thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của
người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo
cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất
là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần
dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các
tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất
trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp
giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh
sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính
theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực
hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản
lý.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu
sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra
Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy
thêm, học thêm các trường hợp do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy
thêm, học thêm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành liên quan trên địa bàn tổ chức thanh tra, kiểm tra
về nội dung dạy thêm, học thêm các trường hợp do Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy
thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.