ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1266/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ QUỸ KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI LÊ KHẢ PHIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV
ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Khuyến học, Khuyến tài
Lê Khả Phiêu;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê
Khả Phiêu tại Công văn số 117CV/HKH-TH ngày
27/11/2015; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 794/TTr-SNV ngày 02/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Quỹ
Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả Phiêu bao gồm 8 Chương, 23 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả
Phiêu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ
KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI LÊ KHẢ PHIÊU
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1266/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Khuyến học, Khuyến
tài Lê Khả Phiêu.
2. Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả
Phiêu được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa cho phép thành lập tại Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 04/9/2015.
3. Trụ sở của Quỹ
tại: Tầng 3 Trụ sở hợp khối các đơn vị sự nghiệp tỉnh, đường
Lý Nam Đế, phường Đông Hương, thành phố Thanh Hóa.
Số điện thoại: 0373.754.697 hoặc
0373.728.517.
Số Fax: 0373.726.959; Email: hoikhuyenhocth@gmail.com.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Tôn chỉ: Quỹ khuyến học, khuyến
tài Lê Khả Phiêu (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển giáo dục, đào tạo và góp
phần giải quyết an sinh xã hội.
2. Mục đích hoạt động: Quỹ được hình
thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, quyên góp, vận động tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước, theo quy định của pháp luật, để
thực hiện các hoạt động trợ giúp cho học sinh, sinh viên thuộc
các gia đình nghèo hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có điều kiện vượt lên khó
khăn học tập tốt, rèn luyện tốt vì ngày mai lập thân, lập nghiệp, thoát nghèo bền
vững và đóng góp cho xã hội; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh, sinh
viên học giỏi hoặc có năng khiếu đặc biệt góp phần ươm mầm đào tạo nhân lực,
nhân tài cho quê hương đất nước, phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo
tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Nguyên tắc
tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì mục
đích lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài
chính, tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục
và Đào tạo về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thông tin
về sáng lập viên của Quỹ và số tiền Quỹ ban đầu
1. Hội Khuyến học tỉnh Thanh Hóa và
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Ngân hàng BIDV Việt Nam) là hai cơ quan sáng lập Quỹ. Người
đại diện là Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh và Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng BIDV Việt Nam.
2. Họ và tên đại diện các thành viên
sáng lập Quỹ:
- Ông: Trần Bắc Hà; Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng BIDV Việt Nam.
- Ông: Nguyễn Đình Bưu, Chủ tịch Hội
khuyến học tỉnh Thanh Hóa.
3. Số tiền Quỹ ban
đầu là 5 tỷ đồng. Trong đó Ngân hàng BIDV Việt Nam ủng hộ lần đầu là 3 tỷ đồng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ,
tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn
và và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ đã
được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quỹ chịu sự quản lý Nhà nước của Sở
Giáo dục và Đào tạo về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
3. Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ;
tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện tài trợ (cấp học bổng
và khen thưởng) đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy
quyền và tôn chỉ, mục đích của quỹ.
5. Được tổ chức các hoạt động theo
quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản, tài chính của quỹ.
6. Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết,
biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
7. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm
và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của
pháp luật.
8. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải
quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hàng năm, quỹ phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập quỹ và thực hiện công khai các khoản đóng góp của quỹ trước ngày 31
tháng 3 năm sau.
10. Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ
chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc cho các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có
thẩm quyền thành lập quỹ và cơ quan tài chính cùng cấp.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có 8 (tám) thành viên do sáng lập
viên đề cử, trường hợp không có đề cử
của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được
Chủ tịch UBND tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ
là 5 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các quy định về quản lý
và sử dụng Quỹ; trong đó có các giải pháp phát triển Quỹ, xác định đối tượng vận
động và phân công các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện; Quyết định việc
đầu tư quỹ gốc để sinh lời.
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm
soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ
trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết
định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ
Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng
và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ
theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Quỹ;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
h) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định
cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ;
Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ mỗi năm một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của trên ½ (một phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi
là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham
gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có
mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin
ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như
ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm
kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội
đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc
quỹ
1. Giám đốc quỹ do Hội đồng quản lý
quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người
khác làm Giám đốc quỹ.
2. Giám đốc quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc quỹ
không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của quỹ với Hội đồng quản lý quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
quỹ theo điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của điều lệ quỹ và quyết định của Hội đồng quản
lý quỹ.
Điều 12. Phụ
trách kế toán và thủ quỹ của Quỹ
1. Phụ trách kế toán Quỹ
a) Người phụ trách kế toán quỹ do Hội
đồng quản lý quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc quỹ và thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế
toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
b) Người được giao phụ trách kế toán
của quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của quỹ thường xuyên và hàng năm; mở sổ sách; chứng
từ thu, chi. Theo dõi chặt chẽ các nguồn vốn của Quỹ, phần sinh lời
và sử dụng phần sinh lời; hiện vật và tài sản của Quỹ; quyết toán
Quỹ hàng năm theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng và Giám đốc Quỹ.
c) Không được bổ nhiệm người có tiền
án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ
trách kế toán của quỹ.
d) Trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp
phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì người phụ
trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo
cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc
cho người khác.
2. Thủ quỹ của Quỹ: do Hội đồng quản
lí Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc quỹ. Thủ quỹ thực hiện
việc tiếp nhận tiền mặt và hiện vật của các tổ chức, cá nhân ủng hộ theo chứng
từ của kế toán; cấp phát tiền và hiện vật cho các đối tượng được hưởng lợi từ Quỹ theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng và Giám đốc
quản lí Quỹ. Sau khi cấp phát tiền và hiện vật phải ghi vào sổ theo dõi và chữ
ký của người nhận, lưu giữ chứng từ đã ký nhận tiền hoặc hiện vật, chứng từ nộp
tiền vào Quỹ
Điều 13. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Số lượng và thành phần Ban kiểm
soát Quỹ.
a) Ban kiểm tra của Hội Khuyến học tỉnh
đồng thời làm nhiệm vụ của Ban kiểm soát Quỹ. Số lượng ủy
viên Ban kiểm soát là 5 ủy viên Ban kiểm tra của Hội Khuyến học tỉnh.
b) Trưởng Ban Kiểm tra Tỉnh Hội là
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, Phó trưởng Ban Kiểm tra Tỉnh Hội là Phó trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
c) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ là ủy
viên Hội đồng quản lí Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ quỹ và theo pháp luật.
b) Báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ về
kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
c) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
hoạt động của Quỹ hoặc báo cáo với hội đồng quản lý Quỹ giải quyết và các cơ
quan có thẩm quyền.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP TIẾP NHẬN TÀI TRỢ
Điều 14. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu
có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
Điều 15. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện
với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng
góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức
thực hiện.
2. Quỹ có thể tiếp nhận ủng hộ bằng ngoại
tệ, tiền Việt Nam hoặc hiện vật (sách, máy vi tính, đèn chiếu, đồ dùng dạy học,
quần áo, xe đạp ...) sau đó số tiền vận động được gửi ngay
vào ngân hàng để sinh lời. Ngoại trừ trường hợp nhà tài trợ
có yêu cầu trao ngay cho học sinh, sinh viên mà không đồng
ý nhập vào Quỹ gốc bảo toàn lâu dài.
3. Việc tiếp nhận tiền hoặc hiện vật ủng
hộ Quỹ.
a) Tiền được chuyển vào tài khoản của
Quỹ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Hóa. Sau đó gửi tiết
kiệm để sinh lời hàng năm.
b) Tiền mặt và chuyển khoản hoặc hiện
vật do kế toán làm phiếu thu nhập Quỹ hoặc nhập kho, giao một liên phiếu thu
cho người ủng hộ. Hiện vật phải được bảo quản chu đáo, không để hư hỏng, thất
thoát. Trong trường hợp cần thiết chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo giao trực tiếp cho Hội Khuyến học các huyện, thị,
thành phố hoặc các trường để tổ chức trao trực tiếp cho học sinh, sinh viên và
làm các thủ tục thanh toán với Quỹ.
c) Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức hoặc cá nhân giao trực tiếp tiền mặt hoặc hiện vật
cho thành viên Ban quản lí Quỹ đến vận động thì phải có giấy
xác nhận, ký tên, đóng dấu của tổ chức hoặc giấy xác nhận của cá nhân về số tiền
hoặc hiện vật để làm chứng từ gốc nhập Quỹ. Nguồn tiếp nhận
được là tiền mặt thì phải nộp ngay tiền vào Quỹ. Nếu là hiện
vật thì phải nhập ngay vào kho và làm phiếu thu chuyển ngay cho tổ chức hoặc cá nhân ủng hộ.
4. Việc quyên góp tiếp nhận, quản lý,
sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai,
minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng,
kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
6. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 16. Sử dụng
Quỹ.
1. Nguồn thu của Quỹ:
a) Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù
hợp với quy định của pháp luật.
b) Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
c) Phần sinh lời từ lãi suất tiết kiệm
gửi Ngân hàng hoặc do đầu tư của mỗi năm.
d) Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu
Chính phủ.
đ) Các hiện vật do tổ chức cá nhân
tài trợ.
e) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có)
g) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nội dung chi trong chương trình học
bổng và khen thưởng của Quỹ:
a) Trao học bổng Nâng cánh ước mơ cho
những sinh viên có học lực khá hoặc giỏi, đạo đức tốt thuộc các gia đình nghèo
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc bị tai nạn, thiên tai,
hoạn nạn. Đối tượng cụ thể và mức chi do Chủ tịch Hội đồng và Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể hàng năm.
b) Chi khen thưởng cho học sinh, sinh
viên học giỏi hoặc có thành tích, năng khiếu đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ
và Chủ tịch Hội đồng quản lí Quỹ quyết định hàng năm.
c) Chi cho công tác quản lý Quỹ và vận
động phát triển Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cụ
thể. Nội dung chi quản lý và vận động phát triển Quỹ gồm:
- Chi sơ kết, tổng kết các hoạt động
của Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ.
- Chi công tác phí khi đi vận động hoặc
tiếp nhận, vận chuyển, phân phối hàng ủng hộ cho các đối tượng.
- Chi khen thưởng hoặc chi khác có liên quan đến quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức chi hàng năm do Hội đồng quản
lí Quỹ quyết định cụ thể nhưng không được vượt quá 2% phần sinh lời từ đầu tư của
Quỹ. Trường hợp cuối năm không sử dụng hết thì được bổ sung vào tổng quỹ. Nếu
2% phần sinh lời chi không đủ thì Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức chi bổ
sung.
Điều 17. Quản lý
tài sản, tài chính Quỹ
1. Hội đồng quản lý quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của quỹ.
2. Ban Kiểm soát quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của quỹ.
3. Giám đốc quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức
chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý
trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý quỹ thông qua; không được
sử dụng tài sản, tài chính quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của
quỹ.
4. Hội đồng quản
lý quỹ và Giám đốc quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính quỹ
hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung
thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các
khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện
hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện
để trợ giúp cho học sinh, sinh viên thuộc các gia đình
nghèo hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có điều kiện vượt lên khó khăn học tập
tốt, rèn luyện tốt vì ngày mai lập
thân, lập nghiệp
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán quỹ theo quy định hiện hành.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định
số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải thể
quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 21. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ có 8 Chương, 23 Điều
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh
công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ
Khuyến học, khuyến tài Lê Khả Phiêu có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.