|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1251-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục
|
|
Người ký:
|
Võ Thuần Nho
|
Ngày ban hành:
|
03/12/1973
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1251-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12 năm 1973
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN "QUY CHẾ TRƯỜNG BỔ TÚC VĂN HOÁ TẠI CHỨC Ở
NÔNG THÔN"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 19-CP
ngày 23-01-1966 và Nghị định số 6-CP ngày 7-01-1971 của Hội đồng Chính phủ quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị 110-CP ngày 13-7-1968 của Hội đồng Chính phủ quy định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển bổ túc văn hoá và tăng cường lãnh đạo công tác bổ
túc văn hoá;
Xét yêu cầu mới của việc xây dựng nền nếp quản lý, giảng dạy và học tập
trong các trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành bản quy chế "Trường bổ túc văn hoá tại chức
ở nông thôn" (đính kèm theo Quyết định này).
Điều 2.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hoá, Vụ
trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ kế hoạch tài vụ Bộ Giáo dục, các ông
Giám đốc Sở và Trưởng ty Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
TRƯỜNG BỔ TÚC VĂN HOÁ TẠI CHỨC Ở NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251-QĐ ngày 3 tháng 12 năm 1973 của Bộ
Giáo dục)
Để đáp ứng yêu cầu học tập của
cán bộ, thanh niên và xã viên ở nông thôn trước tình hình mới, bảo đảm phong
trào bổ túc văn hoá ở nông thôn phát triển vững chắc, ổn định, có nền nếp, chất
lượng giảng dạy và học tập được nâng cao, phát huy tác dụng mạnh mẽ của nhà trường
đối với sản xuất và đời sống, Bộ Giáo dục ban hành quy chế trường bổ túc văn
hoá tại chức ở nông thôn để thay thế cho các bản quy chế tạm thời đã ban hành từ
trước đến nay.
Chương 1:
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG CỦA
TRƯỜNG
Điều 1.
Mục đích của trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn
là: từng bước nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ, thanh niên và nhân dân lao
động; làm cơ sở cho việc học tập chính trị, khoa học kỹ thuật có kết quả để phục
vụ trực tiếp công tác, sản xuất, chiến đấu tốt hơn.
Điều 2.
Đối tượng của trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông
thôn bao gồm cán bộ, đảng viên, đoàn viên, thanh niên, xã viên hợp tác xã nông
nghiệp, hợp tác xã thủ công nghiệp và học sinh phổ thông đã trở về tham gia sản
xuất có nhu cầu học tập.
Nhà trường cần đặc biệt coi trọng
tổ chức học tập cho những cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ngành, các
đoàn thể, cán bộ trẻ, cán bộ nữ và thanh niên, chú trọng đảng viên trẻ, đoàn
viên thanh niên lao động, thanh niên tích cực.
Chương 2:
Chương 3:
TỔ CHỨC TRƯỜNG LỚP VÀ CHẾ
ĐỘ HỌC TẬP
Điều 4.
Trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn tổ chức theo
đơn vị xã và do Uỷ ban hành chính xã quản lý. Việc thành lập trường phải do Uỷ
ban hành chính huyện cho phép và ra quyết định công nhận đối với trường cấp I,
II; Uỷ ban hành chính tỉnh cho phép và ra quyết định thành lập đối với trường cấp
III. Phòng giáo dục huyện và Sở, Ty giáo dục giúp uỷ ban hành chính xét duyệt
và hướng dẫn về quy chế tổ chức, hoạt động chuyên môn.
Nhà trường phải được Đảng uỷ, uỷ
ban hành chính xã, Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và các cơ quan, đoàn thể
khác ở trong xã quan tâm xây dựng về mọi mặt tư tưởng chính trị, tổ chức, nhân
sự, cơ sở vật chất, v. v... như đối với các ngành khác ở trong xã.
Đối với trường bổ túc văn hoá cấp
III tại chức nông thôn mở cho một số xã gần nhau thì những xã có học viên đi học
đều có trách nhiệm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức trường lớp và giới
thiệu học viên. Trường đặt ở xã nào thì xã đó có trách nhiệm giúp đỡ trường về
mọi mặt.
Điều 5.
Những tiêu chuẩn để công nhận là một trường bổ túc văn
hoá tại chức ở nông thôn:
a) Có từ 4 lớp trở lên, mỗi lớp
có ít nhất 10 học viên đúng trình độ theo học thường xuyên.
b) Phải có đủ giáo viên có trình
độ nói trong điều 11 của quy chế này, có ban giám hiệu đủ trình độ để lãnh đạo
và thực sự làm việc.
c) Phải có đủ phòng học cho các
lớp với một số điều kiện tối thiểu: đủ bàn ghế cho người học, người dạy, đủ bảng
đen, đủ ánh sáng...
d) Phải có tương đối đủ sách
giáo khoa và các thiết bị khác phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
đ) Phải có đủ sổ sách cần thiết:
mỗi lớp phải có sổ gọi tên và ghi điểm, sổ ghi đầu bài, sổ sinh hoạt lớp, học bạ
của học viên; nhà trường phải có sổ đăng ký học viên, sổ nghị quyết, sinh hoạt
hội đồng nhà trường, sổ rút kinh nghiệm, sổ ghi tài sản thiết bị ... Các sổ
sách phải có người bảo quản chu đáo, ghi chép đầy đủ, rõ ràng theo nội dung quy
định của Bộ và được sự kiểm tra thường xuyên của ban giám hiệu và giáo viên chủ
nhiệm lớp.
e) Phải giảng dạy đúng, đủ
chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục quy định cho loại trường đó.
Những trường đã được cấp trên
công nhận theo quyền hạn ở điều 6 đều có con dấu riêng theo mẫu và thủ tục quy
định hiện hành.
Điều 6.
Tên gọi các trường và chế độ học tập:
a) Trường có các lớp cấp I và 1
lớp cấp II gọi là trường bổ túc văn hoá cấp I xã
b) Trường có các lớp cấp I và 2
lớp cấp II trở lên gọi là trưởng bổ túc văn hoá cấp I và II xã;
c) Trường có các lớp cấp I, cấp
II và 2 lớp cấp III trở lên gọi là trường bổ túc văn hoá ba cấp. Tuỳ theo yêu cầu
từng giai đoạn, các trường trên sẽ tổ chức riêng các lớp cho cán bộ chủ chốt, lớp
vừa học vừa làm của thanh niên, lớp ba đảm đang ...
Các trường trên đều học theo chế
độ tại chức, vừa làm vừa học, và tuỳ theo yêu cầu của từng loại đối tượng, tuỳ
điều kiện, thời gian cho phép, mà tổ chức học theo chế độ 2 buổi, 3 buổi hoặc 5
- 6 buổi một tuần để đảm bảo ít nhất 1 năm học xong 1 lớp.
Chương 4:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KIỂM
TRA, BÁO CÁO
Điều 7.
Mỗi trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn phải có một
ban giám hiệu gồm 3 người: 1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó và 1 uỷ viên.
Ban giám hiệu trường bổ túc văn
hoá tại chức cấp I và II ở xã do uỷ ban hành chính xã và Phòng giáo dục đề nghị,
uỷ ban hành chính huyện xét duyệt và công nhận. Ban giám hiệu trường bổ túc văn
hoá tại chức ba cấp do uỷ ban hành chính huyện đề nghị, uỷ ban hành chính tỉnh
xét duyệt và công nhận.
Ban giám hiệu cũng như các tổ chức
khác ở trong nhà trường nói trong Điều 9 và Điều 10 cần được ổn định trong cả
năm học. Muốn thay đổi thành viên của Ban Giám hiệu thì phải được cơ quan quyết
định công nhận đồng ý.
Nhiệm vụ chủ yếu của ban giám hiệu
là:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch phát triển hằng năm của nhà trường;
b) Tổ chức và quản lý trường lớp,
chỉ đạo các mặt hoạt động của nhà trường, thực hiện quy chế của trường;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và thực
hiện các nền nếp quy định trong việc giảng dạy, học tập nhằm đạt các yêu cầu về
chất lượng một cách vững chắc;
d) Xây dựng và quản lý các cơ sở
vật chất và thiết bị phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và học tập;
đ) Giúp uỷ ban hành chính xã thực
hiện tốt chế độ, chính sách đối với giáo viên và chế độ học tập của học viên;
e) Ban giám hiệu ít nhất mỗi
tháng họp chính thức một lần để kiểm điểm tình hình giảng dạy của giáo viên,
tình hình học tập của học viên, việc thực hiện chương trình và các mặt hoạt động
khác của nhà trường trong tháng qua và bàn công tác tháng tới.
g) Ban giám hiệu thường xuyên tổ
chức kiểm tra việc giảng dạy và học tập để nắm chắc tình hình từng thời kỳ và đề
ra các chủ trương, biện pháp cụ thể để đẩy mạnh phong trào thi đua "Hai tốt",
thi đua xây dựng trường tiên tiến.
h) Sau khi khai giảng, khi kết
thúc học kỳ I và kết thúc năm học, ban giám hiệu phải báo cáo toàn bộ tình hình
nhà trường cho Đảng uỷ, uỷ ban hành chính xã và Phòng giáo dục huyện biết. Ngoài
ra, có tình hình gì đột xuất, hoặc cấp trên yêu cầu báo cáo một vấn đề nào đó của
nhà trường thì ban giám hiệu phải báo cáo kịp thời cho cơ quan có trách nhiệm
và xin ý kiến giải quyết.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, Hiệu phó và Uỷ viên:
a) Hiệu trưởng (do uỷ ban hành
chính địa phương cử) có nhiệm vụ phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các
công tác chính sau đây:
- Lãnh đạo tư tưởng chính trị
trong nhà trường, lãnh đạo thi đua giảng dạy và học tập tốt trong giáo viên và
học viên, chỉ đạo thực hiện yêu cầu giáo dục chính trị tư tưởng trong chương
trình học;
- Nắm tình hình chung của trường
để đề xuất với Đảng uỷ và uỷ ban hành chính xã hoặc ban lãnh đạo bổ túc văn hoá
xã những vấn đề cần giải quyết như: xây dựng đội ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở
vật chất và thiết bị cho trường, bảo đảm chế độ và điều kiện học tập cho học
viên, bàn những biện pháp chính để đưa các hoạt động của nhà trường vào nền nếp;
- Quan hệ chặt chẽ với các
ngành, các đoàn thể, các hợp tác xã, nhắc nhở, đôn đốc các ngành, các hợp tác
xã làm tròn nhiệm vụ của mình trong việc huy động và quản lý học viên và góp phần
xây dựng trường;
- Trực tiếp đôn đốc việc học tập
của cán bộ;
- Lãnh đạo để bảo đảm việc giảng
dạy đi đúng mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục của nhà trường.
b) Hiệu phó (thường là giáo viên
chuyên trách, nơi chưa có giáo viên chuyên trách thì cử một giáo viên có năng lực
chuyên môn) có nhiệm vụ quản lý chuyên môn, thường trực ban giám hiệu và thay mặt
hiệu trưởng giải quyết các công việc của nhà trường khi hiệu trưởng vắng mặt. Cụ
thể là:
- Chỉ đạo việc thực hiện chương
trình, kế hoạch giảng dạy và các chế độ thuộc về nghiệp vụ như: thi cử, kiểm
tra trình độ văn hoá của học viên...;
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên
nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ. Chủ trì các buổi sinh hoạt
chuyên môn của giáo viên;
- Trực tiếp giảng dạy một số giờ
theo quy định của Bộ Giáo dục và do sự phân công của ban giám hiệu hoặc cơ quan
giáo dục cấp trên;
- Uỷ viên (là cán sự bổ túc văn
hoá hoặc bí thư đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh) phụ trách tài chính và cơ
sở vật chất. Cụ thể là:
- Tổ chức việc xây dựng và quản
lý cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường bao gồm trường sở, bàn ghế, đồ
dùng dạy học, tủ sách, cơ sở thí nghiệm, thực hành kỹ thuật, v.v...
- Thu học phí của học viên và trả
thù lao cho giáo viên, giữ quỹ của nhà trường.
Điều 9.
Hội đồng giáo viên:
Hội đồng giáo viên bao gồm tất cả
những người tham gia giảng dạy trong trường do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng
và một giáo viên có năng lực chuyên môn làm Thư ký Hội đồng.
Nhiệm vụ chủ yếu của hội đồng
giáo viên là: bàn bạc tập thể những công việc của nhà trường như phân công giảng
dạy các lớp, bàn biện pháp thực hiện tốt chương trình, kế hoạch và phương pháp
giảng dạy cho thích hợp với đối tượng học viên; nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập (thăm lớp, dự lớp, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau về soạn bài,
lên lớp, chuẩn bị thí nghiệm, thực hành, v.v... giúp đỡ học viên về phương pháp
học tập); rút đúc kinh nghiệm và tổng kết kinh nghiệm về các hoạt động của nhà
trường, nhằm đảm bảo sự nhất trí của tập thể giáo viên, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của giáo viên và học sinh. Hội đồng giáo viên mỗi tháng họp một lần.
Điều 10.
Các tổ chức khác trong nhà trường.
- Nếu trường có nhiều cấp hoặc
nhiều lớp trong từng hình thức học thì mỗi cấp hoặc hình thức học chia thành một
khối. Mỗi khối có một khối trưởng và một khối phó. Các khối trưởng, khối phó có
trách nhiệm quản lý các mặt hoạt động của khối, thực hiện các nghị quyết của
ban giám hiệu và kịp thời báo cáo tình hình của khối cho ban giám hiệu biết.
- Mỗi lớp có một giáo viên chủ
nhiệm. Các giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về toàn bộ
hoạt động của lớp mình phụ trách, phối hợp với các giáo viên khác để điều hoà
công tác giảng dạy và học tập ở trong lớp nhằm nâng cao chất lượng học tập của
học viên trong cả lớp.
- Các giáo viên cấp I thành lập
chung một tổ chuyên môn. Các giáo viên cấp II, cấp III chia làm các tổ: tự
nhiên và xã hội. Mỗi tổ có một tổ trưởng. Nếu tổ có 10 người trở lên thì có
thêm một tổ phó. Các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có trách nhiệm lãnh đạo các
giáo viên trong tổ chức hiện tốt kế hoạch giảng dạy, rút đúc kinh nghiệm giảng
dạy, giúp nhau bồi dưỡng chuyên môn nâng cao hiệu suất bài giảng, đảm bảo mỗi
tháng ít nhất sinh hoạt tổ một lần.
- Thư ký hội đồng giáo viên, khối
trưởng, khối phó, giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn do ban giám
hiệu chỉ định.
- Những trường lớp cần tổ chức
thêm bộ phận giáo vụ để giúp đỡ ban giám hiệu về mặt chuyên môn, điều hoà việc
giảng dạy ở các lớp ... Bộ phận giáo vụ do hiệu phó phụ trách và gồm có các đồng
chí: thư ký hội đồng, các tổ trưởng chuyên môn.
Chương 5:
GIÁO VIÊN
Điều 11.
Giáo viên dạy trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn
gồm: giáo viên chuyên trách, giáo viên nghiệp dư chuyên môn hoá, giáo viên phổ
thông tham gia dạy bổ túc văn hoá và những người có trình độ văn hoá, khoa học,
kỹ thuật khác ở cơ sở đều phải đạt những tiêu chuẩn chung sau đây:
a) Phải có trình độ văn hoá cao
hơn học viên một cấp: dạy cấp I phải tốt nghiệp cấp II phổ thông hay bổ túc văn
hoá và phải được bồi dưỡng ít nhất là 3 tháng về nghiệp vụ sư phạm; dạy cấp II
phải tốt nghiệp cấp III phổ thông hay bổ túc văn hoá và phải được bồi dưỡng ít
nhất là 6 tháng về nghiệp vụ sư phạm; dạy cấp III phải tốt nghiệp đại học sư phạm
hoặc tốt nghiệp các trường đại học khác. Ở những nơi có khó khăn, không có đủ
giáo viên theo tiêu chuẩn trên thì giáo viên dạy ở các lớp đầu cấp I và đầu cấp
II ít nhất cũng phải có trình độ văn hoá cao hơn học viên 2 lớp. Giáo viên
chuyên trách ít nhất phải có trình độ văn hoá và nghiệp vụ sư phạm như đã quy định
ở trên đối với giáo viên dạy cấp II; hoặc đỗ sư phạm cấp II; ở miền núi thì có
thể thấp hơn.
Riêng giáo viên giảng dạy các
môn về khoa học kỹ thuật cấp II hoặc cấp III bổ túc văn hoá thì cố gắng sử dụng
những người đã tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật trở lên của ngành nghề đó.
b) Phải nắm được những nguyên tắc
và phương pháp giảng dạy cơ bản và biết vận dụng vào việc giảng dạy văn hoá cho
người lớn.
c) Có tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình cách mạng cao được quần chúng yêu mến và tin cậy.
d) Đối với giáo viên nghiệp dư
chuyên môn hoá, giáo viên phổ thông tham gia dạy bổ túc văn hoá, cần có điều kiện
đảm bảo giảng dạy liên tục trong cả một năm học, trong trường hợp khó khăn cũng
nên đảm bảo giảng dạy liên tục trong một học kỳ.
Điều 12.
Trước khi khai giảng năm học, uỷ ban hành chính xã phải
xem xét bố trí lại đội ngũ giáo viên cho nhà trường theo đúng tiêu chuẩn nói
trong điều 11, lập danh sách gửi cho Phòng giáo dục huyện xét duyệt; đối với
giáo viên cấp III do Ty giáo dục xét duyệt. Trong năm học, nếu cần thay đổi
giáo viên, thì cũng phải được cơ quan xét duyệt đồng ý.
Điều 13.
Tất cả các giáo viên có nhiệm vụ giảng dạy tốt bộ môn được
phân công, phải thực hiện đầy đủ các khâu liên hoàn của công tác giảng dạy (soạn,
giảng, chấm, làm đồ dùng dạy học, phụ đạo), tham gia đầy đủ các lớp học hay hội
nghị về chuyên môn (kể cả các buổi sinh hoạt chuyên môn thường kỳ của nhóm, tổ
giáo viên và hội đồng nhà trường), phải có hồ sơ giảng dạy (sách giáo khoa,
giáo án, kế hoạch giảng dạy, đồ dùng dạy học, những sổ sách cần thiết). Cụ thể
mỗi giáo viên phải:
- Nghiên cứu nắm vững chương
trình, sách giáo khoa của lớp hoặc môn mình phụ trách và những lớp hoặc môn có
liên quan;
- Làm kế hoạch giảng dạy;
- Soạn giáo án và lên lớp giảng
dạy, tổ chức thực hành thí nghiệm, làm đồ dùng giảng dạy;
- Theo dõi, hướng dẫn việc học tập
ở nhà của học viên;
- Chấm bài, kiểm tra, cho điểm
và đánh giá kết quả học tập của học viên;
- Thường xuyên tự rút kinh nghiệm
giảng dạy và học tập kinh nghiệm của các giáo viên khác.
Riêng đối với giáo viên chuyên
trách, ngoài việc giảng dạy tốt một số giờ được phân công, còn cần phải làm tốt
vai trò nòng cốt trong chuyên môn và giúp hiệu trưởng làm tham mưu cho cấp uỷ đảng
và chính quyền về việc chỉ đạo phát triển công tác bổ túc văn hoá ở địa phương.
Điều 14.
Chế độ, chính sách đối với giáo viên.
a) Giáo viên chuyên trách:
Giáo viên chuyên trách bổ túc
văn hoá tại chức ở nông thôn có nhiệm vụ sử dụng toàn bộ thời gian lao động của
mình vào công tác bổ túc văn hoá. Cấp quản lý giáo viên chuyên trách cần tạo điều
kiện cho họ làm tròn nhiệm vụ trong mọi hoàn cảnh, không yêu cầu họ làm những
việc ngoài những điều quy định của Bộ Giáo dục và những việc đã ghi trong điều
13 cũng như các điều khoản về công tác chuyên môn trong nhà trường nói trong
quy chế này.
Về chế độ và chính sách cụ thể đối
với giáo viên chuyên trách cần áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục.
b) Giáo viên nghiệp dư: Là những
người vừa sản xuất hoặc công tác, vừa tham gia dạy bổ túc văn hoá tại chức ở
nông thôn. Chế độ và chính sách đối với loại giáo viên này thực hiện theo thông
tư Liên Bộ Giáo dục và Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương.
c) Các loại cán bộ, giáo viên
khác tham gia dạy bổ túc văn hoá:
Tuỳ theo ngân sách của từng địa
phương (tỉnh, huyện, xã), tuỳ theo tình hình và khả năng làm việc của ban giám
hiệu và các giáo viên khác (giáo viên phổ thông, cán bộ kỹ thuật ... tham gia dạy
bổ túc văn hoá), mỗi nơi cần nghiên cứu để có một số chế độ, chính sách đãi ngộ
thích hợp (tiền, công điểm, tặng phẩm...) để tạo điều kiện cho anh chị em làm
việc tốt.
Chương 6:
HỌC VIÊN
Điều 15.
Học viên phải luôn luôn xác định mục đích chính của việc
học bổ túc văn hoá nâng cao trình độ văn hoá nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến công tác quản lý ở nông thôn. Học viên phải tự giác xem việc đi
học bổ túc văn hoá không những là một quyền lợi, mà còn là một nghĩa vụ đối với
Tổ quốc, nhất là các cán bộ, đảng viên và đoàn viên thanh niên. Vì vậy, học
viên phải cố gắng khắc phục khó khăn để thường xuyên đi học đều đặn, học đầy đủ
chương trình, thực hiện đúng nội quy, kế hoạch học tập của nhà trường, đóng học
phí đầy đủ và tích cực tham gia xây dựng nhà trường về mọi mặt.
Học phí do học viên đóng góp
theo quy định của Liên Bộ Giáo dục và Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương.
Điều 16.
Học viên muốn vào học lớp nào phải nạp đủ giấy tờ cần
thiết, chứng thực lớp học hoặc cấp học đã học qua. Trường hợp cần thiết, nhà
trường có thể tổ chức kiểm tra trình độ văn hoá, sắp xếp vào các lớp cho đúng
trình độ.
Điều 17.
Mỗi học viên phải có một học bạ, hàng năm học bạ phải được
ghi đầy đủ kết quả và thành tích học tập, thực hành khoa học, kỹ thuật, đồng thời
có ý kiến nhận xét chung của giáo viên chủ nhiệm.
Chương 7:
KIỂM TRA LÊN LỚP VÀ THI
HẾT CẤP
Chương 8:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 20.
Các trường bổ túc văn hoá tại chức nông thôn cần tích cực
đẩy mạnh phong trào thi đua "Hai tốt" (giảng dạy tốt, học tập tốt)
trong toàn trường, phấn đấu xây dựng nhà trường đạt danh hiệu "Trường bổ
túc văn hoá tiên tiến" theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục. Các trường có
thành tích thực hiện tốt bản quy chế đều được xét khen thưởng thích đáng.
Giáo viên, học viên, giảng dạy,
học tập tốt và có nhiều thành tích trong việc xây dựng nhà trường thì được xét
tặng các danh hiệu thi đua theo quy định chung của ngành và được nhà trường đề
nghị lên cấp trên khen thưởng hoặc được tuyên dương trong các đợt sơ kết, tổng
kết của toàn trường.
Điều 21.
Trường nào không thực hiện đúng bản quy chế thì tuỳ theo
khuyết điểm ít hay nhiều sẽ bị phê bình, khiển trách hoặc huỷ bỏ việc công nhận
trường. Riêng việc huỷ bỏ công nhận trường do uỷ ban hành chính cho phép thành
lập trường quyết định.
Giáo viên, học viên vi phạm nội
quy của nhà trường làm tổn thất đến thanh danh hoặc làm thiệt hại tài sản của
nhà trường thì bị phê bình, cảnh cáo, đưa ra khỏi trường hoặc phải đền bù thích
đáng. Việc đưa ra khỏi trường sẽ do Sở, Ty giáo dục quyết định kỷ luật sau khi
được sự đồng ý của uỷ ban hành chính cho phép thành lập trường.
Chương 9:
TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT
CHẤT
Điều 22.
Kinh phí của trường bổ túc văn hoá tại chức nông thôn chủ
yếu là nguồn thu học phí của học viên đóng hàng tháng hoặc từng vụ. Ngoài khoản
thu học phí còn có những khoản trợ cấp cho bổ túc văn hoá lấy ở quỹ công ích của
hợp tác xã (chỉ thị 110/CP ngày 13-7-1968 của Hội đồng Chính phủ và Thông tư
186-TTg ngày 2-7-1971 của Thủ tướng Chính phủ) hoặc tiền thu hoạch do tổ chức
lao động sản xuất, thực nghiệm, ngân sách xã.
Điều 23.
Các khoản thu ghi ở Điều 22 chỉ dùng để chi cho những việc
sau đây:
a) Thù lao cho các loại cán bộ,
giáo viên như đã ghi ở Điều 14;
b) Mua sắm phương tiện để giảng
dạy như sách giáo khoa, sách tham khảo, sổ sách của trường lớp, đồ dùng dạy học,
văn phòng phẩm, bồi dưỡng cho giáo viên, ban giám hiệu và các khoản chi khác phục
vụ cho các cuộc hội thi về chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên, thi cử, tập san
...;
c) Thưởng thi đua cuối học kỳ 1
và cuối năm.
Điều 24.
Việc thu chi phải có biên lai, sổ sách thu chi đúng
nguyên tắc tài chính. Kế hoạch thu chi phải được tập thể ban giám hiệu thông
qua. Phải thực hiện đúng nguyên tắc quản lý tiền mặt. Cuối học kỳ và cuối năm học,
người phụ trách tài chính phải báo cáo công khai tình hình thu, chi trước hội đồng
nhà trường, báo cáo với uỷ ban hành chính xã và phòng Giáo dục huyện, đồng thời,
lên bảng tài chính công khai cho toàn trường biết.
Cần bảo đảm cân đối giữa thu và
chi trong từng năm học. Nếu đã tận thu học phí mà vẫn chưa đủ chi thì đề nghị
trích quỹ công ích hợp tác xã. Nếu đã chi các khoản (trong điều 23) mà còn thừa
thì phải giữ lại để chi cho năm học sau, tuyệt đối không được sử dụng số tiền
thừa đó một cách vô nguyên tắc như liên hoan hoặc chi cho giáo viên, học viên,
v.v... Khi nhà trường giải thể, toàn bộ tài chính và tài sản của nhà trường phải
nộp cho Nhà nước. Uỷ ban hành chính xã có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi của
nhà trường.
Điều 25.
Cơ sở vật chất trường bổ túc văn hoá tại chức nông thôn
cần được xây dựng, quản lý chu đáo, chặt chẽ. Nếu có điều kiện thì phấn đấu xây
dựng cơ sở vật chất riêng, nhất là các lớp học của cán bộ (trường sở, bàn, ghế,
đồ dùng dạy học, khu vực thí nghiệm, thực hành chăn nuôi, trồng trọt...). Phải
có sổ sách ghi đầy đủ các tài sản chung của trường, thường kỳ kiểm kê, có biện
pháp xử lý thích đáng các tài sản bị tiêu hao hoặc mất mát. Biện pháp này được
quy định theo Nghị định số 49-CP ngày 9-4-1968 của Hội đồng Chính phủ và Thông
tư số 128-TT/LB ngày 24-7-1968 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Công đoàn và
văn bản bổ sung số 148/KHTV ngày 7-6-1968 của Bộ Giáo dục.
Chương
10:
THỰC HIỆN
Quyết định 1251-QĐ năm 1973 về Quy chế trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1251-QĐ ngày 03/12/1973 về Quy chế trường bổ túc văn hoá tại chức ở nông thôn do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành ban hành
6.610
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|