ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1171/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
GIAI ĐOẠN 2019 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày
03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non
giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 127/TTr - SGD&ĐT ngày 22/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2019-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, các CV; (Bản ĐT)
- Hội LHPN tỉnh;
- Tỉnh Đoàn thanh niên;
- Các sở, ban, ngành có trong KH;
- UBND các huyện, TP;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Trường CĐSP Cao Bằng;
- Lưu: VT, VX (TT).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-UBND
ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg
ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2018- 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố phát triển mạng lưới trường,
lớp mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng
nhu cầu đến trường của trẻ em. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non (GDMN) trong khu vực và
quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp
một; tăng tỷ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi ra lớp.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
- Về quy mô, mạng
lưới trường, lớp:
Mạng lưới trường lớp được củng cố, mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát
triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 23% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo,
trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em
trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 1,5% trở lên.
- Về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ:
Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ
trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ
giáo viên:
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70%
giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở
lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở
lên.
- Về cơ sở vật
chất trường, lớp:
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp
(nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 96%; giảm 30% phòng học nhờ, mượn hiện có; có ít nhất 26% trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định
chất lượng giáo dục:
Có 100% trường mầm non hoàn thành tự
đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNTNT.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
- Về quy mô, mạng
lưới trường, lớp:
Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non,
bảo đảm đến năm 2025 huy động được ít nhất 25% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ
lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 8% trở lên.
- Về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ:
Duy trì 100%
nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm trung bình
0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ
giáo viên:
Phấn đấu đến năm 2025, đủ giáo viên mầm
non theo quy định, có ít nhất 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ
khá trở lên.
- Về cơ sở vật
chất trường, lớp:
Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học
kiên cố, bán kiên cố đạt 99%; không có phòng học nhờ, mượn; có ít nhất 36% trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định
chất lượng giáo dục:
Có ít nhất 60% số trường mầm non được
công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Củng cố, nâng cao chất lượng
PCGDMNTNT.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông
1.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của
GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển
nguồn nhân lực;
1.2. Xây dựng kế hoạch thông tin và
truyền thông, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến cha mẹ và cộng đồng; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên
các phương tiện báo chí;
1.3. Chú trọng tuyên truyền những việc
làm tốt, tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các cơ sở GDMN và
các địa phương đi đầu trong việc phát triển GDMN.
2. Huy động nguồn
lực tài chính cho phát triển GDMN
2.1. Thực hiện ưu tiên ngân sách chi
cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
2.2. Huy động nguồn lực, lồng ghép
kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp GDMN; huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của
nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú; triển khai
thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường cho trẻ em trên địa bàn tỉnh năm
học 2019-2020;
2.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để
khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN, nhất là phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công
tác quản lý GDMN
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc phát triển GDMN;
đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và kế hoạch thực hiện, chương trình hành động của các tổ chức chính trị - xã hội;
3.2. Đổi mới công tác quản lý của các
cơ sở GDMN; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở
GDMN;
3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức
và giảm tải cho giáo viên mầm non;
3.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan,
chính xác và kịp thời.
4. Đổi mới nội
dung, chương trình GDMN
4.1. Thực hiện các giải pháp để đảm bảo
điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của
trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc
biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm;
4.2. Đổi mới hoạt động chuyên môn
trong nhà trường; đổi mới mục tiêu nội dung và phương pháp, hình thức GDMN để
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương trình
GDMN; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình
GDMN, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
4.3. Triển khai tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng
miền; hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ
trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập, tư thục;
4.4. Triển khai có hiệu quả việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen
với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện;
4.5. Triển khai sử dụng bộ công cụ và
tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm
đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết
tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5. Nâng cao chất
lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
5.1. Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng
đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng
phù hợp, kết hợp với giáo dục phát
triển vận động;
5.2. Lựa chọn, nhân rộng các mô hình
phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non;
5.3. Huy động sự đóng góp của nhân
dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng
cao chất lượng bữa ăn bán trú;
5.4. Tổ chức biên soạn tài liệu và tập
huấn, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
cho cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện vùng miền.
6. Hoàn thiện quy
hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
6.1. Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng
các cơ sở GDMN công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc,
giáo dục con công nhân, người lao động
ở khu vực đông dân cư;
6.2. Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường,
lớp và đủ 01 phòng/nhóm, lớp; xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm,
nhờ, mượn. Đầu tư xây dựng mới, bổ
sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt
chuẩn về cơ sở vật chất;
6.3. Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
7. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
7.1. Đổi mới công tác đào tạo giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình GDMN; thực hiện đào tạo theo địa chỉ,
theo vùng miền để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên;
7.2. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số
lượng; đảm bảo chất lượng; phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho
giáo viên.
8. Đẩy mạnh xã hội
hóa GDMN
8.1. Huy động các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia phát triển GDMN;
8.2. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của công
nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, của người dân ở những nơi tập trung
đông dân cư;
8.3. Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng
cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành
lập cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục
đích sử dụng đất;
8.4. Khuyến khích xã hội hóa việc xây
dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
8.5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để
khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.
9. Tăng cường hỗ
trợ từ các chương trình, dự án và các tài trợ của các tổ chức quốc tế để phát
triển GDMN
9.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN;
9.2. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ
các chương trình, dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn các kỹ năng,
các nội dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát triển trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các
nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án
(Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được
cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của ngành, địa phương theo phân
cấp quản lý hiện hành.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế
hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện
hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
IV. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Lộ trình thực hiện chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2020):
Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm cơ bản đủ số lượng đội ngũ giáo
viên mầm non.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến năm
2025): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất;
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, triển khai thực
hiện chương trình GDMN đạt hiệu quả; bảo đảm công bằng
trong giáo dục.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch;
1.2. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng
giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh kịp thời có những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành
các mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển để
thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách địa phương để thực hiện
gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, các đề án có liên quan được phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền giao số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN cho các cơ
quan, đơn vị đảm bảo đúng theo định mức quy định và phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
5. Sở Y
tế
Chủ trì xây dựng
kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn
thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; đồng thời phối hợp thực hiện việc phổ biến
kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục
trẻ tại gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động và quyền trẻ em trong lĩnh vực
GDMN.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ phát triển GDMN nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em.
8. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ
em người dân tộc thiểu số để đảm bảo các mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
9. UBND các huyện, thành phố
9.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển
khai thực hiện trên địa bàn;
9.2. Chỉ đạo thực hiện xây dựng các
cơ sở GDMN, kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng
giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ, thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều
kiện thực tế của vùng, miền, địa phương; chuyển đổi một số
cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;
9.3. Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương
trình GDMN; đảm bảo chính sách phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí
ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành;
9.4. Rà soát và thực hiện đầy đủ chế
độ, chính sách đối với giáo viên ở các cơ sở GDMN trên địa bàn theo đúng quy định
của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên trong các cơ sở
GDMN công lập theo quy định;
9.5. Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp giữa gia đình - nhà trường
- cộng đồng, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
9.6. Thực thi đầy đủ và có hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
các thủ tục để các nhà đầu tư tham
gia phát triển trường, lớp mầm non trên địa bàn.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc,
giáo dục trẻ toàn diện.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức,
đoàn thể tham gia tích cực các hoạt động nhằm phát triển
GDMN, vận động trẻ em đến cơ sở GDMN; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức
chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị liên hệ với Sở
Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn./.