THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1126/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành “Điều lệ trường đại học”;
Căn cứ Quyết định số
2067/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
- Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội;
- Chính phủ nước Cộng hòa Pháp;
- Đại sứ quán nước Cộng hòa Pháp tại Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1126/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản Quy chế này quy định
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Điều
2. Vị trí pháp lý
1. Trường Đại học Khoa học
và Công nghệ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường) là trường đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Việt Nam) và Chính phủ nước Cộng
hòa Pháp (sau đây gọi tắt là Pháp) về thành lập và phát triển Trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Hà Nội ký ngày 12 tháng 11 năm 2009 và Quyết định số
2067/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
2. Trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có biểu tượng và tài khoản riêng. Trường được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại. Trường có trụ sở chính đặt tại
thành phố Hà Nội.
3. Trường trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội.
4. Trường hoạt động theo
quy định của hiến pháp, pháp luật Việt Nam.
Điều
3. Mục tiêu
1. Mục tiêu dài hạn của
Trường là phấn đấu trở thành một trường đại học, một trung tâm đào tạo, nghiên
cứu hàng đầu ở Việt Nam, đạt trình độ khu vực và quốc tế.
2. Trường tổ chức các chương
trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học chất lượng cao, đặc biệt là đào tạo
chất lượng cao những chuyên ngành mạnh của Pháp và phù hợp với nhu cầu của Việt
Nam. Trường tổ chức nghiên cứu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam trong những lĩnh vực khoa học và công nghệ mũi nhọn.
3. Mô hình tổ chức và hoạt
động của Trường là một mô hình mới, nhằm tạo động lực thúc đẩy đổi mới hệ thống
giáo dục đại học Việt Nam, góp phần nâng chất lượng giáo dục đại học Việt Nam lên
ngang tầm các trường tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Điều
4. Chức năng và nhiệm vụ
Trường có chức năng và
nhiệm vụ sau:
1. Đào tạo nguồn nhân lực
cao về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trình độ cao phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong những lĩnh vực khoa học,
công nghệ mũi nhọn.
2. Đào tạo ở ba trình độ:
Cử nhân (03 năm), Thạc sĩ (02 năm), Tiến sĩ (03 năm). Thực hiện hoạt động đào tạo
gắn kết chặt chẽ với hoạt động nghiên cứu. Sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh
hoàn thành chương trình đào tạo được Trường cấp bằng tương ứng với trình độ đào
tạo.
3. Tiến hành nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong mối liên hệ chặt chẽ với giới doanh nghiệp và công
nghiệp; phổ biến và chuyển giao các kết quả nghiên cứu này.
4. Định hướng học tập cho
sinh viên, chuẩn bị và theo dõi việc hội nhập nghề nghiệp của sinh viên tốt
nghiệp.
5. Hợp tác với các tổ chức
quốc tế và trong nước, các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam, của Pháp và các
nước khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trên.
6. Tổ chức các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là cho đội ngũ giảng viên, cán bộ và viên chức của
Trường.
7. Thực hiện các dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Quyền tự chủ
Trường được xây dựng theo
định hướng đề cao nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự do học thuật trong
đào tạo và nghiên cứu. Quyền tự chủ của Trường được thể hiện như sau:
1. Về chiến lược: Trường
được tự xác định mục tiêu trung hạn và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn.
2. Về hoạt động: Trường
được quyết định về các dự án nghiên cứu và đề xuất các chương trình đào tạo.
3. Về hợp tác: Trường được
tự xây dựng các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế.
4. Về tổ chức: Trường được
xây dựng quy định nội bộ và quyết định về cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc.
5. Về nhân sự: Trường được
tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ giảng viên, nhân viên theo các tiêu chuẩn
và mức lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường được quyết định số lượng
biên chế và được thành lập Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở.
6. Về tài chính: Trường
được quyền huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào
tạo của Trường, được tự quyết định sử dụng nguồn kinh phí theo quy chế chi tiêu
nội bộ của Trường.
Điều
6. Trách nhiệm xã hội
Trường có trách nhiệm xã
hội như sau:
1. Tham khảo ý kiến của
xã hội về việc xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ tài chính cho sinh viên, hoạt động
giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục tốt đối với các ngành và trình độ đào tạo.
2. Thực hiện, phổ biến và
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong xã hội.
3. Tăng cường bình đẳng
giới, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho những sinh viên khuyết tật, sinh viên
gặp khó khăn và sinh viên dân tộc thiểu số.
4. Đề cao tinh thần bảo vệ
môi trường trong việc lập kế hoạch, quy hoạch, xây dựng và bảo trì cơ sở vật chất
và thiết bị.
5. Tổ chức các hoạt động
văn hóa - xã hội và thể thao phục vụ sinh viên và cán bộ, viên chức của Trường.
6. Công bố qua trang web,
giải trình với xã hội và cấp có thẩm quyền những thông tin liên quan đến:
a) Hoạt động đào tạo,
nghiên cứu, tuyển dụng, sử dụng cơ sở vật chất, và thiết bị;
b) Chỉ tiêu tuyển sinh và
phương thức tuyển sinh, tổ chức đào tạo, phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo và những quy định riêng liên quan đến học tập, quyền lợi và nghĩa vụ của
sinh viên;
c) Chất lượng đào tạo,
nghiên cứu; chế độ, chính sách nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ, giảng viên và
điều kiện học tập, sinh hoạt cho sinh viên;
d) Các khoản thu, chi đầu
tư cho cơ sở vật chất và thiết bị;
đ) Dữ liệu thống kê hàng
năm về sinh viên tốt nghiệp, sinh viên tiếp tục học sau đại học và hội nhập nghề
nghiệp.
7. Báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo hàng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện các mục tiêu, hoạt động và sử
dụng kinh phí được cấp.
Điều
7. Đánh giá và đảm bảo chất lượng
1. Trường được đánh giá
thông qua những tiêu chí đánh giá gồm các chỉ số mục tiêu được Trường xây dựng
với sự giúp đỡ của chuyên gia ngoài Trường. Những tiêu chí này gồm các bảng chỉ
số theo dõi hoạt động và năng lực của Trường.
2. Đơn vị đảm bảo chất lượng
của Trường có trách nhiệm hàng năm đánh giá công tác quản lý và vận hành của
Trường trong công tác đào tạo, nghiên cứu, tuyển dụng cán bộ, giảng viên, nhân
viên, xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ người học, khuyến cáo kiến nghị thực hiện
các quy trình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Thực hiện việc kiểm định
chương trình giáo dục của Trường theo quy định và do các cơ quan kiểm định chất
lượng giáo dục của Pháp, Việt Nam hoặc của các nước tiên tiến thực hiện nhằm đảm
bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu, học thuật, quản lý và dịch vụ.
4. Hội đồng Khoa học quốc
tế gồm các thành viên là nhà khoa học có uy tín trên thế giới, không thuộc biên
chế và không hưởng lương của Trường, có vai trò tư vấn cho Ban giám hiệu trong
công tác đánh giá và đảm bảo chất lượng. Hội đồng Khoa học quốc tế tổ chức hội
nghị qua video, qua điện thoại. Khi cần thiết tổ chức hội nghị, Hộp đồng có thể
họp tại Trường.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều
8. Cơ cấu tổ chức
Trường có Hội đồng trường,
Hội đồng Nội trị (Senat), Ban Giám hiệu, Hội đồng Khoa học và Đào tạo, các
khoa, phòng, ban, các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội.
Điều
9. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường Trường
Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội đồng trường) là tổ
chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy
động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho trường, gắn nhà trường với
cộng đồng và xã hội.
2. Các thành viên của Hội
đồng trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm theo đề nghị của hai
bên (Việt Nam và Pháp). Hội đồng trường gồm 20 thành viên (trong đó có 1 Chủ tịch
và 2 Phó chủ tịch) không thuộc biên chế của Trường, không hưởng lương nhưng có
thể được hưởng thù lao và phụ cấp khi tham gia vào các cuộc họp của Hội đồng
trường. Mức thù lao, phụ cấp sẽ được xác định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
Trường. Hội đồng trường gồm 10 đại diện của phía Việt Nam và 10 đại diện của
phía Pháp do mỗi bên giới thiệu theo các thành phần như sau:
a) 2 đại diện Chính phủ;
b) 3 đại diện các trường
đại học và tổ chức nghiên cứu;
c) 2 nhà khoa học ở ngoài
Trường;
d) 3 đại diện xã hội dân
sự (có thể là đại diện doanh nghiệp, tổ chức xã hội, Quỹ phát triển Trường, cựu
sinh viên của trường).
3. Hiệu trưởng không là
thành viên của Hội đồng trường, được mời dự họp các cuộc họp của Hội đồng trường
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng
trường là 05 năm. 5 năm một lần, mỗi bên bổ nhiệm mới 50% và bổ nhiệm lại 50% số
thành viên. Mỗi thành viên không tham gia Hội đồng trường quá hai nhiệm kỳ liên
tục.
5. Hội đồng Trường họp ít
nhất mỗi năm hai lần. Các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự biểu quyết những quyết định của
phiên họp. Những thành viên không thể dự họp có thể cử người đại diện tham dự.
Người đại diện có quyền biểu quyết khi có giấy ủy quyền hợp lệ của thành viên Hội
đồng. Hội đồng trường được phép sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử
(như hội nghị qua video, qua điện thoại...) để phục vụ các cuộc họp và thực hiện
hình thức bỏ phiếu từ xa.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng trường:
a) Xác định chiến lược
phát triển dài hạn về đào tạo, nghiên cứu, định hướng học thuật, chiến lược tài
chính của Trường và quan hệ với giới công nghiệp;
b) Xem xét và xác định kế
hoạch phát triển hàng năm và công tác đảm bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu, học
thuật, quản lý và dịch vụ; kiểm tra công tác quản lý Trường của Hiệu trưởng;
c) Xem xét những kết quả
đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu và xây dựng định hướng chiến lược, kế
hoạch hành động, ngân sách tài chính cho năm sau và những phương hướng tài
chính cho 5 năm tới;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Nội trị;
đ) Phê duyệt danh sách
thành viên Hội đồng Nội trị (Senat);
e) Xem xét và phê duyệt
các đề nghị của Hội đồng Nội trị (Senat) liên quan đến:
- Dự án xây dựng và phát triển
Trường trong đó có việc thành lập, giải thể và phát triển các khoa, các vị trí
giảng dạy và nghiên cứu;
- Xây dựng mới, thay đổi
hoặc hủy bỏ các chương trình đào tạo;
- Cấp học bổng, trợ cấp
nghiên cứu, trao giải thưởng theo đúng chiến lược phát triển của Trường;
g) Quy định, phê duyệt
các mẫu văn bằng của Trường;
h) Bổ nhiệm thành viên
ngoài trường của Hội đồng khoa học và đào tạo và các thành viên của Hội đồng
khoa.
7. Quyết định của Hội đồng
trường được thông qua với sự đồng ý của đa số các thành viên có mặt hoặc có đại
diện. Phiếu trắng được coi là không tán thành. Phương thức bỏ phiếu do Chủ tịch
Hội đồng trường quyết định.
Điều
10. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng trường
1. Chủ tịch Hội đồng trường
chịu trách nhiệm triệu tập các cuộc họp của Hội đồng trường, quyết định về
chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp. Chủ
tịch Hội đồng trường lãnh đạo việc theo dõi thực hiện những quyết định của Hội
đồng trường, đảm nhiệm trách nhiệm của Hội đồng trường, Khi có những vấn đề khẩn
cấp không thể nhóm họp Hội đồng trường kịp thời, sau khi tham khảo ý kiến của một
số thành viên của phía Việt Nam và phía Pháp, Chủ tịch Hội đồng trường được quyền
quyết định và báo cáo Hội đồng trường trong cuộc họp gần nhất sau đó.
2. Chủ tịch Hội đồng trường
là một thành viên Hội đồng trường, quốc tịch Việt Nam, được Hội đồng trường đề
cử và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
trường là 5 năm, có thể gia hạn, nhưng không được quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Trong nhiệm kỳ 05 năm đầu, Chủ tịch Hội đồng trường là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
trường là thành viên Hội đồng trường, giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng trường và
thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng trường giao.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ định một đại diện phía Việt Nam và một đại diện phía Pháp vào vị
trí Phó Chủ tịch Hội đồng trường.
Điều
11. Hội đồng Nội trị (Senat)
1. Hội đồng Nội trị đảm
nhiệm vai trò trung gian giữa Hội đồng trường với Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội
đồng Nội trị theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
2. Thành phần của Hội đồng
Nội trị gồm có:
a) Hiệu trưởng;
b) 8 đại diện đội ngũ
Giáo sư và Phó Giáo sư;
c) 4 đại diện giảng viên
và nghiên cứu viên;
d) 2 đại diện viên chức
không phải là giảng viên và nghiên cứu viên;
đ) 2 đại diện sinh viên;
e) 4 đại diện nhà khoa học
ngoài Trường.
3. Các thành phần b, c, d
và đ được các tập thể tương ứng trong Trường bầu bằng phương thức bầu cử tự do,
trực tiếp và bỏ phiếu kín. Bốn nhà khoa học ngoài Trường do Hội đồng trường lựa
chọn.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng Nội trị:
a) Tư vấn và đề xuất với
Hội đồng trường:
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
- Việc thành lập, thay đổi
hoặc giải thể các Khoa, bộ môn;
- Kế hoạch phát triển nhà
trường;
- Xây dựng mới, thay đổi
hoặc hủy bỏ các chương trình đào tạo và quy định mẫu văn bằng;
- Kế hoạch ngân sách;
- Quy chế tuyển dụng giảng
viên, nghiên cứu viên;
- Thành lập Hội đồng tuyển
dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên kỹ thuật, hành chính và Hội đồng chức
danh giáo sư cơ sở;
- Kế hoạch và quy mô tuyển
sinh hàng năm.
b) Phê duyệt việc tuyển dụng
nhân lực giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên kỹ thuật hoặc hành chính,
v.v...
5. Chủ tịch Hội đồng Nội
trị là Hiệu trưởng, có quyền triệu tập các cuộc họp của Hội đồng Nội trị, đảm
nhiệm vai trò chủ tọa, chuẩn bị chương trình nghị sự và tổ chức bỏ phiếu tại Hội
đồng Nội trị. Trường hợp vắng mặt, Hiệu trưởng ủy quyền cho một Phó Hiệu trưởng
đảm nhiệm trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng Nội trị.
6. Hội đồng Nội trị họp
ít nhất 3 tháng 1 lần, ra quyết định theo nguyên tắc đa số phiếu.
7. Trong nhũng năm đầu hoạt
động, cơ cấu và số lượng thành viên Hội đồng Nội trị có thể thành lập gồm 12
người: Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng, 05 giảng viên, 01 sinh viên, 01 nhân
viên, 02 nhà khoa học có uy tín ngoài trường.
Điều
12. Ban Giám hiệu
1. Ban Giám hiệu Trường gồm
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng trường.
2. Ban Giám hiệu có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo thực hiện các
chiến lược và dự án do Hội đồng trường quyết định.
b) Điều hành các hoạt động
thường xuyên của Trường.
c) Báo cáo các hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính hàng năm, chuẩn bị kế hoạch hoạt động
và ngân sách cho năm tới, trình Hội đồng trường quyết định nhằm xây dựng bản
báo cáo hàng năm của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các thành viên Ban
Giám hiệu chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ và quyền hạn theo sự phân công của Hiệu
trưởng.
Điều
13. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại
diện cao nhất của Trường theo pháp luật Việt Nam; chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật và của
Điều lệ này.
2. Hiệu trưởng được bầu
khi thành lập Hội đồng Nội trị mới. Hội đồng Nội trị mới lựa chọn ứng viên Hiệu
trưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín và báo cáo kết quả với Hội đồng trường.
3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng
là 05 năm và có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
4. Hiệu trưởng có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Lãnh đạo, quản lý và
điều hành mọi hoạt động của trường theo chế độ thủ trưởng;
b) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Hội đồng trường về toàn bộ các hoạt động của Trường và về việc thi
hành nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên của Trường theo quy định
của pháp luật;
c) Ban hành Quy chế chi
tiêu nội bộ theo cơ chế tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ban hành hoặc sửa đổi
Nội quy và các Quy chế thi;
đ) Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm
Chánh Văn phòng, Trưởng, phó phòng, ban, khoa, các giảng viên, nghiên cứu viên,
nhân viên hành chính và kỹ thuật;
e) Triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng Nội trị. Trong trường hợp Hiệu trưởng vắng mặt, có thể
ủy nhiệm cho một Phó Hiệu trưởng đảm nhiệm trách nhiệm Chủ tịch Hội đồng Nội trị;
g) Báo cáo hàng năm về
các hoạt động, đào tạo, nghiên cứu khoa học, tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu
viên, nhân viên và tài chính của Trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo làm cơ sở
xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động của Trường;
h) Đề xuất một ứng viên
(người Việt Nam) để bổ nhiệm vào vị trí kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của
Trường để Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định;
i) Khi Hiệu trưởng không
nhất trí với quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng Nội trị thì Hiệu trưởng có
quyền báo cáo và giải trình trước Hội đồng trường.
5. Hiệu trưởng là chủ tài
khoản của Trường.
6. Hiệu trưởng có thể bị bãi
nhiệm với sự đồng ý của tối thiểu 12 thành viên Hội đồng trường.
Điều
14. Các Phó Hiệu trưởng
1. Các Phó Hiệu trưởng chịu
trách nhiệm giúp việc cho Hiệu trưởng trong các lĩnh vực công việc được Hiệu
trưởng giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của các Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quy định, phân công thông qua việc ban
hành các quyết định và thông báo công khai.
3. Các Phó Hiệu trưởng do
Hội đồng Nội trị bầu chọn theo đề xuất của Hiệu trưởng, được Hội đồng trường
thông qua và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm. Nhiệm kỳ
của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bầu lại.
4. Các Phó Hiệu trưởng có
thể bị bãi nhiệm với sự đồng ý của tối thiểu 12 thành viên Hội đồng trường.
Điều
15. Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng do Hiệu
trưởng quy định tuyển chọn và bổ nhiệm trên cơ sở đồng ý của Hội đồng trường.
2. Chánh Văn phòng giúp
Ban Giám hiệu chỉ đạo và tổ chức hoạt động của các phòng hành chính, tài vụ và
kỹ thuật của Trường.
Điều
16. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và
đào tạo là Hội đồng tư vấn giúp Hội đồng Nội trị và Hội đồng trường trong lĩnh
vực đào tạo và nghiên cứu khoa học về:
a) Định hướng chiến lược
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
b) Bổ sung hay điều chỉnh
các vị trí giảng viên, nghiên cứu viên và những yêu cầu đối với mỗi vị trí;
c) Đề xuất thành viên các
Ban tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên;
d) Đề xuất, lựa chọn những
dự án khoa học và người tham gia vào các dự án này;
đ) Đề xuất các thành viên
ngoài trường tham gia Hội đồng khoa.
2. Hội đồng khoa học và
đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trên cơ sở quyết nghị của
Hội đồng trường, gồm cơ cấu các thành viên như sau: 30% là các Trưởng khoa, 50%
là các giảng viên, nghiên cứu viên trong trường, 20% là các nhà khoa học có uy
tín bên ngoài trường. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
Điều
17. Các khoa giảng dạy và nghiên cứu
1. Các khoa có nhiệm vụ:
a) Đào tạo và bồi dưỡng;
b) Xác định các chương
trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và phương thức đánh giá giảng dạy của giảng
viên, phương thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh;
c) Chuẩn bị cho sinh viên
bước vào cuộc sống nghề nghiệp;
d) Xác định, lựa chọn và
tiến hành các đề án nghiên cứu;
đ) Thực hiện hợp tác quốc
tế, thu hút sinh viên và giảng viên-nghiên cứu viên người nước ngoài;
2. Đối với giai đoạn mới
thành lập, Trường đặt mục tiêu thành lập các khoa giảng dạy và nghiên cứu: Khoa
Công nghệ Sinh học và Dược học; Khoa Hàng không và Vũ trụ; Khoa Năng lượng;
Khoa Công nghệ thông tin và Truyền thông; Khoa Vật liệu - Công nghệ Nano; Khoa
Môi trường - Nước - Hải dương học; Khoa Đào tạo đại học; Khoa Ngoại ngữ; Khoa
Khoa học Quản lý.
Điều
18. Hội đồng khoa
1. Hội đồng khoa có vai
trò đảm bảo quản lý nội bộ trong khoa. Hội đồng khoa do Trưởng khoa lãnh đạo.
Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa.
2. Hội đồng khoa có nhiệm
vụ :
a) Đề xuất lên Hội đồng Nội
trị các quy chế về giảng dạy, kiểm tra kết quả đào tạo mà khoa phụ trách;
b) Thông qua các dự án
nghiên cứu khoa học của khoa theo các đề xuất chiến lược của Hội đồng trường;
c) Định ra cơ cấu của
khoa, xác định nhu cầu tài chính, nhân sự của khoa;
d) Thành lập các hội đồng
tuyển dụng, hoặc giúp Hội đồng khoa học và đào tạo thành lập các hội đồng tuyển
dụng đối với mỗi vị trí cần tuyển của Khoa.
3. Hội đồng khoa gồm các
thành viên của các tổ bộ môn trong Khoa, trong đó 60% là các giảng viên, nghiên
cứu viên trong trường, 10% là sinh viên, 10% là các nhân viên kỹ thuật, hành
chính và 20% là các nhà khoa học có uy tín bên ngoài khoa. Các ủy viên này được
bầu bằng bỏ phiếu kín theo mỗi bộ phận nhân sự của khoa. 20% ủy viên ngoài khoa
do Hội đồng khoa học đào tạo đề nghị Hội đồng trường xem xét, quyết định.
Điều
19. Ban chủ nhiệm khoa
1. Ban Chủ nhiệm khoa gồm:
Trưởng khoa và các Phó Trưởng khoa.
2. Trưởng khoa có trách
nhiệm chỉ đạo, phân công, giám sát đội ngũ giảng viên, nhân viên kỹ thuật, hành
chính; điều phối giảng dạy, nghiên cứu; tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động
của khoa theo nội quy của trường; tổ chức và điều phối công tác nghiên cứu khoa
học có sự tham gia của các đơn vị nghiên cứu bên ngoài khoa; chủ trì các buổi họp
của Hội đồng khoa.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng
khoa là 05 năm, Trưởng khoa có thể được bầu lại nhưng không được làm quá hai
nhiệm kỳ liên tiếp.
4. Trưởng khoa do Hội đồng
khoa bầu trong số giáo sư đang giảng dạy trong khoa hay ngoài trường, ứng viên
được bầu sẽ được Hiệu trưởng bổ nhiệm.
5. Các Phó trưởng khoa
giúp việc cho Trưởng khoa. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng khoa do Trưởng
khoa quy định.
6. Các Phó trưởng Khoa do
Trưởng khoa đề nghị và được Hiệu trưởng bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của Phó trưởng khoa
theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa.
Điều
20. Các Hội đồng tuyển dụng
1. Các Hội đồng tuyển dụng
có trách nhiệm lựa chọn các ứng viên vào những vị trí, chức danh giảng viên hay
nhân viên hành chính, kỹ thuật, xác định các tiêu chí lựa chọn ứng viên về phẩm
chất, năng lực và đánh giá các ứng viên qua hồ sơ, phỏng vấn nhằm đề xuất các ứng
viên cho Hội đồng Nội trị tuyển dụng.
2. Thành viên các Hội đồng
tuyển dụng gồm các chuyên gia trong và ngoài trường về các lĩnh vực liên quan tới
vị trí cần tuyển.
3. Nguyên tắc làm việc của
các Hội đồng tuyển dụng được quy định trong Nội quy của Trường; các Hội đồng
tuyển dụng tự giải tán khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trách nhiệm thành lập
Hội đồng tuyển dụng: Ban Giám hiệu thành lập hội đồng tuyển dụng các vị trí
hành chính; Hội đồng khoa học và đào tạo thành lập Hội đồng tuyển dụng các vị
trí Trưởng, phó khoa, giáo sư, phó giáo sư; Hội đồng khoa thành lập Hội đồng
tuyển dụng các vị trí nghiên cứu, giảng dạy.
Điều
21. Ban chuyển giao công nghệ
1. Ban chuyển giao công
nghệ có vai trò đảm bảo các hoạt động chuyển giao và phát triển công nghệ,
thành lập và triển khai vườn ươm công nghệ; đảm bảo mối liên hệ giữa giới công
nghiệp và các hoạt động nghiên cứu đào tạo của nhà Trường.
2. Việc thành lập Ban
chuyển giao công nghệ, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chuyển
giao công nghệ được quy định tại Nội quy của Trường. Trưởng Ban chuyển giao
công nghệ do Hiệu trưởng bổ nhiệm.
Điều
22. Hội đồng chức danh giáo sư
1. Trường được thành lập
Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở. Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng,
điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các khoa thuộc Trường
có quyền thành lập Hội đồng bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quyết
định của Chủ nhiệm khoa trên cơ sở nhất trí của Hội đồng khoa. Hội đồng bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư có trách nhiệm đề cử người đủ tiêu chuẩn để cấp
có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định.
Các ứng viên của chức danh giáo sư, phó giáo sư không được tham gia vào Hội đồng
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Điều
23. Các phòng hành chính, kỹ thuật
Các phòng hành chính, kỹ
thuật của Trường do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh
Văn phòng. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng này được quy định trong nội quy của
trường. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của các phòng ban
trên của nhà trường.
Điều
24. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Trường được thành lập các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong
trường theo quy định của pháp luật. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội trong Trường có nhiệm vụ tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
của Trường, phù hợp với quy định của Luật Giáo dục.
Chương 3.
GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN,
HỌC VIÊN, NGHIÊN CỨU SINH
Điều
25. Giảng viên
1. Giảng viên của Trường
có trách nhiệm tuân thủ luật pháp Việt Nam và các quy định của Trường. Giảng
viên của Trường được tuyển chọn theo tiêu chí tuyển chọn do Trường quy định nhằm
đáp ứng yêu cầu cao về chuyên môn, năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và
không trái với quy định về tiêu chuẩn giảng viên của Luật Giáo dục. Giảng viên
của Trường phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực tốt để trang bị cho
sinh viên phương pháp tư duy sáng tạo, cách giải quyết vấn đề và có định hướng ứng
dụng thực tế thông qua chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo tiên tiến.
2. Giảng viên của Trường
phải có trình độ tiến sĩ trở lên, có năng lực giảng dạy và nghiên cứu đáp ứng
quy định của Trường.
3. Giảng viên của Trường
được quyền tự chủ trong giảng dạy và nghiên cứu, được quyền tự do học thuật
theo quy định tại Quy chế này.
4. Việc tuyển chọn giảng
viên do Hiệu trưởng phê duyệt.
5. Giảng viên của Trường
được tuyển đụng theo chế độ hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn, trong đó ưu tiên giảng
viên hợp đồng dài hạn.
6. Trường có:
trách nhiệm thực hiện đánh giá định kỳ về hiệu quả làm việc của giảng viên theo
quy định của Trường để sắp xếp công việc cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu cao của
Trường về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Điều
26. Sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh
1. Công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân các quốc tịch khác có đạo đức tốt, có
học lực giỏi hoặc xuất sắc và đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định về tuyển
sinh của Trường đều được đăng ký dự tuyển, xét tuyển, thi tuyển vào trường.
2. Sinh viên, học viên và
nghiên cứu sinh thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định của Luật Giáo dục.
Ngoài ra, sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh của trường còn có các nhiệm vụ,
quyền lợi và trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quy chế đào
tạo của Trường;
b) Thực hiện nghĩa vụ
đóng học phí và các khoản khác theo quy định của nhà trường;
c) Sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh người Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi theo luật pháp
của Việt Nam. Sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh người nước ngoài có trách
nhiệm tôn trọng pháp luật Việt Nam, phong tục tập quán truyền thống của người
Việt Nam;
d) Các sinh viên, học
viên và nghiên cứu sinh xuất sắc được Trường khuyến khích, có chế độ ưu tiên
riêng trong học tập, nghiên cứu, đào tạo;
đ) Các sinh viên giỏi mà
gia đình có thu nhập thấp, các sinh viên người dân tộc thiểu số hay người thuộc
nhóm xã hội ít có điều kiện theo học đại học và làm việc trong ngành khoa học
và công nghệ sẽ được ưu tiên trong quá trình tuyển chọn; Trường sẽ có chế độ đặc
biệt để giúp đỡ các sinh viên này trong quá trình học tập.
Chương 4.
HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG VỚI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Điều
27. Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác
1. Mục tiêu hợp tác giữa
Trường với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là đào tạo cán bộ khoa học Việt
Nam có trình độ quốc tế và phát triển nghiên cứu khoa học.
2. Nguyên tắc hợp tác:
a) Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và các Viện chuyên ngành là đối tác chiến lược của Trường trong
quá trình xây dựng và phát triển của Trường.
b) Đảm bảo quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình xây dựng và phát triển Trường
c) Sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của nhau.
d) Thể thức của sự hợp
tác được cụ thể hóa trong văn bản thỏa thuận được ký giữa Trường và Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Điều
28. Trách nhiệm và quyền lợi của Trường và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
1. Hợp tác xây dựng
chương trình đào tạo chi tiết cho bậc Cử nhân, Thạc sĩ được dạy trong Trường.
2. Hợp tác trong các
chương trình nghiên cứu và cùng chia lợi ích vật chất, tài chính và các kết quả
nghiên cứu. Trao đổi nhân sự đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và hành chính.
3. Trường được sử dụng
nhà cửa, thiết bị của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho các hoạt động
nghiên cứu, đào tạo và hành chính trong giai đoạn đầu hoạt động.
4. Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam được sử dụng cơ sở vật chất của Trường khi Trường có cơ sở riêng.
5. Thể thức về sử dụng
nhà cửa, thiết bị; phân chia quyền lợi, kết quả nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa
trong các văn bản thỏa thuận được ký giữa Trường và Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
29. Các nguồn tài chính của Trường
Các nguồn tài chính của
Trường bao gồm:
1. Kinh phí do Nhà nước cấp:
a) Kinh phí chi đầu tư
phát triển: Trường được ngân sách nhà nước cấp chi đầu tư xây dựng mới và đồng bộ
cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến để đảm bảo chất lượng giảng dạy và
nghiên cứu khoa học;
b) Kinh phí chi thường
xuyên;
c) Kinh phí chi thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
d) Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự
toán được giao hàng năm;
g) Vốn đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Kinh phí khác (nếu
có).
2. Nguồn vốn vay Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) để thực hiện Hiệp định khoản vay đã được ký kết giữa
Việt Nam và ADB.
3. Nguồn viện trợ của
Pháp được dùng để chi trả phần lớn các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, quản lý
và điều hành theo cam kết giữa Pháp và Việt Nam.
4. Các nguồn thu của Trường
gồm:
a) Nguồn thu từ học phí,
lệ phí;
b) Nguồn thu từ các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
c) Các nguồn thu từ các
hoạt động khác của Trường như: hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ; nguồn hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Nguồn hỗ trợ của Quỹ
phát triển Trường do các tổ chức, cá nhân Pháp tài trợ và Quỹ phát triển Trường
do các doanh nghiệp Việt Nam tài trợ;
đ) Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều
30. Nội dung chi của Trường
Nội dung chi của Trường
bao gồm:
1. Tiền lương, tiền công:
a) Tiền lương của các cán
bộ quản lý, giảng viên người Pháp: do phía Pháp chi trả theo cam kết giữa Pháp
và Việt Nam;
b) Tiền lương, tiền công
của các cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên người Việt Nam: Trường được quyết
định mức thu nhập của giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên căn cứ vào trình
độ, năng lực chuyên môn, kết quả làm việc và khả năng cân đối nguồn tài chính của
Trường.
2. Chi đảm bảo các hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Chi phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí.
4. Chi cho các hoạt động
dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao
tài sản theo quy định).
5. Chi thực hiện các nhiệm
vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ.
6. Chi thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
7. Chi vốn đối ứng thực
hiện các dự án có vốn nước ngoài.
8. Chi thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
9. Chi đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, thực hiện
các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi thực hiện các dự
án từ nguồn viện trợ ngoài nước.
11. Các khoản chi khác.
Điều
31. Quản lý tài chính và tài sản
1. Trường là đơn vị sự
nghiệp công lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính. Trường
hoạt động theo cơ chế tài chính đặc thù do Thủ tướng Chính phủ Việt Nam quy định.
Trường được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất
theo quy định của phát luật Việt Nam.
2. Trường xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ trình Hội đồng trường quyết định. Quy chế chi tiêu nội bộ của
Trường là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, giám sát và là căn cứ để
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi.
3. Trường thực hiện chế độ
kế toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Việt Nam; thực hiện chế độ dự
toán và quyết toán hàng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo và thực hiện kiểm toán độc
lập hàng năm.
4. Trường có trách nhiệm
sử dụng tài sản theo đúng các mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ được giao. Thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản theo chế độ quy định. Lập và quản lý hồ
sơ tài sản nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Trường thực hiện nghĩa
vụ tài chính với nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
32. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có giá trị hiệu
lực trong 5 năm kể từ ngày ký. Sau 2 năm, phía Việt Nam và phía Pháp tiến hành
đánh giá tính hiệu quả các điều khoản đã quy định trong quy chế. Trong giai đoạn
này, mỗi bên hàng năm có thể đề nghị thay đổi điều chỉnh Quy chế này. Sau 5
năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét.
Điều
33. Nội quy của Trường
Trường soạn thảo một bản
Nội quy cụ thể hóa các quy định tại Quy chế này để triển khai thực hiện trong
các hoạt động của Trường và trình Hội đồng trường phê duyệt.
Điều
34. Sửa đổi quy chế
Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Hội đồng trường có trách nhiệm đề xuất với
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với
Hội đồng trường đề xuất để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi Quy chế này./.