THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
112/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI
ĐOẠN 2005 - 2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xây dựng cả nước
trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người,
mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực
xây dựng xã hội học tập.
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập được
dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu
thành: giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc
dân, trong đó giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo
các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của
mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng
xã hội học tập. Do vậy, phạm vi Đề án này sẽ tập trung chủ yếu vào những vấn đề
về giáo dục thường xuyên.
Phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2005 - 2010" với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
Trên cơ sở thực hiện tốt giáo dục chính quy theo
các mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 đã đề ra, phát triển
giáo dục thường xuyên để đến năm 2010 đạt đựơc những tiêu chí cơ bản sau đây:
1. Nâng cao kết quả xoá mù chữ, phấn đấu tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên tăng từ 94% (vào năm 2000) lên trên
98%, trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỷ lệ trên 99%; đặc
biệt tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ trong các dân tộc ít người.
Huy động trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được
đi học ở nhà trường đi học theo các chương trình phổ cập đạt trên 65% đối với
trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 10 và đạt trên 55% đối với số trẻ trong độ tuổi từ
11 đến 14 tuổi.
Bảo đảm tỷ lệ số người biết chữ bằng nhau giữa
nam và nữ.
2. Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ cấp xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) và các quận, huyện (gọi tắt là cấp
huyện) được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế
và xã hội nhằm giúp nâng cao khả năng công tác.
3. Đạt tỷ lệ 100% số cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ v.v...
4. Đạt tỷ lệ trên 85% số người lao động trong
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng các
chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động, sản xuất và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
5. Đạt tỷ lệ 100% quận, huyện có Trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp huyện; 100% các tỉnh, thành phố có Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh và trên 80% các xã, phường, thị trấn trong cả nước xây dựng được
Trung tâm học tập cộng đồng.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Xây dựng phong trào "Cả nước trở thành một
xã hội học tập"
a) Xây dựng phong trào "Cả nước trở thành một
xã hội học tập" gắn chặt chẽ với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa". Nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm mỗi cá
nhân, mỗi tập thể trong việc học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời
và tham gia xây dựng xã hội học tập để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn
phát triển mới của đất nước.
b) Thiết lập và thực hiện các nội dung, biện
pháp, cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, ngành giáo
dục, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đoàn thể từ
Trung ương đến các cấp cơ sở để triển khai, tổ chức các hoạt động nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào xây dựng cả nước trở thành một xã hội
học tập. Xây dựng các biện pháp cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện và duy
trì thường xuyên phong trào "Cả nước trở thành một xã hội học tập"
có chất lượng và hiệu quả cao.
c) Khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động khuyến học,
khuyến tài nhau nhằm huy động, thu hút mọi lực lượng xã hội tham gia xây dựng
xã hội học tập, góp phần xây dựng nền giáo dục Việt Nam phát triển, lành mạnh,
vừa mang bản sắc dân tộc, vừa từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới;
khắc phục những hạn chế, yếu kém, ngăn chặn tiêu cực, tạo cơ hội và điều kiện cần
thiết cho việc học tập. Xây dựng ý thức thường xuyên tự học, tự nâng cao trình
độ của mỗi người và ý thức trách nhiệm của mỗi gia đình, dòng họ, làng bản,
thôn, xóm, mỗi tổ chức, mỗi cơ quan, đơn vị.
Nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô
hình: "Gia đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học”, “Tổ dân phố,
làng bản văn hoá", "Xã, phường, thị trấn khuyến học" với những nội
dung, tiêu chí xác định, cụ thể, thiết thực.
2. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo
dục thường xuyên đồng thời với việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện giáo dục
chính quy
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất để củng cố và mở
rộng các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên,
học suốt đời của mọi đối tượng. Tập trung xây dựng các mô hình tổ chức chủ yếu
sau đây:
a) Các Trung tâm giáo dục thường xuyên
Tập trung củng cố, xây dựng, mở rộng quy mô hợp
lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
và cấp huyện đã được thành lập, đồng thời chỉ đạo thành lập Trung tâm giáo dục
thường xuyên ở các quận, huyện, tỉnh, thành phố hiện nay chưa có. Hoàn thiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của các Trung tâm giáo dục thường xuyên, trong đó
cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ, tiêu chuẩn cơ sở vật chất nhằm
xây dựng các trung tâm đủ khả năng thực hiện các nội dung giáo dục thường xuyên
theo quy định của pháp luật và làm căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển và kế
hoạch đầu tư.
b) Các Trung tâm học tập cộng đồng
Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình Trung
tâm học tập cộng đồng trên các địa bàn xã, phường, thị trấn trong cả nước nhằm
thực hiện các chương trình xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và
các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học trong cộng đồng dân cư.
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về mô hình trung tâm học tập cộng
đồng để tiếp tục xây dựng và ban hành các quy định rõ về mục tiêu, nội dung,
hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động của mô hình này và nhân rộng, phát triển.
Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80% số lượng các xã, phường, thị trấn
trong cả nước có Trung tâm học tập cộng đồng.
c) Mở rộng quy mô các cơ sở đào tạo Mở, phát triển
các cơ sở giáo dục cộng đồng
Thực hiện việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
toàn diện về nội dung, chương trình, hình thức và phương thức đào tạo của các
cơ sở đào tạo Mở hiện nay làm căn cứ để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy định
về tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo Mở, khắc phục những hạn chế và tiếp
tục phát triển, mở rộng quy mô các cơ sở hiện có theo nguyên tắc: hoạt động đào
tạo của các cơ sở đào tạo Mở phải được thực hiện theo phương thức đào tạo từ xa
là chủ yếu.
d) Các cơ sở học tập thường xuyên khác
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ quan, các tổ chức, cơ sở sản xuất, dịch vụ, kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho
người lao động, đặc biệt là đối với người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
và ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Phát triển các hình thức tổ chức học tập để thực hiện các chương trình phổ biến
các kiến thức nhằm ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; học tập
kiến thức văn hoá, xã hội, đời sống, nghề nghiệp nhằm các mục tiêu hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm và tự tạo việc làm, thích nghi với đời sống xã hội của người
học.
3. Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp
giáo dục thường xuyên phù hợp với các mô hình tổ chức giáo dục thường xuyên
a) Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng các chương trình xoá mù chữ, chương trình bổ túc; các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình nâng cao trình độ, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ của các ngành nghề, trong đó cần đặc biệt
coi trọng việc nâng cao chất lượng của các chương trình giáo dục thường xuyên để
lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục thường
xuyên theo tinh thần phát huy tối đa vai trò chủ động, năng lực tự học và khai
thác tiềm năng kinh nghiệm vốn có của người học.
c) Mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng hình thức
học tập: vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở mọi lứa tuổi
có điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn và tạo sự liên thông giữa giáo dục
thường xuyên và giáo dục chính quy của hệ thống giáo dục quốc dân.
d) Đẩy mạnh áp dụng phương thức giáo dục từ xa để
thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên; tăng nhanh khả năng cung ứng
cơ hội học tập theo phương thức giáo dục từ xa đối với các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tăng cường sử dụng các phương
tiện thông tin và truyền thông hiện đại, phương tiện nghe - nhìn; tận dụng tối
đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình Trung ương, địa phương phục vụ cho
việc dạy và học theo phương thức giáo dục từ xa để nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động giáo dục. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế kiểm tra, đánh giá, bảo
đảm chất lượng dạy và học.
4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên, cộng tác viên trong các cơ sở giáo dục thường xuyên
a) Xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chuẩn,
chế độ, chính sách đối với các loại đối tượng người lao động trong các cơ sở
giáo dục thường xuyên.
b) Tận dụng mọi khả năng, chất xám trong các cơ
sở giáo dục chính quy và toàn xã hội để phát triển giáo dục thường xuyên, giáo
dục ngoài nhà trường. Khuyến khích các nhà giáo, các nhà khoa học, các chuyên
gia giỏi, giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực tham gia vào các hoạt động giáo dục
thường xuyên, giáo dục ngoài nhà trường.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng
các cấp đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phân công trách nhiệm rõ ràng; có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính
quyền các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến các cơ sở để chỉ đạo tổ
chức, triển khai phong trào” "Cả nước trở thành một xã hôi học tập".
Phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, đặc biệt cần phát huy vai trò quan trọng của Hội Khuyến học Việt
Nam trong việc tổ chức các hoạt động khuyến học và tham gia tích cực vào các hoạt
động khác nhằm đẩy mạnh phong trào “Cả nước trở thành một xã hội học tập”.
2. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về
mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ
chức nhận thức rõ, đồng tình, ủng hộ và có trách nhiệm tích cực tham gia xây dựng
phong trào. Sử dụng nhiều phương tiện thông tin và bằng nhiều hình thức tổ chức,
biện pháp tuyên truyền nhằm đẩy mạnh và duy trì phong trào thường xuyên.
3. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các
cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục thường xuyên; xây
dựng cơ chế phối hợp quản lý chặt chẽ, bảo đảm tính liên thông giữa giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
giá, kiểm định chất lượng; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thường
xuyên, định kỳ đối với sự nghiệp này.
5. Giải pháp về tài chính
Kinh phí để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục thường xuyên chủ yếu dựa trên tinh thần phát huy cao độ hiệu quả của
công tác xã hội hoá theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về
đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao
nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục thường xuyên. Ban
hành cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành,
địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và người sử dung lao động tham gia xây
dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho người học.
Nhà nước dành ngân sách để hỗ trợ phát triển
giáo dục thường xuyên. Ngân sách nhà nước tập trung hỗ trợ một phần cho biên soạn
chương trình, tài liệu, đào tạo nhân lực, giáo viên phục vụ cho các hoạt động
giáo dục thường xuyên; ưu tiên tập trung kinh phí đầu tư xây dựng các cơ sở
giáo dục thường xuyên ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách dành kinh phí hỗ trợ cho việc
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học và hỗ trợ các hoạt động
thường xuyên của các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn theo các quy định
hiện hành.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để hướng dẫn các Bộ, ngành, cơ quan và các địa phương cụ thể hoá các nội
dung Đề án này thành các chương trình, dự án với những mục tiêu, giải pháp và
bước đi phù hợp để tổ chức triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, các địa phương để quy định cụ thể về chương trình, sách giáo
khoa, tài liệu dùng cho giáo dục thường xuyên và chỉ đạo để tổ chức triển khai
thực hiện nội dung Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan để triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính thống nhất việc cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo
các quy định hiện hành để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tin để triển khai các
hoạt động đẩy mạnh phong trào "Cả nước trở thành một xã hội học tập".
d) Kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực
hiện chung của Đề án; cụ thể hoá và chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý; quy định cụ thể về thời gian, nội dung báo cáo đánh
giá định kỳ kết quả thực hiện Đề án đối với các cơ quan liên quan; báo cáo và đề
xuất với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp cần thiết để thực hiện Đề án đạt hiệu
quả cao.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, các
địa phươg cụ thể hoá các nội dung Đề án này để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện trong lĩnh vực dạy nghề.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Bố trí ngân sách hỗ trợ cho giáo dục thường
xuyên để thực hiện các nội dung của Đề án và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
tài chính theo các quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để xây dựng và
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý về cơ chế,
chính sách tài chính cho giáo dục thường xuyên.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở giáo dục
thường xuyên ở những vùng khó khăn; tổng hợp và đưa vào cân đối chung trong kế
hoạch ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm cho giáo dục thường xuyên
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để xây dựng và
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý về cơ chế,
chính sách hỗ trợ đầu tư cho giáo dục thường xuyên trong thẩm quyền được giao.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan khác có trách nhiệm thực
hiện các nội dung của Đề án trong phạm vi, thẩm quyền quản lý và phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương để chỉ đạo, triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án một cách đồng bộ.
6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm: cụ thể hoá các nội dung Đề án này thành các chương
trình, dự án với những mục tiêu, nội dung, giải pháp và bước đi phù hợp để chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn của mình; phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để
chỉ đạo, triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả cao các nội dung của
Đề án này.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Khuyến học Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam, các cơ quan đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội tham
gia tích cực vào các hoạt động của phong trào và những nội dung nêu ra trong Đề
án này để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên cả nước ta.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.