BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
11/2008/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐCP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 278/QĐ ngày 21 tháng 02
năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội cha
mẹ học sinh.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng;
- UBVHGDTNTN-NĐ của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
ĐIỀU LỆ
BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-BGDĐT ngày
28 /3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về tổ chức
và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; trách nhiệm của cơ quan quản lý
giáo dục, hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp; khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Điều lệ này áp dụng đối với
Ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường).
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh
được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (sau đây
gọi chung là cha mẹ học sinh) từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà
trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
2. Không tổ chức Ban đại diện
cha mẹ học sinh theo hình thức liên trường và ở các cấp hành chính.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
Điều 3. Tổ
chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp do cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp cử ra vào đầu mỗi năm học, gồm từ
3 đến 5 thành viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban và một phó
trưởng ban. Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm triệu tập
cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh của lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp;
b) Các thành viên Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp và nhà trường để thực hiện các hoạt động giáo dục học
sinh.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường.
a) Mỗi trường có một Ban đại diện
cha mẹ học sinh, do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp cử ra vào đầu năm học. Cuộc họp này quyết định số lượng
thành viên và cử các thành viên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
b) Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường tiến hành phiên họp toàn thể để quyết định số lượng các phó trưởng ban
và các thành viên thường trực, nếu xét thấy cần thiết; chuẩn bị nhân sự và cử
trưởng ban, các phó trưởng ban, các thành viên thường trực (nếu có) của Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường.
3. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học; các Ban đại
diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học.
4. Các thành viên Ban đại diện
cha mẹ học sinh có thể thay đổi, bổ sung khi cần thiết theo đề nghị của trưởng
ban. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp do toàn
thể cha mẹ học sinh lớp quyết định; việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường do toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường quyết
định.
5. Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp:
a) Phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
b) Chuẩn bị nội dung của các cuộc
họp cha mẹ học sinh trong năm học;
c) Tham gia giáo dục đạo đức cho
học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận
động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
2. Quyền của Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp:
a) Quyết định việc triệu tập các
cuộc họp cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này sau khi thống
nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
b) Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học
sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để kiến nghị cụ thể với
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức, chất lượng dạy học;
c) Phối hợp tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ,
thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất
với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền của trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
1. Nhiệm vụ và quyền của trưởng
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp có các nhiệm vụ sau đây:
- Lập kế hoạch thực hiện các hoạt
động giáo dục theo nội dung nghị quyết của cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học
và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Chuẩn bị các cuộc họp của Ban
đại diện cha mẹ học sinh và cuộc họp cha mẹ học sinh, tổ chức việc thu thập
nguyện vọng và kiến nghị của cha mẹ học sinh.
b) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp có các quyền sau đây:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
phó trưởng ban và các thành viên, chủ trì các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ
học sinh, thay mặt Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
lớp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
- Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm
lớp về hoạt động của cha mẹ học sinh, phản ánh ý kiến của cha mẹ học sinh về chất
lượng giáo dục và chất lượng dạy học;
- Cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp
xem xét, đề nghị tuyên dương, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối với học sinh của
lớp.
2. Nhiệm vụ và quyền của phó trưởng
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
Phó trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp là người giúp việc trưởng ban, thay mặt trưởng ban phụ trách một số mặt
công tác được phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền của thành
viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
Các thành viên Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường:
a) Phối hợp với hiệu trưởng nhà
trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nghị quyết của cuộc họp đầu năm học, thực
hiện các hoạt động giáo dục trong từng thời gian do Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường đề ra;
b) Phối hợp với hiệu trưởng hướng
dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với
cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
c) Phối hợp với hiệu trưởng tổ
chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa
phương;
d) Phối hợp với hiệu trưởng giáo
dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học; động
viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục toàn diện;
đ) Hướng dẫn về công tác tổ chức
và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
2. Quyền của Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường:
a) Quyết định triệu tập các cuộc
họp quy định tại khoản 2 Điều 3 và Điều 10 của Điều lệ này sau khi đã thống nhất
với hiệu trưởng;
b) Căn cứ ý kiến của các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với hiệu trưởng về những biện pháp cần
thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường và về quản lý học tập của học
sinh;
c) Quyết định chi tiêu để cải
thiện điều kiện học tập, chăm sóc giáo dục học sinh từ nguồn đóng góp, tài trợ
tự nguyện theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền của trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường
1. Nhiệm vụ và quyền của trưởng
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường có các nhiệm vụ sau đây:
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt
động giáo dục trong phạm vi nhà trường theo nghị quyết của cuộc họp đầu năm học
quy định tại Điều 10 của Quy chế này, điều hành việc thực hiện kế hoạch; hướng
dẫn việc lập kế hoạch các mặt hoạt động;
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho
các phó trưởng ban, các thành viên thường trực để thông qua tại cuộc họp toàn
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Tập hợp ý kiến của các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp, của cha mẹ học sinh để thống nhất với hiệu trưởng các
biện pháp giải quyết.
b) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường có các quyền sau đây:
- Chủ trì các cuộc họp của Ban đại
diện cha mẹ học sinh, phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh;
- Định kỳ làm việc với hiệu trưởng
về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; giải quyết kiến nghị của cha mẹ
học sinh về hoạt động giáo dục, dạy học; phối hợp tổ chức hoạt động giáo dục học
sinh; tổ chức vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp tiếp tục đi học;
2. Nhiệm vụ, quyền của các phó
trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
Các phó trưởng Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường là người giúp việc trưởng ban, thay mặt trưởng ban phụ trách
một số mặt công tác được phân công, chủ trì tổ chức một số hoạt động theo sự
phân công của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
3. Nhiệm vụ và quyền của các
thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
Các thành viên Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường phân công.
Điều 8.
Trách nhiệm của cha mẹ học sinh
1. Phối hợp với nhà trường trong
việc quản lý, giáo dục học sinh và thực hiện những nhiệm vụ do Ban đại diện cha
mẹ học sinh đề ra.
2. Phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, các giáo viên bộ môn của lớp để chăm sóc, quản lý, động viên học sinh
tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ quy định của Điều lệ và
nội quy nhà trường.
3. Chịu trách nhiệm đối với sai
phạm, khuyết điểm của con em mình theo quy định của pháp luật và thực hiện nghị
quyết của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp trong việc phối hợp với nhà trường để
chăm sóc, quản lý, giáo dục học sinh.
Điều 9. Quyền
của cha mẹ học sinh
Cha mẹ học sinh có các quyền quy
định tại Điều 95 của Luật Giáo dục, có quyền kiến nghị với nhà trường tạo điều
kiện cho con em mình học tập, rèn luyện; có quyền ứng cử, đề cử trong cuộc họp
cử Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp; có quyền từ chối mọi khoản đóng góp khi được
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường yêu cầu nếu
không bảo đảm nguyên tắc tự nguyện.
Điều 10. Hoạt
động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Các cuộc họp của toàn thể cha
mẹ học sinh:
a) Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm
lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện
học sinh lớp với số thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Điều lệ
này. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần: vào đầu
năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học và tổ chức họp bất thường
khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu;
b) Việc tổ chức hay không tổ chức
cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện học sinh trường quyết
định.
2. Các cuộc họp của Ban đại diện
cha mẹ học sinh:
a) Giáo viên chủ nhiệm lớp triệu
tập cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban. Sau khi được cử, trưởng ban điều
hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để thông qua chương trình hoạt động cả
năm học.
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và có thể
họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị hoặc do trưởng Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;
b) Đầu năm học, hiệu trưởng họp
với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong số những người thuộc thành
phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt nếu đã được người đó đồng
ý tham gia. Sau đó, hiệu trưởng chủ trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường cử trưởng ban, các
phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên thường trực. Sau khi được cử,
trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó trưởng ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học;
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có
ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.
Điều 11.
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Kinh phí hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh:
a) Kinh phí hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp từ đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh theo
nghị quyết cuộc họp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện
học sinh lớp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Kinh phí hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp theo nghị quyết của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại
diện học sinh trường theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Kinh phí phục vụ cho việc tổ
chức các hoạt động chăm sóc, động viên, giáo dục học sinh có từ các nguồn dưới
đây:
a) Đóng góp kinh phí của cha mẹ
học sinh cho Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện, không bắt
buộc theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
b) Nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân khác.
3. Quản lý và sử dụng kinh phí của
Ban đại điện cha mẹ học sinh:
a) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu
kinh phí được đóng góp, tài trợ, hiện vật được biếu tặng và chỉ sử dụng sau khi
đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý
kiến;
b) Trưởng Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường thống nhất với hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí
huy động được và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường thống nhất ý kiến.
4. Việc thu chi kinh phí của Ban
đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ, báo cáo
công khai tình hình thu chi và quyết toán kinh phí tại các cuộc họp cha mẹ học
sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
5. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC, HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Điều 12. Sở
giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo các trường thực hiện
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, hướng dẫn cụ thể việc áp dụng quy định của
Điều lệ này đối với các trường có học sinh ở xa, không thuận tiện cho cha mẹ học
sinh trực tiếp đến trường tham gia hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Kiểm tra hoạt động của các
Ban đại diện cha mẹ học sinh, kịp thời chấn chỉnh vi phạm trong việc thực hiện
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
3. Tổ chức lấy ý kiến của Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường về công tác giáo dục học sinh, quản lý dạy học,
giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và
thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4. Động viên, khen thưởng các
Ban đại diện cha mẹ học sinh có đóng góp tích cực vào công tác chăm lo giáo dục,
động viên học sinh học tập, rèn luyện.
Điều 13. Hiệu
trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp
1. Tạo điều kiện thực hiện Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, ủng hộ hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện
nghị quyết đầu năm học.
2. Định kỳ tổ chức cuộc họp với
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để tiếp
thu ý kiến của Ban đại diện và cha mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường,
biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ
học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến đối với
hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh.
3. Nhà trường cử đại diện ban
giám hiệu làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và hoạt
động của cha mẹ học sinh.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14.
Khen thưởng
1. Kết quả hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh là một trong những tiêu chuẩn xét thi đua khen thưởng đối
với các cơ sở giáo dục.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo dục học sinh, tuỳ theo thành
tích được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý
cản trở việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, vi phạm các quy định
của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thì tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.