BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2006/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học và ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thườngxuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ quy định về thi tốt
nghiệp trung học cơ sở tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục thườngxuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban KG TW Đảng;
- UB VHGDTNTN-NĐ của Quốc hội;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ GDTX, Vụ PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY CHẾ
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 11/2006/QĐ-BGD&ĐTngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xét công nhận tốt nghiệp
trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều kiện dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ chức
xét công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục
trong việc xét công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với người học là người
Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam đã học hết chương
trình THCS.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
và căn cứ xét công nhận tốt nghiệp
1. Việc xét công nhận tốt nghiệp THCS nhằm xác
nhận trình độ của người học sau khi học hết chương trình THCS.
2. Xét công nhận tốt nghiệp THCS phải bảo đảm
yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan.
3. Căn cứ để xét công nhận tốt nghiệp THCS là kết
quả rèn luyện và học tập của người học ở năm học lớp 9.
Điều 3. Số lần xét công nhận
tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với học sinh THCS, mỗi năm xét công nhận
tốt nghiệp một lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên chế năm học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối với học viên học theo chương trình giáo dục
thườngxuyên THCS (sau đây gọi là bổ túc THCS), số lần xét công nhận tốt nghiệp
trong một năm do sở giáo dục và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
Chương 2:
ĐIỀU
KIỆN DỰ XÉT TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện dự xét
công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh học hết chương trình THCS không quá
21 tuổi, học viên học hết chương trình bổ túc THCS từ 15 tuổi trở lên.
Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực
hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp
9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại).
3. Học sinh THCS và học viên học theo chương
trình bổ túc THCS (sau đây gọi chung là người học) không trong thời gian thi
hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, trừ học viên của trường, lớp mở
cho người đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân.
Điều 5. Hồ sơ dự xét công nhận
tốt nghiệp
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Bản chính học bạ của người học. Nếu bị mất học
bạ thì giám đốc sở giáo dục và đào tạo xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ
thể.
3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận
là đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến khích (nếu có) do cấp
có thẩm quyền cấp.
4. Giấy xác nhận về phẩm chất đạo đức và chấp
hành chính sách của Nhà nước đối với người học xong chương trình THCS từ những
năm học trước:
a) Đối với người học đã về cư trú ở địa phương
thì do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc ở cơ quan,
doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp quản lý cấp;
b) Đối với người học thuộc các đối tượng đang
thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục
trong trường giáo dưỡng hoặc các cơ sở tập trung giáo dục những người tham gia
các tệ nạn xã hội thì do cơ quan đang quản lý người học cấp.
Điều 6. Chính sách ưu tiên,
khuyến khích
Người học thuộc các đối tượng sau đây khi dự xét
công nhận tốt nghiệp THCS lần đầu thì được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến
khích:
1. Đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên:
a) Con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh, con
của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh, con Anh hùng lực lượng
vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người học là người dân tộc thiểu số;
c) Người học đang sinh sống, học tập ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát
triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học, mồ côi không nơi nương
tựa, trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước.
2. Đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích:
a) Người học đạt từ giải ba (huy chương đồng) cá
nhân trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi các môn học ở lớp 9; các kỳ thi văn nghệ,
thể dục thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan cấp tỉnh tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực hoặc thi quốc tế; các kỳ
thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với bộ, ngành khác tổ chức;
b) Người học được xếp loại từ trung bình trở lên
trong kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Điều kiện và tiêu
chuẩn công nhận tốt nghiệp
1. Công nhận tốt nghiệp đối với người học của
các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp học hoặc các cơ sở giáo dục thườngxuyên
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) dự xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:
a) Điều kiện: có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung
bình trở lên, đối với diện phải xếp loại hạnh kiểm;
- Xếp loại học lực cả năm lớp 9 từ trung bình trở
lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;
- Xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm
trung bình đều đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn toán hoặc môn ngữ văn đạt
từ 5,0 điểm trở lên, nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến
khích.
2. Công nhận tốt nghiệp đối với người học chưa tốt
nghiệp ở kỳ thi tốt nghiệp hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:
a) Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt
nghiệp nộp tại cơ sở giáo dục đã theo học (nếu thay đổi chỗ ở thì nộp tại cơ sở
giáo dục ở nơi cư trú) có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, chậm nhất 30 ngày
trước ngày bắt đầu xét công nhận tốt nghiệp và có đủ hồ sơ quy định tại Điều 5
của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với từng
trường hợp:
- Người học chưa dự thi, dự xét công nhận tốt
nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc không
được dự thi, dự xét công nhận tốt nghiệp do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự kiểm
tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp 9; nếu điểm trung bình của 2
bài kiểm tra từ 5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì được công nhận tốt
nghiệp;
- Người học chưa được dự thi, dự xét công nhận tốt
nghiệp do xếp loại học lực loại yếu hoặc loại kém được lựa chọn một môn hoặc một
số môn trong số những môn học có điểm trung bình cả năm học lớp 9 d-ới 5,0 hoặc
môn xếp loại chưa đạt để dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục tổ chức. Căn cứ kết
quả kiểm tra, cơ sở giáo dục xếp loại lại học lực, nếu đạt loại học lực trung
bình thì được công nhận tốt nghiệp;
- Người học chưa được công nhận tốt nghiệp vì lý
do hạnh kiểm phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt hoặc đã có tiến
bộ trong giấy xác nhận nói tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Người học đã học hết chương trình THCS nhưng
chưa được công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét tại hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp bổ túc THCS phải học lại chương trình lớp 9 bổ túc THCS; nếu đủ điều kiện
và tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này được xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 8. Xếp loại tốt nghiệp
1. Kết quả tốt nghiệp của người đang học tại các
cơ sở giáo dục được xếp thành 3 loại: giỏi, khá, trung bình căn cứ vào xếp loại
hạnh kiểm và xếp loại học lực; nếu người học thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm
thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại học lực:
a) Loại giỏi: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại
giỏi;
b) Loại khá: hạnh kiểm từ loại khá trở lên, học
lực loại khá hoặc hạnh kiểm loại khá, học lực loại giỏi;
c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.
2. Người học được công nhận tốt nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đều xếp loại trung bình.
Chương 3:
TỔ
CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 9. Hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp
1. Mỗi cơ sở giáo dục có người học dự xét công nhận
tốt nghiệp THCS thành lập một hội đồng xét công nhận tốt nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp huyện) ra quyết định thành
lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn
theo đề nghị của trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
3. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng:
a) Thành phần hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THCS gồm: chủ tịch là cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ sở giáo dục, phó chủ tịch
là cấp phó của cơ sở giáo dục, thư ký và một số uỷ viên, trong đó có các giáo
viên chủ nhiệm lớp 9. Thành viên của hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS là
người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm
cao.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị xét công nhận tốt nghiệp;
- Căn cứ tiêu chuẩn xét công nhận tốt nghiệp để
xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho người học thuộc phạm vi trách nhiệm của
hội đồng;
- Lập danh sách người học có đủ điều kiện công
nhận tốt nghiệp trình trưởng phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt;
- Được sử dụng con dấu của cơ sở giáo dục trong
các văn bản của hội đồng;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với
cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm quy định của Quy chế này.
Điều 10. Quy trình, thủ tục
xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp
1. Quy trình xét công nhận tốt nghiệp:
a) Căn cứ hồ sơ, danh sách đề nghị xét công nhận
tốt nghiệp của cơ sở giáo dục, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS tiến hành
xét công nhận tốt nghiệp đối với người học;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS lập
biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách người được đề nghị công nhận tốt
nghiệp.
Biên bản phải có đầy đủ họ tên, chữ ký của các
thành viên hội đồng; danh sách đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có họ tên, chữ
ký của chủ tịch hội đồng.
Những người học chưa tốt nghiệp ở những kỳ thi
hoặc lần xét trước và những người được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích
được đề nghị công nhận tốt nghiệp lập thành danh sách riêng.
2. Thủ tục công nhận tốt nghiệp.
a) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS gửi hồ
sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp về phòng giáo dục và đào tạo.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp do chủ tịch
hội đồng ký;
- Biên bản xét công nhận tốt nghiệp;
- Danh sách người học được đề nghị công nhận tốt
nghiệp;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết định
công nhận tốt nghiệp cho người học theo đề nghị của hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
3. Cấp bằng tốt nghiệp và thẩm quyền cấp bằng tốt
nghiệp THCS.
a) Người được công nhận tốt nghiệp thì được cấp
bằng tốt nghiệp THCS;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt
nghiệp THCS.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 11. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện xét công nhận tốt nghiệp THCS theo thẩm quyền;
b) Quyết định số lần xét công nhận tốt nghiệp hằng
năm cho học viên bổ túc THCS của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện xét công nhận tốt nghiệp THCS theo thẩm quyền;
b) Ra quyết định thành lập hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện.
Điều 12. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng giáo dục và đào
tạo trong việc tổ chức xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số
lần xét và thời gian xét công nhận tốt nghiệp cho học viên bổ túc THCS trên địa
bàn.
3. Phối hợp với sở tài chính hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác xét công nhận tốt nghiệp THCS.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương
trình, đánh giá và xếp loại người học, xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp
THCS.
5. Lưu trữ danh sách người học được công nhận tốt
nghiệp THCS theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 13. Trách nhiệm của
phòng giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn về
xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn.
3. Báo cáo công tác xét công nhận tốt nghiệp và
danh sách người học được công nhận tốt nghiệp THCS với sở giáo dục và đào tạo.
4. Ra quyết định công nhận tốt nghiệp THCS cho
người học và cấp bằng tốt nghiệp THCS cho người đã được công nhận tốt nghiệp.
5. Lưu trữ danh sách người học được công nhận tốt
nghiệp THCS theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục
1. Thực hiện chương trình, biên chế năm học, kiểm
tra, cho điểm, đánh giá, xếp loại người học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Hướng dẫn ôn tập cho người học đã học hết
chương trình THCS từ những năm học trước có đơn đăng ký dự xét công nhận tốt
nghiệp (nếu được yêu cầu).
3. Hướng dẫn người học lập hồ sơ dự xét công nhận
tốt nghiệp, giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên,
khuyến khích (nếu có).
4. Tiếp nhận đơn đăng ký và hồ sơ dự xét công nhận
tốt nghiệp của người chưa tốt nghiệp ở kỳ thi hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp
THCS trước.
5. Chuẩn bị hồ sơ và danh sách người học dự xét
công nhận tốt nghiệp để giao cho hội đồng xét công nhận tốt nghiệp.
6. Chuẩn bị điều kiện làm việc cho hội đồng xét
công nhận tốt nghiệp.
7. Công bố danh sách người học được công nhận tốt
nghiệp THCS sau khi có quyết định công nhận của trưởng phòng giáo dục và đào tạo;
cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; tổ chức phát bằng tốt nghiệp.
8. Lưu trữ hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THCS
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương 5:
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc xét công
nhận tốt nghiệp THCS thì được đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của Quy chế
xét công nhận tốt nghiệp THCS thì bị xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.