ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1037/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
06 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày 17 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 544 /TTr-SLĐTBXH, ngày 28 tháng 3 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1037/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
I. Những kết quả chính của Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001-2010 (Quyết định số 178/QĐ-CT, ngày
08/11/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động vì trẻ
em giai đoạn 2001-2010)
1. Dinh dưỡng, sức khỏe, nước sạch và vệ sinh
môi trường
a) Dinh dưỡng, sức khỏe
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
của trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm giảm dần, tính trung bình mỗi năm giảm khoảng
1,2%, từ 29,3% năm 2001 giảm xuống 17,2% vào năm 2010 (giảm 12,1%).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)
ở trẻ dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể từ 34,0% năm 2001 giảm xuống 28,5% vào năm
2010 (giảm 5,5%).
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram
giảm từ 3,4% năm 2001 xuống 2,6% vào năm 2010 (giảm 0,8%).
b) Nước sạch và vệ sinh môi trường
Thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2010, ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã đầu tư xây dựng 73 hệ thống cấp nước tập trung, 2.978
giếng khoan tay, đầu tư hỗ trợ xây dựng hố xí hợp vệ sinh, mô hình chuồng trại
chăn nuôi có biogas; tỷ lệ người dân tiếp cận với nước sạch đạt 84,17% vào năm
2010.
2. Giáo dục cho trẻ em
Duy trì 95/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 94/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở; 22/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học và 24/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non
trẻ 5 tuổi.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy
- học tập được thực hiện đầy đủ. Bàn ghế, trang thiết bị dạy học theo chương
trình giáo dục phổ thông mới được đầu tư trang bị, đảm bảo theo quy định.
3. Bảo vệ trẻ em
Mọi trẻ em đều có quyền được bảo vệ khỏi các
hình thức bạo lực, xâm hại và bóc lột; nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm hại,
bạo lực và bóc lột trẻ em rất phức tạp; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở
ngành phải phối hợp kịp thời, có nhiều giải pháp đồng bộ để giải quyết cả
nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa.
Vì vậy, các sở ngành đã xác định được trách nhiệm
của từng đơn vị mình trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện nên đã tích cực hoàn
thành các đề án, chương trình về bảo vệ trẻ em. Trong đó, hỗ trợ phục hồi chức
năng tại cộng đồng hàng năm là 100 em, phẫu thuật phục hồi chức năng vận động
là 105 em, phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em sức môi hở hàm ếch là
275 em, phẫu thuật chỉnh hình thực hiện chương trình vì ánh mắt Trẻ thơ và dự
án “Quà tặng ánh sáng cho trẻ em” do tổ chức ORBIS tài trợ cho 444 em, phẫu thuật
tim bẩm sinh miễn phí cho 87 em... vận động hồi gia cho 80 em lang thang về với
gia đình và hòa nhập cộng đồng; tư vấn và trợ giúp cho trên 100 trường hợp trẻ
em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, cha mẹ ly hôn. Các cơ sở bảo trợ xã hội
nuôi dưỡng 118 cháu và được hưởng trợ cấp theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là
523 em...
4. Văn hóa, vui chơi cho trẻ em
Lĩnh vực vui chơi giải trí và thực hiện quyền
tham gia của trẻ em luôn được quan tâm. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục -
thể thao dành cho trẻ em được coi là một khâu không thể thiếu trong công tác
giáo dục thế hệ trẻ trở thành con người phát triển toàn diện về thể chất, trí
tuệ và rèn luyện tính kỷ luật, lòng dũng cảm... Quan tâm công tác giáo dục cho
trẻ em về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hướng cho trẻ em biết yêu gia đình,
yêu bạn bè, yêu quê hương, đất nước. Toàn tỉnh có 86 cơ sở có tổ chức hoạt động
vui chơi giải trí cho trẻ em (cấp tỉnh có 2 cơ sở; cấp huyện, thị có 9 Trung
tâm Văn hóa - Thể thao, 2 Nhà Văn hóa thiếu nhi; 75/95 xã, phường, thị trấn có
Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng).
Hàng năm, các sở ngành tỉnh phối hợp tổ chức các
hoạt động vui chơi giải trí như: Hội thi Hoa phượng đỏ, thi kể chuyện tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, thi viết chữ đẹp, thi nghi thức Đội, thi tìm hiểu về di
tích danh thắng, thi vẽ tranh theo sách, thi kể chuyện sách, thi tìm hiểu Luật
về an toàn giao thông và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, họp mặt trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, lễ phát động tháng hành động vì trẻ em và khai mạc
hè. Trong các dịp này, lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành tỉnh
đều đến thăm, tặng quà và động viên các cháu.
Toàn tỉnh có 2.464 câu lạc bộ, nhóm trẻ em do Tỉnh
đoàn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: Trong
đó: 530 câu lạc bộ sở thích, 1.256 câu lạc bộ học tập, 246 câu lạc bộ quyền trẻ
em, 27 câu lạc bộ Erobic, 72 câu lạc bộ văn nghệ, 18 câu lạc bộ thể thao học đường,
18 câu lạc bộ bóng bàn, 72 câu lạc bộ cầu long, 72 câu lạc bộ cờ vua, 36 câu lạc
bộ cờ tướng, 63 câu lạc bộ võ thuật, 27 câu lạc bộ bóng đá, 27 câu lạc bộ bơi lặn…
với sự tham gia sinh hoạt của hàng trăm ngàn trẻ em.
II. Những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân:
1. Tồn tại, hạn chế:
Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị
xâm hại, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS có chiều hướng gia tăng. Bộ máy tổ chức làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em không ổn định. Đặc biệt, cán bộ ở xã, phường,
thị trấn còn yếu trong công các tham mưu cho cấp ủy và chính quyền ban hành các
chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu vì trẻ em và một số vấn đề bức
xúc có liên quan đến trẻ em, cơ chế phối hợp chưa cụ thể và thiếu đồng bộ.
Tỷ lệ học sinh bỏ học còn chiếm khá cao ở khối
trung học phổ thông (4,2%). Một số huyện, mạng lưới trường lớp mầm non chưa đáp
ứng đủ nhu cầu huy động trẻ 5 tuổi ra lớp. Hệ thống căn tin trường học ở một số
đơn vị chưa thực hiện tốt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, người bán chưa được
kiểm tra sức khỏe định kỳ, chưa được trang bị kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí
lành mạnh còn thiếu; các trò chơi tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện,
Nhà văn hóa thiếu nhi đã được đầu tư lâu nên không còn hấp dẫn được các em thiếu
nhi. Việc đầu tư của Nhà nước và tư nhân vào các khu vui chơi, giải trí cho trẻ
em còn ít nên nhìn chung các khu vui chơi, giải trí tại Tây Ninh không phát triển
mạnh.
2. Nguyên nhân:
Việc quan tâm chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng,
chính quyền đối với lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em còn hạn chế,
chưa tận dụng hết khả năng, chưa chủ động tập trung tìm giải pháp tác động kịp
thời để giải quyết các vấn đề nổi cộm về trẻ em.
Công tác truyền thông trong những năm qua đã có
nhiều tiến bộ, tuy nhiên truyền thông về các lĩnh vực trẻ em đến tận người dân,
từng gia đình nhất là các vùng nông thôn sâu, vùng biên giới còn hạn chế.
Ngân sách của tỉnh còn khó khăn nên việc đầu tư
cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có tăng nhưng chưa thật sự thỏa đáng. Đội
ngũ cán bộ làm công tác trẻ em nhất là ở cấp cơ sở kiêm nhiệm chưa được chú ý
xây dựng, đào tạo bài bản, chế độ thấp.
III. Bài học kinh nghiệm
Nơi nào cấp ủy Đảng, chính quyền nhận thức đúng
về trẻ em và sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp chặt chẻ giữa các ban, ngành,
đoàn thể trong việc tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thì nơi đó các mục tiêu về trẻ em đều đạt kế
hoạch đề ra.
Các mục tiêu chương trình bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em phải được đưa vào Nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội hàng
năm. Về tổ chức bộ máy làm công tác trẻ em cần ổn định, cán bộ chuyên trách về
trẻ em có quy hoạch đào tạo, có năng lực, nhiệt tình yêu mến công việc, tâm huyết
đối với trẻ em.
Cần làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng, bằng
nhiều hình thức như tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước về trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích,
tờ rơi, tờ bướm, tổ chức các hội thi tìm hiểu … từ đó làm chuyển biến nhận thức
của các cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của
trẻ em đối với tương lai đất nước.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với
cơ sở trong việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động về trẻ em, kịp thời
biểu dương, khen thưởng và phát huy các gương người tốt việc tốt, những tấm
lòng yêu trẻ, những mô hình làm tốt công tác trẻ em.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho trẻ em; giải quyết kịp thời các chính sách dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp xâm hại quyền trẻ em.
Làm tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; bên cạnh việc đầu tư từ nguồn ngân sách, cần huy động
sức mạnh cả cộng đồng, xã hội vào công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hãy dành những
gì tốt đẹp nhất cho trẻ em vì “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
I. Bối cảnh kinh tế - xã hội
tác động đến trẻ em
Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, có diện
tích tự nhiên 4.030 km2, là tỉnh đang trong quá trình phát triển, nền kinh tế -
xã hội và đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Theo số liệu điều tra năm
2012 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 2,61%, hộ cận nghèo là 2,28%. Toàn tỉnh hiện có
9 đơn vị hành chính bao gồm 01 thị xã, 08 huyện, trong đó có 05 phường, 08 thị
trấn và 82 xã, trong đó có 05 huyện, 20 xã biên giới. Thị xã Tây Ninh là trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, cách TP. Hồ Chí Minh 99km, có đường
biên giới dài trên 240km với 2 cửa khẩu quốc tế là Xa Mát và Mộc Bài.
Cùng với sự nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp và
nhiều địa phương, với thành tựu chung của tỉnh đã đạt được trong những năm qua,
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có những tiến bộ đáng kể: Trẻ em
được tiêm chủng đầy đủ đạt 99,14%, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
ở trẻ dưới 5 tuổi còn 15,2%, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đạt phổ
cập trung học cơ sở, chăm sóc và phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, giúp
đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hòa nhập với cuộc sống cộng đồng, tổ
chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em, các quyền và bổn phận của trẻ
em ngày càng được thực hiện tốt hơn. Đặc biệt “Tháng hành động vì trẻ em” hàng
năm đã tạo ra bước chuyển biến mới về nhận thức, trách nhiệm và sự quan tâm của
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân đối với công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em….
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, thể hiện rõ quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước
ta về trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Là một tỉnh còn khó khăn nhưng trong 08 năm qua Tây
Ninh đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em, đặc
biệt là quyền được học tập, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ nhằm ngăn ngừa mọi hình
thức bạo lực về thể xác hoặc tinh thần, bị tổn thương hay lạm dụng, bị bỏ mặc.
II. Tình hình trẻ em
Dân số toàn tỉnh là 1.083.365 người, trong đó trẻ
em từ 0 - dưới 16 tuổi là 257.659 em, trẻ em dưới 6 tuổi là 87.633 em; đa số
người dân sống ở nông thôn. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 4.593 em (chiếm 1,78%
so với trẻ em) (trẻ em mồ côi không nơi nương tựa: 810 em; trẻ em khuyết tật,
tàn tật: 2.750 em; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học: 86 em; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS: 168 em; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hai: 62 em; trẻ em phải làm việc xa gia đình: 70 em; trẻ em lang thang: 03
em; trẻ em bị xâm hại tình dục: 44 em; trẻ em vi phạm pháp luật: 600 em).
Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 15.713 em.
III. Mục tiêu, nội dung, giải
pháp Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và
lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm
khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa
nông thôn, thành thị. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển
bình đẳng cho mọi trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em:
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em
dưới 5 tuổi xuống dưới 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% vào năm 2015
và xuống 10% vào năm 2020. Duy trì trên 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ
sản nhi đến năm 2020.
b) Giáo dục dành cho trẻ em: Hoàn thành mục tiêu
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2020, có ít nhất
30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm
sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc
tiểu học là 99% và ở bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm đến
trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật.
c) Bảo vệ trẻ em: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt xuống dưới 1,69% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 1,6% vào năm
2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi,
tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm
2020; số trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; giảm
tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2015 và
xuống 450/100.000 trẻ em vào năm 2020.
d) Vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Tăng số
xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015
và lên 55% vào năm 2020.
đ) Quyền tham gia của trẻ em: Tăng tỷ lệ trẻ em
tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên
25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
e) Duy trì 100% xã, phường đạt tiêu chuẩn xã,
phường phù hợp với trẻ em đến năm 2015 và năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
a) Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em dân tộc ít người.
b) Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm
2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng
kết Chương trình.
4. Các hoạt động chủ yếu để thực hiện Chương
trình
a) Truyền thông nâng cao nhận thức và chuyển đổi
hành vi thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu vì trẻ em
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động
xã hội tham gia thực hiện quyền trẻ em, như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày
toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em. Hỗ
trợ trẻ em tổ chức các hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn
phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền
thông có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng.
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt: Quyết định số 2183/QĐ-UBND,
ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số 2521/QĐ-UBND, ngày 12/12/2012 của UBND
tỉnh phê duyệt Kế hoạch liên sở về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2012 – 2015; Kế hoạch số 1918/KH-UBND, ngày 10/8/2010 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg, ngày 22/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em; Quyết định số 509/QĐ-UBND, ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, Kế hoạch: Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020; Chương
trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình
xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tổ chức thực hiện và nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện chính
sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền
trẻ em.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống chính
sách phúc lợi cho trẻ em theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng lợi trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông và thực hiện quyền tham gia của trẻ em... Xây dựng và
nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em; các mô hình, hoạt động
thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
d) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng,
người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin,
truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham
gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập,
chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ
em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt
động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường
vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
đ) Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành. Kiện toàn và phát triển mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khu phố. Nâng cao chất lượng
công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.
- Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp. Kiện toàn và
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khu phố; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng định kỳ cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cơ sở.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
về trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo
chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô
hình, các giai đoạn của Chương trình, đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu
quả.
5. Các giải pháp thực hiện Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm ban
hành các Nghị quyết chuyên đề, Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em trên địa bàn trong thời kỳ mới cho phù hợp với tình hình thực
tiễn trên địa bàn.
- Các cấp, các ngành đưa mục tiêu của Chương
trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương
và ngành. Việc đưa các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào các
chương trình, kế hoạch phải được thực hiện ngay từ khâu lập kế hoạch ban đầu với
sự tham gia của các sở, ngành, tổ chức có liên quan, người dân, trẻ em và phải
được ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em.
c) Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ
em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục, vui chơi giải trí của trẻ em; tham gia giải quyết các nhu cầu ưu
tiên, cấp bách và đảm bảo các quyền của trẻ em; xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em;
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ
động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện
quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.
d) Huy động nguồn lực.
- Đa dạng hóa nguồn lực thực hiện Chương trình từ
ngân sách Nhà nước, cộng đồng và quốc tế, trong đó ngân sách Nhà nước có vai
trò quyết định cho thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch và mục tiêu
then chốt.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của các sở, ngành
và địa phương, trong đó xác định và bố trí nguồn lực thực hiện các mục tiêu của
Chương trình.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp tài
chính, nhân lực để thực hiện Chương trình.
6. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
trong dự toán chi ngân sách Nhà nước của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp
của Luật Ngân sách Nhà nước và vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình
này, các sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của
Chương trình; gắn kết với các Chương trình, Dự án liên quan do sở, ngành, UBND
các huyện, thị chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. Tổ chức thực hiện Chương
trình
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương
trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình liên quan do sở,
ngành khác chủ trì thực hiện.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao
nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu
liên quan đến bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ
em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt: Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 37/2010/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em giai đoạn 2012-2015.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch: Chương trình bảo vệ trẻ em
giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn
2016 - 2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 -
2020; Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai 2016 - 2020;
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy về việc thực
hiện Chỉ thị số 20-CT/TW.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khu phố. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em và thực hiện quyền của trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục
đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương
trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết
Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối
năm 2020.
2. Sở Tư pháp
Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với các tổ
chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; xây dựng các chương trình, đề án
liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh
cho trẻ em; phối hợp với các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện,
thị xã, chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương tuyên
truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại
trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý nghiêm các trường hợp xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm
pháp luật;
- Xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến
trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều
kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 342/KH-UBND, ngày 23/02/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Chương
trình hành động Phòng chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011-2015 và Quyết
định số 2509/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 về Phê duyệt Chương trình Quốc gia Phòng
chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em, xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản
lý;
- Xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, chăm
sóc sức khoẻ cho trẻ em; tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch hành động
giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Tây Ninh về thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản, Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế giai đoạn 2012 - 2015, Chương
trình mục tiêu Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan:
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương
trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo giai đoạn
2012 - 2015 và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo cơ quan giáo dục
và đào tạo các cấp tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận
của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của
cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về dạy và học
tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và
trung tâm giáo dục thường xuyên; Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 02 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015 và Quyết định số 487/QĐ-UBND, ngày 04/3/2011của
UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015 .
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về văn hóa; chỉ
đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em; Tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 301/QĐ-UBND, ngày 07/02/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá các giải pháp xây dựng môi trường lành mạnh, tạo
điều kiện cho trẻ em phát triển.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo
định hướng các cơ quan báo chí mở các chuyên mục, chuyên trang, tăng cường số
lượng tin, bài tuyên truyền các sự kiện quan trọng như: Vận động xã hội tham
gia thực hiện quyền trẻ em; tháng hành động vì trẻ em, ngày toàn dân đưa trẻ tới
trường, ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao... đến
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; hướng dẫn các cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi
mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về đưa thông tin về cơ
sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; phối hợp kiểm tra, thanh
tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ
em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh,
Báo Tây Ninh
Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề,
thời lượng, thời gian, chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
10. Sở Tài chính
Trên cơ sở lập dự toán hàng năm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động thực hiện
hương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 cho phù hợp.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Xây dựng Kế hoạch hoặc Chương trình hành động vì
trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương triển khai thực hiện Chương trình; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương
trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh
tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa
phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Tây Ninh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức
thành viên khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện
Chương trình;
- Phát động phong trào toàn dân bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về quyền
trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Gia đình, cộng đồng, nhà trường, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm
tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải
trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.