BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/1999/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ
SỞ VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học phổ thông".
Điều 2: Bản Qui chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Qui chế này thay cho "Qui
chế thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học" ban hành
kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-BGD&ĐT, ngày 10/04/1998 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3:
Các ông, bà Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên, Chánh
Thanh tra Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường- Bộ Tổng
Tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/02/1999
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1:
Thi Tốt
nghiệp Bổ túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học phổ thông là sự đánh giá của
Nhà nước về kết quả học tập, rèn luyện của học viên theo mục tiêu đào tạo sau
khi hoàn thành chương trình một cấp học.
Điều 2:
Toàn bộ
công việc tổ chức kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: an toàn, nghiêm túc, chính
xác, công bằng để kết quả kỳ thi phản ánh đúng trình độ học vấn của thí sinh và
chất lượng giảng dạy và học tập của các trường, các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên
Chương II
NGÀY THI, MÔN THI, NỘI
DUNG THI
Điều 3:
1. Thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học phổ thông được tổ chức thống nhất trong cả nước, tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mỗi năm hai kỳ. Ngày thi được Bộ
Giáo dục và Đào tạo qui định cụ thể trong biên chế năm học.
2. Thi tốt nghiệp Bổ túc trung học
cơ sở được tổ chức thống nhất trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
mỗi năm hai kỳ. Ngày thi do Sở Giáo dục-Đào tạo qui định và thông báo tới người
học ngay từ đầu năm học.
Điều 4:
Nội dung
thi thuộc Chương trình Bổ túc trung học cơ sở và Chương trình Bổ túc trung học
hiện hành, theo từng cấp học.
Điều 5:
Môn thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và
Đào tạo qui định và được thông báo vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Điều 6:
Đề thi và
Hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông do Hội đồng tuyển chọn
và ra đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm và được sử dụng thống
nhất trong cả nước.
Đề thi và Hướng dẫn chấm thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học cơ sở do Hội đồng ra đề thi của các Sở Giáo dục-Đào tạo
chịu trách nhiệm và được sử dụng thống nhất trong địa phận của mỗi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Chương III
ĐIỀU KIỆN DỰ THI, HỒ SƠ
THI
Điều 7:
Người Việt
Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây
sẽ được dự thi:
1. Học hết chương trình Bổ túc
trung học cơ sở hoặc Bổ túc trung học phổ thông hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho từng cấp học mà thí sinh đó xin dự thi.
a/ Nếu học trong các Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên hoặc các trường Bổ túc thì trong năm học cuối cấp, về kết
quả học tập, không bị xếp loại kém. Nếu là học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm
thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm phải được xếp từ loại trung bình trở lên.
Không nghỉ quá tổng số 45 buổi học
của lớp cuối cấp.
b/ Nếu tự học:
Phải có đơn đăng ký tự học với Sở
Giáo dục-Đào tạo trước khi khai giảng năm học và được Sở chấp nhận.
Trong mỗi học kỳ, mỗi môn học phải
được kiểm tra viết và cho điểm ít nhất hai lần.
Điểm trung bình cả năm cho mỗi
môn học phải đạt kết quả từ 5 trở lên.
2. Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
đối với kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông, đã tốt nghiệp tiểu học đối
với kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở.
3. Không bị kỷ luật "cấm
thi".
4. Đăng ký dự thi, có đầy đủ hồ sơ
hợp lệ theo qui định tại Điều 8.
Điều 8:
Hồ sơ dự
thi của thí sinh gồm:
1- Đơn xin dự thi (theo mẫu quy
định).
2- Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của
người tự học (bản chính).
3- 4 ảnh cỡ 3cm x 4cm (1 ảnh dán
vào đơn xin dự thi, 1 ảnh dán vào thẻ dự thi, 2 ảnh nộp cho Hội đồng).
4- Bằng tốt nghiệp tiểu học hoặc
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đối với thí sinh dự thi tốt nghiệp Bổ túc trung học
cơ sở. Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở ( Phổ thông hoặc Bổ túc) hoặc Giấy chứng
nhận tốt nghiệp đối với thí sinh dự thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông.
5- Các giấy tờ liên quan đến việc
hưởng ưu đãi về cộng thêm điểm thi để xét tốt nghiệp (nếu cần) theo qui định tại
Điều 10. Các giấy tờ nộp sau ngày thi không có giá trị để xét hưởng ưu đãi điểm.
Điều 9:
1. Mọi thí
sinh có quyền dự thi kỳ thi thứ nhất hoặc kỳ thi thứ hai của mỗi năm học nếu đủ
các điều kiện dự thi.
2. Thí sinh sau mỗi lần dự thi đủ
các môn thi qui định trong một kỳ thi, nếu không đỗ và không bị kỷ luật huỷ kết
quả thi thì những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên được bảo lưu ( gọi là điểm bảo
lưu) cho kỳ thi tiếp ngay sau đó và chỉ cho kỳ thi ngay sau đó mà thôi.
3. Các thí sinh có điểm bảo lưu,
được dự thi theo hai cách:
a) Hoặc thi tất cả các môn thi
quy định trong một kỳ thi.
b) Hoặc chỉ thi các môn thi không
có điểm bảo lưu ở kỳ thi ngay trước đó, kể cả môn thi mà kỳ thi trước không phải
thi nhưng Bộ qui định trong kỳ thi này.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP, XẾP
LOẠI TỐT NGHIỆP
Điều 10:
Những thí
sinh thuộc một trong các diện sau đây được cộng thêm một điểm vào điểm thi để
xét tốt nghiệp:
Dân tộc thiểu số,
Thương binh,
Bệnh binh được hưởng chế độ như
thương binh,
Anh hùng,
Con liệt sĩ,
Con của người được phong tặng
danh hiệu Anh hùng,
Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Con thương binh,
Con bệnh binh được hưởng chế độ
như thương binh,
Có tuổi đời từ 35 trở lên tính đến
ngày thi,
Có chứng chỉ ngoại ngữ từ trình
độ A trở lên,
Có chứng chỉ tin học từ trình độ
A trở lên,
Có giấy chứng nhận nghề.
Học viên đạt giải (nhất, nhì,
ba) trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn lớp cuối cấp, do Sở hoặc Bộ tổ chức.
Học viên đạt giải (nhất, nhì,
ba) trong kỳ thi về thể dục, thể thao, văn nghệ do ngành Giáo dục-Đào tạo phối
hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức trong năm học lớp cuối
cấp.
Mỗi diện nói trên được cộng thêm
1 điểm. Nếu một thí sinh thuộc nhiều diện trở lên thì cũng chỉ được cộng thêm tối
đa là 3 điểm vào tổng số điểm thi để xét tốt nghiệp.
Điều 11:
Để được
công nhận tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở hoặc Bổ túc trung học phổ thông thí
sinh phải đạt một trong hai điều kiện sau đây:
a) Dự thi đủ các môn quy định
trong một kỳ thi, đạt trung bình cộng điểm thi các môn từ 5 trở lên, không có
điểm thi nào dưới 2.
b) Trung bình cộng của các điểm
bảo lưu và các điểm thi của các môn thi lại đạt từ 5 trở lên. Điểm các môn thi
lại không có điểm nào dưới 2.
Những thí sinh thi đủ các môn
quy định, đối với các môn có điểm bảo lưu thì trong hai điểm: điểm bảo lưu và
điểm thi lại, điểm nào cao hơn sẽ được chọn để xét tốt nghiệp.
Điều 12:
1. Những
thí sinh được công nhận tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở được cấp BẰNG TỐT
NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ ( hệ Bổ túc).
2. Những thí sinh được công nhận
tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông được cấp BẰNG TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ( hệ Bổ túc).
Điều 13:
Xếp loại
tốt nghiệp:
1. Thí sinh tốt nghiệp Bổ túc
trung học cơ sở, Bổ túc trung học phổ thông được xếp loại: giỏi, khá và trung
bình theo các tiêu chuẩn sau:
a- Loại giỏi:
Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt
loại giỏi.
Trung bình cộng điểm thi tốt
nghiệp từ 8,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 7.
Đối với thí sinh thuộc diện xếp
loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp cuối cấp phải đạt loại tốt.
b- Loại khá:
Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt
từ loại khá trở lên.
Trung bình cộng điểm thi tốt nghiệp
từ 7 trở lên, không có điểm thi nào dưới 6.
Đối với thí sinh thuộc diện xếp
loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp cuối cấp phải đạt từ loại
khá trở lên.
c- Loại trung bình: Tất cả các
trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp còn lại.
2. Những thí sinh phải sử dụng
điểm bảo lưu để xét tốt nghiệp thì đều xếp loại trung bình.
Chương V
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CHỈ
ĐẠO KỲ THI
Điều 14:
Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm:
1. Ban hành Quy chế thi và các
văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.
2. Ra đề thi và hướng dẫn chấm
thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông.
3. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản
lý và tổ chức kỳ thi của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tổng
Tham mưu, Quân đội Nhân dân Việt nam
4. Chuẩn y danh sách tốt nghiệp
của các Sở Giáo dục-Đào tạo và Cục Nhà trường.
Điều 15:
UBND tỉnh,
thành phố, trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Sở Giáo dục-Đào tạo
thực hiện nghiêm túc Quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo các
quận, huyện, thị xã, các ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ thi.
3. Ra quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo và Kiểm tra thi cấp tỉnh, thành phố, Hội đồng sao in đề thi Bổ túc
trung học phổ thông.
Điều 16:
Sở Giáo dục-Đào
tạo chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo, về
toàn bộ công tác chỉ đạo và quản lý các kỳ thi tại địa phương, cụ thể là:
1. Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên, các trường Bổ túc văn hoá, các Phòng Giáo dục-Đào tạo thực hiện
nhiệm vụ: chuẩn bị hồ sơ thi, cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện làm
việc cho các Hội đồng.
2. Kiểm tra việc xét duyệt hồ sơ
dự thi của thí sinh do các Phòng Giáo dục-Đào tạo, các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên, các trường Bổ túc văn hoá đã thực hiện.
3. Trình UBND tỉnh, thành phố,
ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi cấp tỉnh, thành phố, Hội đồng
Sao in đề thi Bổ túc trung học phổ thông.
4. Ra quyết định thành lập Hội đồng
ra đề thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở, các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm
thi, Hội đồng phúc khảo đối với kỳ thi Bổ túc trung học phổ thông và Bổ túc
trung học cơ sở.
5. Tiếp nhận đề thi Bổ túc trung
học phổ thông của Bộ, tổ chức sao in đề thi để phân phối đến từng thí sinh
trong kỳ thi.
6. Lập danh sách thí sinh theo vần
chữ cái A,B,C... trong Bảng ghi tên, ghi điểm cho các Hội đồng thi.
7. Tổ chức ra đề thi, sao in,
đưa đề thi đến từng thí sinh trong kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở.
8. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
các Hội đồng thi.
9. Xét duyệt, công nhận kết quả
kỳ thi.
10. Cấp bằng tốt nghiệp cho thí
sinh tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở và Bổ túc trung học phổ thông, cấp Giấy
chứng nhận thay bằng cho các trường hợp bị mất bằng và cấp giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời. Bằng tốt nghiệp và Giấy chứng nhận thay bằng chỉ cấp một lần.
11. Gửi các báo cáo về Bộ theo
quy định và lưu trữ hồ sơ thi.
Cục Nhà trường chịu trách nhiệm
trước Bộ Tổng Tham mưu và Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo,
quản lý các kỳ thi trong Quân đội như một Sở Giáo dục-Đào tạo.
Điều 17:
Phòng
Giáo dục-Đào tạo các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm:
1- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
thi của thí sinh.
2- Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật
chất, phương tiện và các điều kiện làm việc cho các Hội đồng thi.
3- Niêm yết các thông báo hướng
dẫn về kỳ thi và kết quả các kỳ thi cho thí sinh thuộc khu vực mình quản lý;
4- Lưu trữ một phần hồ sơ thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học cơ sở do Sở Giáo dục-Đào tạo phân cấp;
5- Trả hồ sơ thi và thông báo kết
quả thi cho thí sinh.
Điều 18:
Các Trung
tâm Giáo dục Thường xuyên, các trường Bổ túc văn hoá chịu trách nhiệm:
1- Hoàn thành chương trình học,
tổ chức ôn tập cho học viên và kiểm tra xác nhận trình độ kiến thức văn hoá cho
những người tự học khi được Sở Giáo dục-Đào tạo giao trách nhiệm;
2- Hướng dẫn học viên lập hồ sơ
xin dự thi. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi của thí sinh khi được Sở Giáo dục-Đào
tạo giao trách nhiệm;
3- Lập danh sách thí sinh theo vần
chữ cái A,B,C...
4- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên
và học viên học tập quy chế thi, nội quy thi.
5- Phối hợp chặt chẽ với Phòng
Giáo dục-Đào tạo để tổ chức tốt kỳ thi
6- Lưu trữ Bảng ghi tên, ghi điểm
Chương VI
BAN CHỈ ĐẠO VÀ KIỂM TRA
THI
Điều 19:
1. Hàng
năm Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định thành lập một Ban Chỉ đạo và Kiểm
tra thi tốt nghiệp của Bộ gồm:
Trưởng ban: là Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Một số Phó Trưởng ban là Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên cùng với một số cán bộ lãnh đạo của các
cơ quan trực thuộc Bộ có liên quan;
Một số uỷ viên: là chuyên viên của
Vụ Giáo dục Thường xuyên và một số cơ quan có liên quan trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Chỉ đạo và Kiểm tra thi tốt nghiệp của Bộ là:
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
tổ chức kỳ thi của các địa phương và trong quân đội.
Đình chỉ kỳ thi hoặc huỷ bỏ kết
quả thi ở những nơi đã vi phạm Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ
thi của Bộ.
Đình chỉ việc tham gia công tác
thi của các thành viên Hội đồng thi, các nhân viên bảo vệ, phục vụ kỳ thi, các
thành viên trong Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi cấp dưới khi thấy những người đó
vi phạm Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi hoặc không đủ năng
lực đảm nhiệm việc đang làm.
Yêu cầu Sở Giáo dục-Đào tạo
thành lập Hội đồng phúc khảo khi thấy việc chấm của Hội đồng chấm thi không
chính xác.
Đề nghị Bộ trưởng khen thưởng những
đơn vị và cá nhân có thành tích hoặc thi hành kỷ luật những đơn vị, cá nhân vi
phạm Quy chế thi.
Việc chỉ đạo, kiểm tra và giám
sát thi ở địa phương hoặc trong Quân đội có thể do một thành viên hoặc một đoàn
gồm nhiều thành viên của Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi đảm nhiệm.
Điều 20:
1. Hàng
năm Sở Giáo dục-Đào tạo trình UBND tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo và Kiểm tra thi của tỉnh, thành phố gồm:
Trưởng ban là Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc Sở;
Một số Phó Trưởng ban là Trưởng
hoặc Phó trưởng phòng chuyên môn.
Một số uỷ viên: là chuyên viên ở
các phòng chuyên môn và một số cán bộ quản lý các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên, các Trường Bổ túc văn hoá, đại diện các ban ngành có liên quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Chỉ đạo và Kiểm tra thi tốt nghiệp của tỉnh, thành phố là:
Chỉ đạo, kiểm tra sự chuẩn bị kỳ
thi của các Phòng Giáo dục-Đào tạo, các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và các
Trường Bổ túc văn hoá, của các Hội đồng thi về việc thực hiện các Quy chế thi
và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.
Kiến nghị với Giám đốc Sở đình
chỉ việc tham gia công tác thi của các thành viên Hội đồng thi, các nhân viên bảo
vệ và phục vụ kỳ thi khi thấy người đó vi phạm Qui chế thi, các văn bản hướng dẫn
hoặc không đủ năng lực đảm nhiệm việc đang làm.
Đề nghị Giám đốc Sở không công
nhận kết quả thi của một số thí sinh, một phòng thi, một Hội đồng thi khi thấy
có hiện tượng vi phạm Quy chế thi nghiêm trọng.
Đề nghị Giám đốc Sở khen thưởng
hoặc thi hành kỷ luật những người làm công tác thi.
Việc thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi của tỉnh, thành phố có thể do một thành
viên hoặc một đoàn gồm nhiều thành viên trong Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi tỉnh,
thành phố đảm nhiệm.
Điều 21:
Thanh tra
thi là thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, Qui
chế thi của ngành Giáo dục và Đào tạo đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến kỳ thi nhằm bảo đảm cho kỳ thi an toàn, nghiêm túc, chính xác và công bằng.
Việc tổ chức thanh tra thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định, hoạt động
độc lập với các tổ chức được thành lập trong qui chế này.
Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi và
các Hội đồng thi, phối hợp, tạo điều kiện để thanh tra thi làm nhiệm vụ.
Chương VII
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN VÀ
RA ĐỀ THI
Điều 22:
Toàn bộ
việc tuyển chọn, ra đề thi cho mỗi kỳ thi được giao cho Hội đồng Tuyển chọn và
ra đề thi.
Nhiệm vụ của Hội đồng là:
1. Soạn thảo các bộ đề thi chính
thức và đề thi dự bị kèm theo hướng dẫn chấm thi.
2. Tổ chức đánh máy, in hoặc nạp
đĩa mềm vi tính, mã hoá và phân phối đề thi, hướng dẫn chấm thi cho các địa
phương.
Điều 23:
1. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng Tuyển chọn và ra đề thi tốt
nghiệp Bổ túc trung học phổ thông theo nguyên tắc sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ
trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên.
c) Thư ký Hội đồng là các chuyên
viên am hiểu về công tác thi của Vụ Giáo dục Thường xuyên.
d) Các uỷ viên của Hội đồng là
những cán bộ chỉ đạo, nghiên cứu về Giáo dục Thường xuyên hoặc giáo viên được Bộ
Giáo dục và Đào tạo lựa chọn.
2. Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo
quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở theo
nguyên tắc sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục -Đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
hoặc Phó Trưởng phòng Giáo dục Thường xuyên hoặc phòng chuyên môn của Sở Giáo dục-Đào
tạo.
c) Thư ký Hội đồng là một chuyên
viên am hiểu về thi Bổ túc trung học cơ sở của Sở Giáo dục-Đào tạo.
d) Các uỷ viên của Hội đồng là
các cán bộ chỉ đạo các bộ môn của Sở Giáo dục-Đào tạo hoặc các giáo viên được
Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo lựa chọn.
Điều 24:
1. Thành
phần của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư
ký, các uỷ viên và các nhân viên kỹ thuật vi tính, đánh máy và in.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên trong hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Điều hành mọi công việc của Hội
đồng.
Quyết định chọn và duyệt đề, hướng
dẫn chấm.
Tổ chức phân phối đề thi và hướng
dẫn chấm thi cho các địa phương.
Khen thưởng và thi hành kỷ luật
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng và thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội
đồng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng trong
công tác điều hành, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về phần việc được Chủ tịch
phân công hoặc uỷ nhiệm.
c) Thư ký Hội đồng: Giúp Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch:
Dự thảo các văn bản chung;
Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc cho Hội đồng.
d) Các uỷ viên:
Tuyển chọn và ra đề thi, hướng dẫn
chấm thi đối với bộ môn được phân công, bảo đảm chính xác, trong phạm vi chương
trình học.
đ) Nhân viên kỹ thuật vi tính,
đánh máy và in đề:
Đánh máy đúng bản thảo, in rõ
ràng hoặc nạp đĩa mềm vi tính chính xác, an toàn, đủ số lượng.
Điều 25:
Nguyên tắc
và thể thức làm việc của Hội đồng:
1. Tập trung và cách ly từ khi tập
trung Hội đồng đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi.
2. Chủ tịch Hội đồng là người
duy nhất quyết định công việc của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng trực tiếp hoặc
thông qua các Phó Chủ tịch điều hành công việc của các thành viên trong Hội đồng.
3. Đề thi, hướng dẫn chấm thi và
các vấn đề có liên quan đến đề thi của bộ môn, kể cả nội dung của các cuộc họp
Hội đồng phải được giữ bí mật từ khi Hội đồng bắt đầu làm việc cho đến hết giờ
thi môn cuối cùng.
4. Mọi thành viên của Hội đồng đều
phải làm việc theo đúng các quy định về quy trình làm việc của Hội đồng do Bộ
Giáo dục và Đào tạo qui định.
Chương
VIII
HỘI ĐỒNG SAO IN ĐỀ THI
Điều 26:
Toàn bộ
công việc tổ chức sao in đề thi và sao in hướng dẫn chấm thi Tốt nghiệp Bổ túc
trung học phổ thông được giao cho Hội đồng sao in đề thi của Sở Giáo dục-Đào tạo.
Nhiệm vụ của Hội đồng sao in đề
thi là:
1. Tiếp nhận, bảo quản đĩa mềm
chứa đề thi và hướng dẫn chấm thi.
2. Tiến hành giải mã, sao in đề
thi cho từng thí sinh, vào bì, niêm phong và chuyển đến từng Hội đồng coi thi Tốt
nghiệp Bổ túc trung học phổ thông.
Điều 27:
1. Thành
phần của Hội đồng sao in đề thi gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các thành
viên trong Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo.
Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
( hoặc Phó) Phòng Giáo dục Thường xuyên hoặc phòng chuyên môn được giao chỉ đạo
công tác Bổ túc trung học phổ thông.
Các uỷ viên có thể là chuyên
viên bộ môn của các phòng nói trên hoặc cán bộ sử dụng máy vi tính. Số lượng
các uỷ viên do Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo qui định căn cứ vào khối lượng công
việc của Hội đồng.
Điều 28:
Nhiệm vụ,
quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng sao in đề thi là:
1. Chủ tịch Hội đồng:
Điều hành toàn bộ công việc của
hội đồng.
Quyết định số lượng đề thi cần
sao in cho từng môn thi.
Chịu trách nhiệm trước cấp trên
về việc bảo mật đề thi.
Đề nghị Hội đồng tuyển chọn và
ra đề thi của Bộ giải đáp các vấn đề về việc giải mã và các vấn đề về sử dụng
máy tính để in đề thi.
Đề nghị cấp trên khen thưởng và
thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: giúp
Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về
phần việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ nhiệm.
3. Các uỷ viên:
Thực hiện các hướng dẫn của Hội
đồng Tuyển chọn và ra đề thi của Bộ về việc giải mã các đề thi và hướng dẫn chấm
thi.
Tiến hành sao in đề thi rõ ràng,
đúng số lượng theo sự phân công của Chủ tịch.
Tiến hành vào bì, niêm phong đề
thi theo qui định bảo mật.
Chuyển đề thi đến từng Hội đồng
coi thi.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về việc bảo mật đề thi.
Điều 29:
Nguyên tắc
và thể thức làm việc của Hội đồng:
1. Chủ tịch Hội đồng là người diều
hành các công việc của hội đồng. Chủ tịch Hội đồng trực tiếp hoặc thông qua Phó
Chủ tịch điều hành công việc của các thành viên trong hội đồng.
2. Các thành viên trong Hội đồng
sao in đề thi, nhân viên bảo vệ phải là những người không có cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh chị em ruột thịt dự kỳ thi đó.
3. Làm việc tập trung, cách ly từ
khi mở niêm phong đĩa mềm chứa đề thi đến khi thi xong môn cuối cùng.
4. Thời gian bắt đầu sao in đề
thi do Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo quyết định căn cứ vào số lượng thí sinh dự
thi, địa điểm các Hội đồng coi thi, điều kiện tổ chức sao in và vận chuyển đề
thi...
5. Số lượng đề của mỗi môn thi của
từng Hội đồng coi thi bằng số lượng thí sinh của Hội đồng cộng thêm 01 đề cho
Chủ tịch Hội đồng.
6. Các công việc giải mã, sao
in, vào bì bộ môn chỉ được thực hiện trong phòng máy. Trong một phòng máy chỉ
được phép in, vào bì lần lượt từng môn thi.
Chương IX
HỘI ĐỒNG COI THI
Điều 30:
Toàn bộ
công việc tổ chức cho các thí sinh dự thi tại một địa điểm thi trong những ngày
tiến hành kỳ thi do một Hội đồng coi thi đảm nhiệm.
Nhiệm vụ của Hội đồng coi thi
là:
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự
thi của thí sinh do Sở Giáo dục-Đào tạo giao, quản lý hồ sơ đó trong thời gian
thi.
2. Kiểm tra, tiếp nhận địa điểm,
cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.
3. Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng
đề thi theo hướng dẫn.
4. Tổ chức quản lý và giám sát
thí sinh thi các môn theo đúng lịch thi, nội quy thi, Quy chế thi.
5. Thu nhận bài thi do thí sinh
nộp, làm thủ tục niêm phong bài thi, hồ sơ thi, bảo quản và bàn giao đầy đủ cho
Hội đồng chấm thi.
Điều 31:
Quyền hạn
của Hội đồng coi thi là:
1. Không tiếp nhận địa điểm thi
nếu địa điểm đó không có đủ những điều kiện bảo đảm cho kỳ thi có thể tiến hành
theo đúng Qui chế thi và các văn bản hướng dẫn của Bộ.
2. Không cho thí sinh dự thi nếu
phát hiện hồ sơ của thí sinh không đúng với qui định của Qui chế thi và các văn
bản hướng dẫn.
3. Đình chỉ một phần, hoặc toàn
bộ kỳ thi trong phạm vi quản lý của hội đồng nếu thấy Qui chế thi bị vi phạm
nghiêm trọng, không có điều kiện bảo đảm để kết quả kỳ thi phản ánh trung thực
trình độ học vấn của phần lớn thí sinh. Quyền này chỉ sử dụng sau khi đã báo
cáo với Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo và Chính quyền địa phương mà không được giải
quyết.
4. Thi hành kỷ luật đối với thí
sinh vi phạm nội quy thi.
5. Đề nghị cấp trên thi hành kỷ
luật đối với các thành viên Hội đồng vi phạm Qui chế thi và các văn bản hướng dẫn
tổ chức kỳ thi.
6. Đề nghị các cấp giáo dục có
thẩm quyền khen thưởng những đơn vị hoặc cá nhân làm tốt công tác phục vụ kỳ
thi.
Điều 32:
1. Thành
phần của Hội đồng coi thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các giám
thị.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các thành
viên trong Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng trường trung học hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên; hoặc cán bộ chỉ đạo của Sở hay Phòng Giáo dục-Đào tạo có năng lực
quản lý, có trình độ về chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ về thi và quy chế thi.
Phó Chủ tịch Hội đồng là những
cán bộ, giáo viên có năng lực quản lý, chuyên môn và nắm vững nghiệp vụ thi cử.
Thư ký Hội đồng là cán bộ, giáo viên
đã từng coi thi Bổ túc, nắm vững nghiệp vụ thi, có thể xây dựng được các bảng,
biểu và ghi chép trung thực các biên bản cần thiết.
Giám thị là những giáo viên có
tinh thần trách nhiệm, nắm vững nghiệp vụ thi và có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng
yêu cầu của Hội đồng.
Điều 33:
Nguyên tắc
thành lập Hội đồng coi thi:
1. Số lượng Hội đồng coi thi do
Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo quyết định trên cơ sở:
Bảo đảm sự chỉ đạo chặt chẽ của
Sở Giáo dục-Đào tạo;
Có đủ điều kiện và phương tiện để
Hội đồng làm việc và đảm bảo an toàn cho kỳ thi;
Có đủ cán bộ quản lý Hội đồng,
đúng tiêu chuẩn như điều 32 quy định;
Thuận tiện cho việc đi lại, sinh
hoạt của thí sinh.
2. Số lượng phòng thi của từng Hội
đồng tuỳ thuộc số thí sinh dự thi và bảo đảm cho mỗi phòng thi không quá 25 thí
sinh
3. Việc bổ nhiệm các thành viên
Hội đồng phải bảo đảm:
Không bố trí vào Hội đồng những
người có học viên dự thi tại Hội đồng đó.
Trong mỗi phòng thi phải có đủ 2
giám thị, không kể giám thị ngoài phòng thi. Số giám thị ngoài phòng thi do Sở Giáo
dục-Đào tạo, Cục Nhà trường quy định tuỳ theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng
nhưng đảm bảo tối thiểu cứ 3 phòng thi phải có 1 giám thị ngoài phòng thi.
Trong Hội đồng coi thi, ứng với
mỗi môn thi, phải có ít nhất một giáo viên dạy môn đó ở cấp học tương ứng với kỳ
thi.
Điều 34:
Nhiệm vụ
và quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng:
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo:
Điều hành toàn bộ công việc của
Hội đồng;
Hướng dẫn các thành viên của Hội
đồng nắm được và thực hiện đúng qui chế thi, các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ
thi của các cấp quản lý giáo dục.
Tổ chức cho thí sinh học tập nội
quy thi;
Xem xét và quyết định những hình
thức kỷ luật đối với những người vi phạm qui chế thi, nội qui thi và các văn bản
hướng dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ và Sở Giáo dục-Đào tạo.
Quyết định tiếp nhận hay không
tiếp nhận địa điểm thi, quyết định tiếp tục hay đình chỉ kỳ thi khi xẩy ra những
trường hợp ghi ở Điều 31 sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng.
Quyết định không cho thí sinh dự
thi nếu những thí sinh đó không có đủ hồ sơ qui định.
Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ
thi đã niêm phong cho Hội đồng chấm thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về phần
việc được Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Thư ký Hội đồng chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết,
ghi biên bản các cuộc họp và các sự việc xẩy ra trong quá trình làm việc của Hội
đồng.
4. Giám thị chịu trách nhiệm:
Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thí sinh thực hiện đúng nội qui trong khu vực được Chủ tịch Hội đồng
phân công;
Giao đề thi đã in sẵn cho thí
sinh.
Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra
đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch hoặc người được Chủ tịch
Hội đồng uỷ nhiệm.
Lập biên bản và đề nghị kỷ luật
những thí sinh vi phạm qui chế thi.
Làm một số việc cần thiết phục vụ
nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 35:
Nhân viên
bảo vệ và phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành, chịu trách
nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm
túc, an toàn. Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi không được tham gia vào các công
việc dành riêng cho thành viên của Hội đồng và không được vào phòng thi khi thí
sinh đang làm bài thi.
Điều 36:
Nguyên tắc
và thể thức làm việc của Hội đồng:
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư
ký có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi, thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo
dục-Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường quyết định, để làm các công việc:
Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ
thi của địa phương, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để
tổ chức kỳ thi.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi,
xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự
thi.
Giải quyết những công việc cần
thiết của kỳ thi, thống nhất những qui định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành
kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
2. Các giám thị trong Hội đồng
có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất một ngày để họp Hội đồng, nghiên
cứu các văn bản, các qui định có liên quan đến kỳ thi và làm một số phần việc của
Hội đồng.
3. Trước mỗi buổi thi phải tập
trung toàn thể Hội đồng để phổ biến những việc cần làm trong buổi thi, phân
công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng trong buổi thi đó.
4. Sau buổi thi phải niêm phong
ngay bài thi của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng và rút kinh nghiệm của buổi
thi.
5. Sau khi thi xong môn cuối
cùng, họp Hội đồng để:
Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ
thi;
Đề nghị khen thưởng kỷ luật;
Chứng kiến và ký xác nhận việc
niêm phong bài thi, các hồ sơ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng.
Chương X
HỘI ĐỒNG CHẤM THI
Điều 37:
Toàn bộ
công việc đánh giá kết quả thi của từng thí sinh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
chấm thi.
Nhiệm vụ của Hội đồng chấm thi
là:
1. Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ
sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao và bảo quản trong trong thời gian
chấm thi.
2. Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm,
cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.
3. Chấm toàn bộ bài thi của thí
sinh theo bản hướng dẫn chấm của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi.
4. Ghi điểm các bài thi vào bảng
ghi tên, ghi điểm và lập danh sách thí sinh trúng tuyển.
5. Đánh giá tổng quát về đề thi
và chất lượng bài thi của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi và
công việc tổ chức kỳ thi.
6. Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm
thi và bài thi cho Sở Giáo dục-Đào tạo hoặc Cục Nhà trường- Bộ Tổng Tham mưu.
7. Chấp hành yêu cầu của Ban Chỉ
đạo và Kiểm tra thi nhằm thực hiện đúng những quy định trong Quy chế và các văn
bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.
Điều 38:
Quyền hạn
của Hội đồng:
1. Không nhận địa điểm làm việc
nếu xét thấy không đảm bảo những điều kiện, phương tiện làm việc để đánh giá
chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và an toàn của Hội đồng.
2. Không chấm bài thi của những
thí sinh vi phạm qui chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị không
chấm.
3. Lập biên bản đề nghị Giám đốc
Sở Giáo dục - Đào tạo huỷ kết quả những bài thi giống nhau chứng tỏ thí sinh đã
chép bài của nhau trong khi thi.
4. Không công nhận tốt nghiệp đối
với những thí sinh:
Không được chấm bài thi như
trên;
Hồ sơ thi không hợp lệ;
Không đủ điều kiện dự thi.
Điều 39:
1. Thành phần
của Hội đồng chấm thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Giám khảo.
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm các thành
viên trong Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, Hiệu trưởng trường Bổ túc văn hoá hoặc Phổ
thông cấp cơ sở (đối với kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở), cấp trung học
phổ thông (đối với kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cán
bộ quản lý từ Phó Hiệu trưởng trường trung học hoặc Phó Giám đốc Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên trở lên, có trình độ chuyên môn và nắm vững nghiệp vụ thi.
c) Thư ký Hội đồng là những cán
bộ, giáo viên nắm vững nghiệp vụ thi, có khả năng ghi chép các biên bản và lập
các bảng, biểu của Hội đồng.
d) Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải
là giáo viên đã dạy lớp cuối cấp ít nhất là 2 năm, đã từng chấm thi tốt nghiệp
Bổ túc trung học.
đ) Giám khảo là những giáo viên
đã từng dạy lớp cuối cấp học đó.
Điều 40:
Nhiệm vụ,
quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ
và quyền hạn:
Điều hành toàn bộ công việc của
Hội đồng;
Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
Chịu trách nhiệm về đánh số
phách, cắt phách, hồi phách và quản lý việc lên điểm, đánh dấu xác định những
thí sinh đủ điều kiện tốt nghiệp và những thí sinh không tốt nghiệp.
Xem xét và kết luận các hình thức
kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức
kỳ thi;
Đề nghị khen thưởng các thành
viên có thành tích và những thí sinh tốt nghiệp loại giỏi.
Yêu cầu giám khảo chấm lại những
bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm. Đình
chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu
cầu chấm lại.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch Hội đồng điều hành một số công việc của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng về những phần việc được phân công.
c) Thư ký Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu
theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng.
d) Tổ trưởng, tổ phó chấm thi chịu
trách nhiệm:
Nghiên cứu trước và tổ chức cho
các giám khảo trong tổ nghiên cứu bản Hướng dẫn chấm thi của Hội đồng tuyển chọn
và ra đề thi;
Giúp Chủ tịch Hội đồng giao, nhận
và phân phối bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm;
Điều hành việc chấm thi trong tổ
và trực tiếp chấm một số bài thi của thí sinh;
Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra,
giám sát việc chấm thi của các giám khảo.
đ) Giám khảo chịu trách nhiệm
đánh giá và cho điểm các bài thi được giao theo đúng Hướng dẫn chấm thi. Trong
trường hợp hai giám khảo không thống nhất điểm bài thi thì xin ý kiến của Tổ
trưởng. Nếu không nhất trí với ý kiến của Tổ trưởng thì đưa ra tổ chấm chung.
Điều 41:
Nguyên tắc
và thể thức làm việc của Hội đồng:
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải
có mặt tại địa điểm chấm thi trước để làm một số phần việc dành riêng cho Lãnh
đạo Hội đồng. Thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo quyết định căn cứ
vào số lượng bài thi mà Hội đồng phải chấm.
Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải
có mặt trước giám khảo một ngày để nghiên cứu trước bản hướng dẫn chấm thi và
chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ.
2. Tổ trưởng điều khiển tổ
nghiên cứu và thực hiện đúng bản Hướng dẫn chấm thi. Nếu trong tổ có ý kiến thắc
mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản thì
yêu cầu Chủ tịch xin ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi, tuyệt đối
không được tự thay đổi hướng dẫn chấm và biểu điểm.
3. Trước khi giao bài cho giám
khảo, tổ phải chấm chung l0 bài để giúp cho mọi thành viên của tổ đều quán triệt
văn bản hướng dẫn chấm thi. Khi cho điểm các bài chấm chung phải ghi rõ
"bài chấm chung" kèm theo chữ ký của tổ trưởng và một giám khảo.
4. Trừ những bài chấm chung, mỗi
bài thi phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách. Sau
khi mỗi bài đã được hai giám khảo chấm xong, tổ trưởng mới giao lại cho hai
giám khảo đó để thống nhất ghi điểm vào bài thi, vừa bằng chữ, vừa bằng số và
cùng ký tên. Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ. Nếu hai giám khảo muốn thay
đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi cùng
ký tên xác nhận việc sửa điểm.
5. Điểm bài thi là tổng số điểm
của từng phần cộng lại. Điểm nhỏ nhất của từng phần là 0,25. Điểm toàn bài là một
số nguyên hoặc số thập phân từ 0 đến 10 mà phần thập phân chỉ là 0 hoặc 5.
6. Ngoài Hội đồng phúc khảo,
không ai có quyền thay đổi điểm bài thi do hai giám khảo đã nhất trí ghi.
7. Chỉ được hồi phách khi đã chấm
xong toàn bộ các bài thi. Nghiêm cấm Hội đồng chấm thi chấm lại và thay đổi điểm
những bài đã hồi phách.
8. Việc ghi điểm bài thi vào bảng
ghi tên, ghi điểm của mỗi phòng thi do một nhóm giám khảo thực hiện, phải có: một
người đọc, một người ghi, một người kiểm tra. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm
gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh. Ở phần chú thích ghi lý do sửa
điểm. Cuối mỗi bảng ghi điểm bài thi phải ghi rõ: họ tên người đọc, người ghi,
người kiểm tra, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả ba người cùng ký.
Trường hợp lập bảng ghi tên ghi
điểm qua máy vi tính cũng phải bảo đảm một người đọc, một người nạp đĩa mềm, một
người kiểm tra và cuối bảng ghi tên, ghi điểm phải ghi rõ họ, tên của cả ba người
và ba người cùng ký.
Chương XI
HỘI ĐỒNG PHÚC KHẢO
Điều 42:
1- Thí
sinh có quyền xin phúc khảo bài thi của mình khi điểm của bài thi thấp hơn điểm
trung bình môn đó ở lớp cuối cấp từ 2 điểm trở lên.
2- Đơn xin phúc khảo phải nộp
cho Sở Giáo dục-Đào tạo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả kỳ
thi.
3- Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo
căn cứ vào hướng dẫn của Bộ và nội dung cụ thể ghi trong đơn của thí sinh để
quyết định việc phúc khảo bài thi. Những trường hợp không phúc khảo phải thông
báo cho đương sự rõ.
Điều 43:
Toàn bộ
việc phúc khảo các bài thi của Hội đồng chấm thi thuộc thẩm quyền của Hội đồng
phúc khảo.
Điều 44:
Giám đốc
Sở Giáo dục-Đào tạo ra Quyết định thành lập Hội đồng Phúc khảo khi có một trong
3 trường hợp sau:
1. Có đơn phúc khảo của thí sinh
như quy định ở Điều 42.
2. Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo thấy
có hiện tượng chấm thi không theo đúng hướng dẫn chấm của Hội đồng tuyển chọn
và ra đề thi.
3. Ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi của
Bộ yêu cầu.
Điều 45:
Thành phần
của Hội đồng Phúc khảo gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục- Đào tạo.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Giáo dục Thường xuyên hoặc Trưởng phòng chuyên môn của Sở Giáo dục - Đào
tạo.
3. Thư ký Hội đồng là chuyên
viên phụ trách công tác thi Bổ túc của Sở Giáo dục - Đào tạo.
4. Giám khảo là những giáo viên
nắm chắc kiến thức bộ môn, trong quá trình chấm thi luôn thể hiện tính công bằng,
chính xác.
Những người bị tố giác là có vi
phạm Quy chế thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.
Điều 46:
Nhiệm vụ,
quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo như quy định
cho Hội đồng chấm thi.
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm
làm lại số phách sao cho giữ được bí mật tên thí sinh.
Hội đồng phúc khảo chỉ điều chỉnh
điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1
điểm trở lên.
Điều 47:
Việc phúc
khảo phải được bắt đầu trước ngày thứ 15 kể từ ngày công bố kết quả thi và phải
được hoàn thành trong thời gian không quá 10 ngày. Kết quả phúc khảo được niêm
yết công khai sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.
Chương
XII
XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ THI,
Điều 48:
Giám đốc
Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường chịu trách nhiệm xét duyệt, công
nhận kết quả thi của Hội đồng chấm thi Tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở.
Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục
trưởng Cục Nhà trường chịu trách nhiệm sơ duyệt kết quả của Hội đồng Chấm thi Tốt
nghiệp Bổ túc trung học phổ thông. Kết quả kỳ thi được công bố chính thức sau
khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.
Kết quả thi được niêm yết công
khai tại phòng Giáo dục-Đào tạo quận, huyện, thị xã hoặc tại Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên hay Trường Bổ túc văn hoá.
Điều 49:
Trách nhiệm
và quyền hạn của Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo trong việc sơ duyệt, công nhận kết
quả thi:
1. Trách nhiệm:
Kiểm tra danh sách thí sinh tốt
nghiệp do Hội đồng chấm thi đề nghị.
Ký công nhận danh sách thí sinh
tốt nghiệp và ký Bằng tốt nghiệp cho thí sinh sau khi được Bộ phê duyệt.
2. Quyền hạn:
Huỷ bỏ kết quả kỳ thi tốt nghiệp
Bổ túc trung học cơ sở.
Huỷ bỏ kết quả thi của thí sinh,
của phòng thi ở kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông.
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
huỷ bỏ kết quả kỳ thi của một Hội đồng thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ
thông.
Điều 50:
Hồ sơ để
báo cáo kết quả kỳ thi do Sở Giáo dục-Đào tạo gửi về Bộ:
1. Đối với kỳ thi Tốt nghiệp Bổ
túc trung học phổ thông bao gồm:
Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo
kỳ thi của Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục Nhà trường kèm theo các loại thống kê số liệu;
Bảng ghi tên, ghi điểm bài thi của
thí sinh kèm danh sách thí sinh tốt nghiệp;
Các quyết định thành lập hội đồng
sao in đề thi, coi thi, chấm thi, ban Chỉ đạo và Kiểm tra thi;
Các biên bản của Hội đồng coi
thi;
Biên bản tổng kết của Hội đồng
chấm thi và các biên bản của các tổ chấm thi bộ môn;
Những biên bản khác liên quan đến
kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông.
Hồ sơ Phúc khảo (nếu có) gồm:
quyết định thành lập hội đồng, biên bản tổng kết, danh sách tốt nghiệp sau phúc
khảo và các biên bản khác liên quan.
2. Đối với kỳ thi tốt nghiệp Bổ
túc trung học cơ sở bao gồm:
Báo cáo về việc tổ chức kỳ thi
và kết quả thi;
Quyết định thành lập Hội đồng ra
đề thi;
Một bộ đề thi và hướng dẫn chấm
thi.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
Chậm nhất sau 25 ngày kể từ ngày
thi môn cuối cùng, tất cả các hồ sơ trên phải có ở Bộ (Vụ Giáo dục Thường
xuyên).
Chậm nhất sau 50 ngày kể từ ngày
thi môn cuối cùng, tất cả các hồ sơ phúc khảo ( nếu có) phải có ở Bộ (Vụ Giáo dục
Thường xuyên).
Điều 51:
Việc lưu
trữ hồ sơ thi:
1. Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục Nhà
trường lưu trữ:
a) Không thời hạn;
Bảng ghi tên, ghi điểm bài thi,
Danh sách thí sinh tốt nghiệp,
Sổ cấp bằng tốt nghiệp.
b) Trong 3 năm:
Quyết định thành lập các Hội đồng
thi Bổ túc trung học phổ thông;
Hồ sơ khiếu nại của thí sinh;
Hồ sơ kỷ luật.
c) Trong 1 năm:
Quyết định thành lập Hội đồng ra
đề thi BTTHCS;
Đề thi và hướng dẫn chấm thi (kể
cả phong bì đựng đề thi);
Các loại biên bản;
Bài thi của thí sinh;
Các loại hồ sơ khác.
2. Mốc thời gian lưu trữ: Tính từ
ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi.
3. Hồ sơ xin dự thi của thí sinh
trả lại các Phòng Giáo dục-Đào tạo, các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên hoặc
các trường Bổ túc để trả lại thí sinh sau khi hoàn tất mọi công việc của kỳ
thi.
Chương
XIII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 52:
Trong khi
thi hành nhiệm vụ, những người làm công tác thi có tinh thần khắc phục khó
khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, những người có công phát hiện và ngăn
chặn những trường hợp vi phạm quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ
thi sẽ được khen thưởng.
Các hình thức khen thưởng gồm
có:
1. Được Sở Giáo dục-Đào tạo, Cục
Nhà trường cấp Giấy khen.
2. Được UBND tỉnh, thành phố hoặc
Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
Bằng khen.
Điều 53:
Khi thi
hành nhiệm vụ những người làm công tác thi vi phạm Quy chế thi, gây ảnh hưởng
không tốt đến việc tổ chức kỳ thi và kết quả thi sẽ bị thi hành kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật gồm có:
1. Khiển trách.
2. Cảnh cáo.
3. Hạ bậc công tác, hạ cấp bậc kỹ
thuật, hạ lương, chuyển đi làm công tác khác.
4. Buộc thôi việc hoặc có thể
truy tố trước pháp luật.
Điều 54:
Việc áp dụng
hình thức kỷ luật ghi ở điều 53 tuỳ thuộc tính chất, mức độ khuyết điểm và hậu
quả do khuyết điểm đó gây ra.
1. Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng trong những trường hợp phạm khuyết điểm do thiếu tinh thần trách nhiệm song
chưa gây tác hại lớn:
Không có mặt tại Hội đồng thi
đúng thời gian quy định.
Làm việc riêng trong khi coi
thi.
Trong trường hợp phải chép đề
thi, giám thị đã chép sai, chép sót đề thi hoặc có trách nhiệm kiểm tra việc
chép đề thi nhưng không phát hiện ra chỗ sai, sót, gây khó khăn trong việc làm
bài của thí sinh, nhưng chưa đến mức phải thi lại đề dự bị.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo được
áp dụng trong các trường hợp khuyết điểm gây ra tương đối nghiêm trọng đến kết
quả thi:
Làm thất lạc hồ sơ thi, làm cho
một thí sinh mất quyền dự thi hoặc mất bài thi của một thí sinh, làm cho hội đồng
thi không xác định được kết quả thi của thí sinh đó.
Chấm bài thi không chính xác so
với hướng dẫn chấm của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi.
Những nơi còn dùng cách chép đề
trong kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở mà giám thị chép sai, chép sót đề
thi hoặc người có trách nhiệm kiểm tra việc chép đề nhưng không phát hiện ra chỗ
sai, chỗ sót làm thí sinh phải thi đề dự bị.
Chuyển đề thi ra ngoài phòng
thi.
Dung túng cho thí sinh đem tài
liệu vào phòng thi, nhìn bài, chép bài của nhau trong khi thi.
Cộng sai, cộng sót điểm thi làm
sai lệch kết quả thi của thí sinh.
Không chấp hành sự phân công của
Hội đồng.
3. Hình thức kỷ luật hạ cấp bậc,
hạ lương được áp dụng trong các trường hợp vi phạm Quy chế thi và các văn bản
hướng dẫn gây tác hại lớn đến việc tổ chức kỳ thi.
Giải bài và chuyển cho thí sinh
lúc đang thi.
Ra đề thi sai kiến thức cơ bản
hoặc ngoài phạm vi chương trình phải tổ chức thi lại.
Để lộ đề thi gây tác hại nghiêm
trọng đến việc tổ chức kỳ thi.
4. Hình thức kỷ luật buộc thôi
việc hoặc truy tố trước pháp luật được áp dụng trong những trường hợp cố tình
vi phạm Qui chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi gây tác hại nghiêm
trọng đến kết quả kỳ thi:
Cố tình chữa điểm bài thi để thí
sinh được tốt nghiệp.
Ăn hối lộ để thí sinh tốt nghiệp.
Cố tình làm lộ đề thi, gây tác hại
nghiêm trọng đến việc tổ chức kỳ thi.
Hành hung người làm công tác
thi, gây mất trật tự, an ninh ở khu vực thi.
Trong tất cả các trường hợp
trên, cấp quản lý trực tiếp người vi phạm kỷ luật phải đình chỉ ngay công việc
đang làm tại Hội đồng thi của đương sự và đề nghị với cấp trên thi hành kỷ luật.
Điều 55:
Các hình
thức kỷ luật áp dụng với thí sinh bao gồm:
1. Giám thị khiển trách trong
phòng thi.
2. Chủ tịch Hội đồng coi thi:
Cảnh cáo trước toàn thể thí sinh
trong Hội đồng.
Không cho tiếp tục dự thi các
môn còn lại.
Yêu cầu Hội đồng chấm thi không
chấm bài thi.
3. Chủ tịch Hội đồng chấm thi
quyết định không chấm bài thi.
4. Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo
quyết định:
Xoá bỏ kết quả thi của một bài
thi hoặc xóa bỏ kết quả của cả kỳ thi.
Tước quyền dự thi từ 1 đến 3 kỳ
thi tiếp sau.
Đề nghị truy tố trước pháp luật.
Khi áp dụng hình thức kỷ luật từ
cảnh cáo trở lên, Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo phải thông báo về cơ quan, đơn vị
quản lý hoặc gia đình người bị kỷ luật biết.
Điều 56:
Việc áp dụng
các hình thức kỷ luật kể trên đối với thí sinh căn cứ vào mức độ khuyết điểm và
tác hại do khuyết điểm đó gây ra. Cụ thể là:
1. Giám thị khiển trách trong
phòng thi; Chủ tịch Hội đồng cảnh cáo trước toàn thể thí sinh thuộc Hội đồng
thi trong các trường hợp:
Đã nhắc tới lần thứ hai mà vẫn
nhắc bài cho thí sinh khác.
Đã nhắc đến lần thứ hai mà vẫn hỏi
bài thí sinh khác.
2. Huỷ bỏ kết quả bài thi trong
những trường hợp:
Giữ tài liệu bị cấm mang vào
phòng thi trong thời gian thi dù chưa sử dụng.
Đưa hoặc nhận bài giải sẵn hoặc
giấy nháp của người khác dù chưa sử dụng.
Có bài giống nhau chứng tỏ đã
chép bài của nhau trong khi thi.
Cố tình không nộp bài thi, dùng
bài làm hoặc giấy nháp của người khác nộp làm bài thi của mình.
Bài làm tỏ ra không nghiêm túc
(có những câu tỏ ra không tôn trọng người làm công tác thi).
3. Huỷ bỏ kết quả kỳ thi hoặc tước
quyền dự thi hoặc truy tố trước pháp luật:
Làm mất an ninh, trật tự, gây rối
loạn ở khu vực thi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiến hành kỳ thi và kết quả
thi.
Xúi dục người khác gây gổ, đe doạ,
xúc phạm đến người làm công tác thi, gây rối loạn làm mất trật tự ở khu vực
thi.
Lăng mạ, hành hung người làm
công tác thi và bảo vệ kỳ thi.
Có hành động phá hoại, khiến kỳ
thi không thể tiến hành được.
Khai man hồ sơ thi.
Nhờ người thi hộ hay thi hộ người
khác.
Điều 57:
Những người
có trách nhiệm duyệt kết quả kỳ thi, cố tình làm sai kết quả tốt nghiệp, tuỳ theo
mức độ, tính chất và tác hại, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố hoặc Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ
quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức hoặc đề nghị truy tố
trước pháp luật./.